Một trong những nhiệm vụ trong công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm là tiến hành hạch toán dự phòng giảm giá thành phẩm và dự phòng các khoản phải thu khó đòi. Việc lập dự phòng này giúp doanh nghiệp hạn chế bớt những thiệt hại và chủ động hơn về tài chính trong trường hợp xảy ra rủi ro giá sản phẩm trên thị trường giảm và có các khoản phải thu không đòi được.
90 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1282 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ Phần Cao su Sao Vàng Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TK 911
TK 511,512
TK 421
K/ c GVHB trong kỳ
K/ c CPBH, CPQLDN
Lãi từ việc tiêu thụ TP
K/ C DT thuần
Lỗ về hoạt động tiêu thụ
VII. Hệ thống chứng từ và sổ sách của phần hành kế toán thành phẩm ,tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
Hệ thống chứng từ: Các chứng từ sử dụng trong phần hành này là:
-Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Thẻ kho
-Hợp đồng kinh tế, Hoá đơn GTGT
-Bảng thanh toán hàng đại lý
-Các chứng từ khác như: Biên bản về hàng bán bị trả lại, phiếu thu…
2. Hệ thống sổ sách
2.1. Đối với hình thức Nhật ký- sổ cái
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Nhật ký sổ cái TK 155,157 511, 531, 532 ,641,642,911…
Báó cáo tài chính
Sổ quỹ
Sổ chi tiết TK 632,511,131,…
Bảng tổng hợp chi tiết
Đây là hình thức đơn giản nhất. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế trên một loạt sổ duy nhất là Nhật ký- sổ cái . Tuy nhiên, hạn chế của nó là ghi trùng lắp, khuôn khổ sổ cồng kềnh và khó phân công lao động kế toán. Vì vậy, hình thức này chỉ phù hợp với doanh nghiệp có quy mô nhỏ, ít nghiệp vụ phát sinh và trình độ nhân viên kế toán thấp.
Đối với hình thức Nhật ký chung
Chứng từ gốc
Nhật ký chung
Sổ cái TK 155, 632, 511
Bảng cân đối phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ chi tiết TK 632,511,131,…
Bảng tổng hợp chi tiết
Nhật ký bán hàng
Hình thức này đơn giản, thích hợp với mọi đơn vị hạch toán và có nhiều thuận lợi trong việc ứng dụng máy tính vào xử lý thông tin kế toán.
Đối với hình thức Chứng từ- ghi sổ
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Chứng từ-ghi sổ
Sổ cái TK 155…
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ quỹ
Sổ chi tiết TK 632 511, 131….
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ đăng ký chứng từ- ghi sổ
Hình thức này có ưu điểm là ghi chép đơn giản, dễ so sánh, đối chiếu, kiểm tra. Tuy nhiên, nó có hạn chế lớn là ghi chép trùng lắp rất nhiều.
Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký- chứng từ
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Nhật ký- chứng từ số 8
Bảng kê số 8,9,10,11
Sổ cái TK 155, 632,511,...
Báo cáo tài chính
Sổ chi tiết TK 632, 511,131
Bảng tổng hợp chi tiết
Ưu điểm của hình thức này là tính chuyên môn hoá cao, đảm bảo tính kiểm tra đối chiếu. Tuy nhiên, hạn chế của nó là phức tạp về mặt kết cấu, khó vận dụng máy tính. Hình thức này phù hợp với doanh nghiệp có quy mô lớn, đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ cao và đơn vị chủ yếu thực hiện kế toán bằng lao động thủ công.
Chương II
Thực trạng công tác kế toán thành phẩm,
tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
tại công ty CP Cao su Sao Vàng Hà Nội
I. Khái quát chung về công ty Cao Su Sao Vàng Hà Nội
Qúa trình phát triển
Công ty Cao su Sao Vàng Hà Nội trước đây là nhà máy Cao su Sao Vàng. Sau khi miền Bắc được giải phóng (10/1954), nhận thấy tầm quan trọng của ngành công nghiệp cao su đối với nền kinh tế quốc dân và tiềm năng về nguồn cung cấp nguyên vật liệu chính cho ngành công nghiệp này ở nước ta, Đảng và Nhà nước ta quyết định xây dựng một nhà máy chuyên gia công, chế biến cao su. Vì vậy, nhà máy Cao su Sao Vàng được xây dựng nằm trong chiến lược khôi phục kinh tế 3 năm của Nhà nước thuộc khu công nghiệp Thượng Đình nằm ở phía nam Hà Nội (thuộc quận Thanh Xuân hiện nay).
Nhà máy Cao su Sao Vàng chính thức được khởi công xây dựng vào ngày 22-12-1958. Toàn bộ kinh phí xây dựng nhà xưởng, quy trình công nghệ, đào tạo cán bộ đều nằm trong khoản kinh phí viện trợ không hoàn lại của Trung Quốc.
Ngày 23-5-1960: Nhà máy cắt băng khánh thành và đây chính là ngày truyền thống của Nhà máy.
Về kết quả sản xuất năm 1960- năm thứ nhất nhận kế hoạch của Nhà nước giao, Nhà máy đã hoàn thành các chỉ tiêu:
-Gía trị tổng sản lượng: 2.459.422 đồng
-Các sản phẩm chủ yếu: Lốp xe đạp: 93.664 chiếc
Săm xe đạp: 38.388 chiếc
Trải qua nhiều năm tồn tại trong cơ chế hành chính bao cấp (1961-1987), nhịp độ sản xuất của Nhà máy luôn tăng trưởng, song nhìn chung đơn điệu, chủng loai nghèo nàn, ít được cải tiến vì không có đối tượng cạnh tranh, bộ máy gián tiếp thì cồng kềnh, người đông nhưng hoạt động trì trệ, kém hiệu quả, thu nhập lao động thấp, đời sống gặp nhiều khó khăn…
Năm 1988-1989: Nhà máy trong thời kỳ quá độ chuyển đổi từ cơ chế hành chính bao cấp sang cơ chế thị trường. Đây là thời kỳ thách thức và cực kì nan giải, quyết định sự tồn vong của Nhà máy.
Năm 1990: Sản xuất của Nhà máy dần ổn định, thu nhập của người lao động dần tăng lên, chứng tỏ Nhà máy có thể tồn tại và hoà nhập được trong cơ chế mới.
Từ năm 1991 đến nay: Nhà máy đã khẳng định được vị trí của mình: là một doanh nghiệp sản xuất- kinh doanh có hiệu quả, có doanh thu và các khoản nộp ngân sách cao, có nhịp độ tăng trưởng ổn định.
Ngày 1-1-1993: Nhà máy được chính thức đổi tên thành Công ty Cao su Sao Vàng theo quyết định số 645/CNNg ngày 27-8-1992 của Bộ công nghiệp nặng.
Ngày 3/4/2006 Công ty Cao su Sao Vàng chuyển thành Công Ty Cổ Phần Cao Su Sao Vàng.
2. Đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất tại Công ty Cao su Sao Vàng
2.1. Đặc điểm tổ chức quản lý
Ngày 3/4/2006 Công ty CSSV chuyển thành Công ty Cổ Phần Cao Su Sao Vàng. Là một công ty cổ phần, Công ty Cổ Phần Cao su Sao Vàng tổ chức bộ máy quản lý theo cơ chế do Hội đồng quản trị lãnh đạo, Tổng giám đốc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Ban Giám đốc Công ty gồm 4 người:
- Tổng giám đốc Công ty: là người chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
-Phó tổng giám đốc sản xuất: là người giúp tổng giám đốc lãnh đạo về mặt sản xuất, phụ trách khối sản xuất.
-Phó tổng giám đốc nội chính: là người giúp tổng giám đốc về hành chính của công ty.
-Phó tổng giám đốc xây dựng cơ bản và kỹ thuật:giúp tổng giám đốc về mặt kỹ thuật, phụ trách lĩnh vực phát triển cơ sở hạ tầng, mua sắm TSCĐ…
Cả 3 phó tổng giám đốc đều có quyền hạn riêng nhưng đều chịu sự quản lý chung của tổng giám đốc.
Các phòng ban chức năng: được tổ chức theo cơ cấu quản lý sản xuất kinh doanh của công ty, đứng đầu là các trưởng phòng và các phó trưởng phòng chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Ban Giám đốc, đồng thời cũng có vai trò trợ giúp Giám đốc chỉ đạo các hoạt động sản xuất kinh doanh đều thông suốt.
2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất
Qúa trình sản xuất các sản phẩm của Công ty cổ phần Cao su Sao Vàng được tổ chức thực hiện ở 4 xí nghiệp sản xuất chính, chi nhánh cao su Thái Bình, Xí nghiệp luyện cao su Xuân Hoà và một số xí nghiệp phụ trợ.
Xí nghiệp cao su số 1: chuyên sản xuất lốp xe đạp, lốp xe máy, băng tải, dây curoa, ống cao su.
Xí nghiệp cao su số 2: chuyên sản xuất lốp xe đạp các loại, ngoài ra còn có phân xưởng sản xuất tanh xe đạp.
Xí nghiệp cao su số 3: chủ yếu sản xuất săm lốp ô tô, xe máy, sản xuất thử nghiệm lốp máy bay dân dụng.
Chi nhánh cao su Thái Bình: chuyên sản xuất một số loại săm lốp xe đạp , xe máy nằm trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
Xí nghiệp luyện cao su Xuân Hoà: có nhiệm vụ sản xuất pin khô mang nhăn hiệu con sóc, ắc quy, một số thiết bị điện nằm tại tỉnh Vĩnh Phúc.
Các đơn vị sản xuất phụ trợ: chủ yếu là các xí nghiệp cung cấp năng lượng, ánh sáng,điện lực… cho các xí nghiệp sản xuất chính.
Toàn bộ bộ máy quản lý và sản xuất của công tyđược trình bày cụ thể theo sơ đồ 3.
Sơ đồ tổ chức quản lý công ty cổ phần cao su sao vàngPhó Giám đốc Cty
1.Phụ trách nội chính
2.Phụ trách XDCB và KT
3.Phụ trách sản xuất
Phòng Kỹ thuật cơ năng
Phòng Kỹ thuật cao su
Phòng Xây dựng cơ bản
Trung tâm chất lượng
Phòng Xuất nhập khẩu
Phòng QTBV
Văn phòng công ty
Phòng Môi trường-An toàn
Phòng Kế hoạch vật tư
Phòng Kho vận
Phòng Tài chính kế toán
Phòng Tổ chức nhân sự
Ban kiểm soát
Xí nghiệp NL
Chi nhánh TB
Xí nghiệp LXH
Xí nghiệp CSKT
Xí nghiệp cơ điện
Xí nghiệp cao su 3
Xí nghiệp cao su 2
Xí nghiệp cao su 1
Tổng giám đốc
Hội đồng quản trị
2.Tình hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty
a, Tổ chức bộ máy kế toán
Trên cơ sở chế độ hiện hành về tổ chức công tác kế toán, đặc điểm tổ chức sản xuất quản lý của Công ty, Công ty thực hiện tổ chức công tác kế toán kết hợp giữa hình thức tập trung với hình thức phân tán.
-Tại Công ty: Toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tại phòng tài chính- kế toán. Phòng tài chính- kế toán có nhiệm vụ tổ chức thực hiện hạch toán kế toán và quản lý tài chính toàn công ty từ khâu đầu đến khâu cuối cùng, từ thu thập chứng từ, kiểm tra chứng từ , ghi sổ sách đến lập các báo cáo kế toán.
-Tại các xí nghiệp: không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ biên chế nhân viên kế toán làm nhiệm vụ thống kê, thu thập chứng từ ban đầu, sau đó gửi về cho phòng tài chính- kế toán tại Công ty xử lý và ghi sổ.
-Tại một số chi nhánh: được quyền hạch toán độc lập; cuối kỳ, gửi các báo cáo kế toán về công ty.
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức như sau:
-01 kế toán trưởng: là người phụ trách chung công tác kế toán, đảm bảo cho bộ máy hoạt động hiệu quả và phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc và Nhà nước về mặt quản lý tài chính.
-01 phó phòng kế toán: phụ trách kế toán tổng hợp, có nhiệm vụ theo dõi, xử lý sổ sách tổng hợp và lập các báo cáo tài chính vào cuối quý.
-01 kế toán tiền mặt: có nhiệm vụ theo dõi tình hình thu chi tiền mặt.
-01 kế toán tiền gửi ngân hàng: có nhiệm vụ giao dịch và theo dõi các khoản tiền gửi của công ty qua ngân hàng.
-01 kế toán huy động vốn: chuyên theo dõi và phản ánh các nguồn vốn của công ty.
-01 kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội: có nhiệm vụ theo dõi, hạch toán tiền lương, BHXH cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty.
-02 kế toán vật tư: một kế toán theo dõi tình hình nhập vật tư, tồn kho vật tư và thanh toán với người bán và một kế toán theo dõi tình hình xuất vật tư và lập bảng phân bổ NVL.
-01 kế toán TSCĐ: theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ, tính toán trích khấu hao theo quy định, từ đó lập bảng phân bổ khấu hao.
-02 kế toán giá thành: một kế toán tập hợp chi phí và một kế toán tính giá thành.
-02 kế toán tiêu thụ: một kế toán theo dõi nhập, xuất, tồn thành phẩm, một kế toán hạch toán tiêu thụ, xác định kết quả và theo dõi công nợ với người mua.
-1 thủ quỹ: thực hiện việc quản lý quỹ, quản lý thu chi và làm chứng từ báo cáo quỹ.
Cùng với việc quy định cụ thể phạm vi trách nhiệm của từng nhân viên kế toán, kế toán trưởng còn quy định rõ các loại chứng từ, sổ sách được ghi chép và lưu trữ, trình tự thực hiện và thời hạn hoàn thành công việc của từng người, đảm bảo giữa các khâu, các bộ phận kế toán có sự phân công và phối hợp chặt chẽ, đem lại hiệu quả cao.
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức như sơ đồ 4.
Kế toán trưởng
Phó phòng kế toán (Kế toán tổng hợp)
Kế toán tiền mặt
Kế toán TGNH
Kế toán huy động vốn
Kế toán tiền lương và BHXH
Kế toán vật tư
Kế toán TSCĐ
Kế toán chi phí và giá thành
Kế toán tiêu thụ
Thủ quỹ
sơ đồ 4: sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty CP cao su sao vàng
b, Hệ thống sổ kế toán
Hiện nay, Công ty đang áp dụng hình thức sổ kế toán theo hình thức Nhật ký- chứng từ.
Tại Công ty, hệ thống sổ sách kế toán nói chung và hệ thống sổ sách của phần hành kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
tiêu thụ là tương đối đầy đủ. Đối với phần hành kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ, sổ sách sử dụng và trình tự ghi chép có thể được khái quát qua sơ đồ sau:
Sổ chi tiết TK131
Bảng tập hợp phiếu xuất kho
Chứng từ
Bảng kê số 10
Bảng kê số 8
Sổ chi tiết tiêu thụ
Bảng kê số 11
Nhật ký- chứng từ số 8
Sổ Cái
II. Thực tế công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty CP Cao su Sao Vàng Hà Nội
A. Kế toán thành phẩm
1. Đặc điểm thành phẩm của Công ty
Công ty CP Cao su Sao Vàng Hà Nội là Công ty chuyên sản xuất, chế biến các sản phẩm bằng cao. Sản phẩm chính của Công ty là săm lốp xe đạp, xe máy, ô tô. Ngoài ra, Công ty còn sản xuất nhiều sản phẩm khác nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu thị trường như: băng tải công nghiệp, joăng cao su, ống hút…và một số mặt hàng khác theo đơn đặt hàng của đơn vị bạn.
Sản phẩm của Công ty đều là thành phẩm vì chúng đều được hoàn thành ở bước công nghệ cuối cùng, được kiểm tra nếu đảm bảo chất lượng thì sẽ được nhập kho.
Để thuận tiện cho công tác quản lý,việc hạch toán thành phẩm của Công ty được tiến hành theo từng loại. Do Công ty có rất nhiều loại thành phẩm nên việc hạch toán là tương đối phức tạp.
2. Đánh giá thành phẩm
a, Đánh giá thành phẩm nhập kho:
Thành phẩm nhập kho của Công ty được phản ánh theo giá thực tế đúng như quy định, tức là:
-Đối với thành phẩm nhập kho từ sản xuất: giá thực tế là giá thành sản xuất thực tế.
-Đối với thành phẩm đã tiêu thụ hoặc gửi bán bị trả lại: giá thực tế là gía đã dùng để ghi giá vốn hoặc giá trị hàng gửi bán.
b, Đánh giá thành phẩm xuất kho:
Thành phẩm xuất kho của Công ty được đánh giá như sau: Thành phẩm xuất kho trong tháng nào thì được ghi theo giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm trong tháng đó (tháng xuất), kể cả đối với những thành phẩm tồn kho từ tháng trước, nay được tiêu thụ. Đến cuối năm trị giá thành phẩm xuất kho được tính lại theo phương pháp bình quân gia quyền.Chênh lệch số liệu giữa các tháng và năm được dồn vào tháng 12.
Ví dụ: Ngày 10/2/2007, Công ty xuất 100 lốp xe đạp, trong đó có 10 lốp tồn kho từ tháng 1. Giá thành sản xuất của loại lốp này trong tháng 1 là 7500, trong
tháng 2 là 7550 thì giá phản ánh của 100 chiếc lốp là: 100 x 7550 = 755.000
Gỉa sử cuối năm tính được gía bình quân một đơn vị sản phẩm là 7520 thì phần chênh lệch 100 x (7520-7550) = 3000 sẽ được ghi vào tháng 12.
3. Chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ trong hạch toán thành phẩm tại Công ty
Về chứng từ, để phản ánh sự biến động của thành phẩm , công ty sử dụng: phiếu nhập kho và phiếu xuất kho.
a, Qúa trình nhập kho thành phẩm
Sau khi hoàn thành bước công nghệ cuối cùng, được KCS xác nhận chất lượng, thành phẩm được đóng gói để nhập kho.
Hàng ngày, các xí nghiệp sản xuất có thành phẩm nhập kho sẽ mời thủ kho làm thủ tục nhập kho. Thủ kho của xí nghiệp viết phiếu nhập kho. Người nhập mang thành phẩm và phiếu nhập kho lên kho của công ty. Thủ kho của công ty có trách nhiệm đối chiếu giữa số lượng ghi trên phiếu nhập và số lượng thực nhập. Sau đó, thủ kho và người nhập ký xác nhận vào phiếu nhập.
Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên:
-1 liên dược thủ kho lưu lại để làm căn cứ ghi Thẻ kho tại kho.
-1 liên chuyển lên phòng kinh doanh để ghi Thẻ chi tiết thành phẩm tại phòng kinh doanh.
-1 liên được đưa lên phòng kế toán làm căn cứ để kế toán thành phẩm lập Bảng kê số 8 (Nhập- Xuất- Tồn thành phẩm ).
VD: Ngày 5/10/2007 tại xí nghiệp cao su số 1 nhập vào kho số 3: 200 chiếc lốp xđ 40-406 đỏ với đơn giá là 7.892/chiếc và 100 chiếc lốp xđ 47-406 đ/v với đơn giá là 10.072/chiếc.
Mẫu số 1
Bộ Công Nghiệp Phiếu nhập kho
Công ty CSSV Ngày 5 tháng 10 năm 2007 Số: 159
Tên người nhập: Nguyễn Thị Lan- XN Cao su số 1.
Nhập vào kho: số 3- Công ty
Stt
Tên sp
Đv
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
C.từ
T.tế
A
B
C
1
2
3
4
1
2
Lốp xđ 40- 406 đỏ
Lốp xđ 47- 406 đ/v
Chiếc
Chiếc
200
100
200
100
7.892
10.072
1.578.400
1.007.200
Cộng
2.585.600
Người nhập Thủ kho Người lập
b, Qúa trình xuất kho thành phẩm
Tại Công ty, thành phẩm chỉ được xuất kho khi có lệnh xuất kho của Giám đốc hoặc trưởng phòng kinh doanh. Nhân viên phòng kinh doanh sẽ viết phiếu xuất kho, trong đó có ghi cả số lượng và giá trị.
Phiếu xuất kho được lập thành 2 liên:
-1 liên lưu tại phòng kinh doanh để ghi Thẻ chi tiết thành phẩm .
-1 liên khách hàng mang tới phòng kế toán để làm căn cứ lập HĐ GTGT.
HĐ GTGT được lập thành 3 liên:
-1 liên phòng kế toán giữ lại làm chứng từ gốc là căn cứ để ghi vào các bảng kê và sổ kế toán tiêu thụ.
-1 liên khách hàng giữ lại.
-1 liên khách hàng mang xuống thủ kho để thủ kho xác nhận vào HĐ và giao hàng. Thủ kho giữ lại HĐ này, ghi thẻ kho, sau đó đóng thành tập, cuối tháng chuyển lên phòng kế toán để đối chiếu.
VD: Ngày 3/10/2007 tại kho số 3 xuất 450 chiếc lốp xe đạp 40-406 đỏ với đơn giá là 7.892/chiếc và 1000 chiếc lốp 37-590(660) đen với đơn giá là 9.072/chiếc.
Mẫu số 2
Bộ Công nghiệp Phiếu xuất kho
Công ty CSSV Ngày 3 tháng 10 năm 2007 Số 152
Họ tên người nhận: Mai Thuý Anh- Công ty TNHH Toàn An
Lý do xuất: bán
Xuất tại kho: số 3
STT
Tên SP
ĐV
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Y/C
T.Tế
1
2
Lốp xe đạp 40-406 đỏ
Lốp xđ 37-590 (660) đen
Chiếc
Chiếc
450
1000
450
1000
7.892
9.027
3.551.400
9.027.000
Cộng
12.578.400
Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vịMẫu số 3
Bộ Công nghiệp Hoá Đơn GTGT
Công ty CSSV Liên 1: Lưu tại phòng kế toán Số 82090
Ngày 1 tháng 10 năm 2007
Tên người mua: Nguyễn Thị Hoà
Địa chỉ: Công ty xe đạp- xe máy miền Bắc
Hình thức thanh toán: chậm
STT
Tên hàng
Đv
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
1
Lốp xđ 37-540 đ/t
Chiếc
200
12.298
2.459.600
Cộng 2.459.600
Tổng giá chưa thuế: 2.459.600
Thuế GTGT: 245.960
Tổng giá thanh toán: 2.705.500
Số tiền bằng chữ: Hai triệu bảy trăm linh năm nghìn năm trăm
Người mua Người viết HĐ Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
4. Hạch toán chi tiết thành phẩm
Phương pháp hạch toán chi tiết thành phẩm tại Công ty là phương pháp thẻ song song. Tuy nhiên, công việc này không được làm tại phòng kế toán mà do phòng kinh doanh đảm nhận.
Qúa trình hạch toán có thể được khái quát qua sơ đồ sau:
Phiếu nk
Phiếu xk
HĐ GTGT
Thẻ chi tiết TP
Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn TP
Thẻ kho
*Tại kho: Hàng ngày, thủ kho mở thẻ kho để theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn thành phẩm theo chỉ tiêu số lượng. Thẻ kho được mở hàng tháng và mở cho từng loại thành phẩm . Thủ kho chỉ căn cứ vào phiếu nhập và HĐ GTGT để ghi thẻ kho. Như vậy, phiếu xuất kho chỉ có tác dụng như một lệnh trung gian.
Mẫu số 4:
Bộ Công nghiệp Thẻ kho
Công ty CSSV Tháng 10/2007
Tờ số: 14
Tên sản phẩm: Lốp xe đạp 40- 406 đỏ
Đơn vị tính: chiếc
STT
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Ký xác nhận
SH
NT
Nhập
Xuất
Tồn
1
2
3
159
152
05/10
05/10
Tồn đầu kỳ
Nhập
Xuất
………….
200
450
1325
1525
1075
Cộng
1670
2025
Tồn cuối kỳ
970
*Tại phòng kinh doanh: Phòng kinh doanh theo dõi chi tiết thành phẩm trên Thẻ chi tiết thành phẩm .
Hàng ngày, khi nhận được Phiếu nhập kho do thủ kho chuyển đến, phòng kinh doanh sẽ ghi vào phần nhập. Phần xuất sẽ được ghi khi phòng kinh doanh
viết Phiếu xuất kho và lưu lại một liên.
Cuối tháng, phòng kinh doanh tiến hành đối chiếu với kho. Sau khi đảm bảo tính chính xác của số liệu trên Thẻ chi tiết thành phẩm, kế toán thành phẩm sẽ kết hợp với Bảng tính giá thành thành phẩm (do bộ phận kế toán giá thành cung cấp) để lập Bảng nhập- xuất- tồn thành phẩm (Mẫu số 7).
Mẫu số 5:
Thẻ chi tiết thành phẩm
Tháng 10/2007
Tên sản phẩm: Lốp XĐ 40- 406 đỏ
Đơn vị tính: chiếc
Stt
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
SH
NT
Nhập
Xuất
Tồn
1
2
3
159
152
05/10
05/10
Tồn đầu kỳ
Nhập
Xuất
………….
200
450
1325
1525
1075
Cộng
1670
2025
Tồn cuối kỳ
970
Mẫu số 7 Bảng nhập xuất tồn thành phẩm tháng 10/2007
STT
Tên SP
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
SL
G.Trị
SL
G.Trị
SL
G.Trị
SL
G.Trị
1
Lốp xđ 40-406 đỏ
1.325
10.345.306
1.670
13.179.640
2.025
15.981.300
970
7.543.646
2
Lốp xđ 406 đen
578
7.510.170
0
0
0
0
578
7.10.170
………….
430
ống lót vành XM
37.400
67.476.311
67.600
66.052.101
63.690
57.329.167
41.310
76.199.245
Tổng
4.803.347.288
22.869.237.644
17.553.568.484
30.42.922.038
5. Hạch toán tổng hợp thành phẩm
Phương pháp hạch toán tổng hợp thành phẩm mà công ty áp dụng là phương pháp KKTX.
Hàng ngày, căn cứ vào phiếu nhập kho và phiếu xuất kho, kế toán thành phẩm ghi vào Bảng kê nhập- xuất- tồn thành phẩm (Bảng kê số 8) (Mẫu số 6). Trường hợp xuất kho gửi bán thì kế toán thành phẩm còn phải theo dõi trên Bảng kê Hàng gửi bán (Bảng kê số 10) (Mẫu số 8). Cuối tháng, kế toán tổng
hợp sẽ lấy số liệu từ Bảng kê này để phản ánh vào NKCT số 8 (phần Có TK 155, 157). Trên cơ sở NKCT Số 8 và Bảng kê số 8, kế toán tổng hợp lập Sổ Cái TK 155, 157. (NKCT số 8 sẽ được trình bày chi tiết cùng với phần hạch toán tổng hợp tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm ).
Mẫu số 6
Bảng kê số 8 : Nhập- xuất- Tồn THàNH PHẩM
Tên thành phẩm: Lốp XĐ 4 Tháng 10/2007
Số dư đầu kỳ: 10.345.306
STT
Chứng từ
Diễn giải
Ghi Nợ TK 155, Có các TK
Ghi Có TK 155, Nợ các TK
SH
NT
154
632
….
Cộng Nợ
632
157
Cộng Có
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
1
153
1/10
Nhập
300
2.367.600
2.367.600
….
…
……..
…..
…..
..
……..
….
……….
……
………..
…
……….
…………
8
159
5/10
Nhập
200
1.578.400
1.578.400
9
152
5/10
Xuất
450
3.551.400
3.551.400
…..
…..
………
….
…………
….
………..
….
………..
……..
………….
…
………
…………
Cộng
1.590
12.548.280
80
631.360
13.179.640
1.975
15.586.700
50
394.600
15.981.300
Số dư cuối kỳ: 7.543
Mẫu số 8
bảng kê số 10: Bảng kê theo dõi hàng gửi bán
Tháng 10/2007
STT
Chứng từ
Diễn giải
Ghi Nợ TK 157,CóTK
Ghi Có TK 157, Nợ TK
Số
NT
155
Cộng Nợ
155
632
Cộng Có
SL
TT
SL
TT
SL
TT
1
149
3/10
Xuất gửi bán
40
33.274.803
33.274.803
2
151
4/10
Xuất gửi bán
130
708.223.914
708.223.914
3
82265
4/10
HGB được tiêu thụ
60
460.932.215
460.932.215
………….
Cộng
1.319.204.004
1.319.204.004
0
1.081.822.232
1.081.822.232
Mẫu số 9 Sổ Cái TK 155
Năm 2007
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi Có các TK đối ứng với Nợ TK này
Tháng 1
…
Tháng 9
Tháng 10
…..
Cộng
TK 154
TK 632
223.905.590
Cộng PS Nợ
22.869.237.644
Cộng PS Có
17.553.568.484
Dư cuối tháng Nợ
Có
24.803.347.288
30.342.922.038
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
B Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty
1. Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng của Công ty
Công ty Cao su Sao Vàng là một doanh nghiệp sản xuất lớn, có thị trường tiêu thụ rộng khắp trên cả nước. Nghiệp vụ bán hàng của công ty có những đặc điểm chủ yếu sau:
-Tại Công ty, mọi sản phẩm sau khi hoàn thành bước công nghệ cuối cùng và được KCS kiểm tra chất lượng đều được nhập kho. Vì vây, tại Công ty không có trường hợp bán trực tiếp tại phân xưởng không qua kho.
-Phương thức tiêu thụ của Công ty chủ yếu là phương thức xuất kho bán trực tiếp, ngoài ra là phương thức gửi bán nhưng chiếm một tỷ lệ rất nhỏ.
-Khách hàng của Công ty có thể là cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mua với khối lượng lớn, cũng có thể chỉ là cá nhân mua với khối lượng nhỏ.
-Hình thức thanh toán của công ty bao gồm thanh toán ngay và thanh toán chậm. Công ty cũng có chính sách chiết khấu cho những khách hàng thanh toán nhanh (thanh toán ngay và thanh toán trước thời hạn).
-Công ty chia khách hàng thành 2 đối tượng: khách hàng thường xuyên và khách hàng không thường xuyên. Các đại lý được coi là những khách hàng
thường xuyên có thể thanh toán chậm.
2. Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty
Để phản ánh tình hình tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm, Công ty sử dụng những sổ sách sau:
-Bảng tập hợp phiếu xuất kho
-Sổ chi tiết tiêu thụ thành phẩm
-Sổ chi tiết TK 131 theo từng khách hàng
-Sổ tổng hợp theo dõi công nợ (Bảng kê 11)
-NKCT số 8
-NKCT số 10
-Bảng kê số 5
-Sổ Cái các tài khoản
(Phần hành này của Công ty không liên quan đến NKCT số 7 (phản ánh Nợ TK 632, Có TK 154) vì Công ty đều bán qua kho.
Mẫu số 14
bảng kê 11: Bảng tổng hợp theo dõi công nợ
Từ ngày 01/10/2007 Đến ngày 31/10/2007
STT
Tên khách hàng
Số dư đầu tháng
Ghi Nợ TK 131,Ghi Có các TK
Ghi Có TK 131,Ghi Nợ các TK
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có
511
…
Cộng Nợ
111
112
…
Cộng Có
Nợ
Có
1
DN tư nhân Thành Long
79.028.825
64.328.825
64.528.705
14.500.120
2
Hoàng Đình Toàn-HN
45.478.968
12.721.968
12.721.968
32.757.000
3
Nhà máy đóng tàu HN
120.055
4.020.055
4.020.055
3.900.000
3.861.000
…………..
……….
226
XN sx và cung ứng vtư HN
469.859.713
76.097.993
76.097.993
200.000.000
202.760.098
267.099.615
Cộng
32.923.944.274
13.878.353.253
13.878.353.253
9.118.952.806
13.809.029.399
2.927.982.205
13.859.346.241
137.407.646
Mẫu số 16
Nhật ký- Chứng từ số 8
Tháng 10/2007
Nợ có
155
157
131
511
531
532
632
641
642
911
Cộng
111
9.118.952.806
1.558.451.453
10.677.404.259
112
13.809.029.399
10.855.323.560
24.664.332.959
131
13.878.353.253
8.878.352.253
155
223.905.590
223.905.590
157
1.319.204.004
1.319.204.004
511
55.373.083
270.379.485
20.966.374.698
21.292.127.266
632
16.234.364.480
1.081.822.232
17.316.186.712
911
17.092.281.122
1.223.760.750
963.748.732
18.316.041.872
Cộng
17.553.568.484
1.081.822.232
6.125.074.002
21.592.127.266
55.373.083
270.379.485
17.316.186.712
1.223.760.756
963.748.732
20.966.374.698
2.1. Hạch toán chi tiết
Tại Công ty, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ được hạch toán chi tiết trên Sổ chi tiết tiêu thụ.
Mẫu số 11 Sổ chi tiết tiệu thụ thành phẩm tháng 10/2007
STT
Tên sp
Tiêu thụ trong kỳ
Hàng trả lại
Tổng SL
Z đvị
Gía vốn
Tổng DT
SL
GV
DT
1
Lốp xđ 37-584 (650)đỏ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36850.doc