Đề tài Công tác tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở xí nghiệp kinh doanh vật tư và dịch vụ

 

MỤC LỤC

Lời nói đầu 1

Phần I: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh 3

I. Ý nghĩa và sự cần thiết của kế toán bán hàng xác định kết quả kinh doanh 3

1. Vật tư hàng hóa và yêu cầu quản lý của vật tư hàng hóa 4

2. Bán hàng và yêu cầu quản lý: 4

2.1. Đặc điểm hoạt động của công tác bán hàng 4

2.2. Yêu cầu quản lý 5

II. Phương pháp kế toán bán hàng, doanh thu bán hàng và xác định kết quả tại xí nghiệp 6

1. Kế toán vật tư, hàng hóa 6

1.1. Đánh giá vật tư hàng hóa 7

1.1.1. Đánh giá theo giá thành thực tế 7

1.1.2. Đánh giá theo giá hạch toán 9

2. Kế toán nhập- xuất kho vật tư hàng hóa. 10

2.1.Chứng từ cần thiết. 10

2.2. Hạch toán chi tiết vật tư hàng hóa 11

2.3.Kế toán tổng hợp vật tư hàng hóa 12

3. Kế toán bán hàng và xác định kết quả 15

3.1.Kế toán doanh thu bán hàng, thuế tiêu thụ và các khoản làm giảm doanh thu bán hàng 15

3.2. Chứng từ và tài khoản kế toán. 16

3.2.1.Chứng từ kế toán. 16

3.2.2.Tài khoản sử dụng 16

4.Kế toán chi phí bán hàng (CPBH) 18

4.1.Nội dung 18

4.2. Tài khoản sử dụng. 19

5. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 21

5.1. Nội dung 21

5.2. Tài khoản sử dụng: 22

6. Kế toán kết quả kinh doanh 24

Phần II: Tình hình thực tế về công tác tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả xây dựng ở xí nghiệp kinh doanh vật tư và dịch vụ thuộc công ty bê tông xây dựng Hà Nội (VIBEX) 27

I. Đặc điểm chung của xí nghiệp kinh doanh vật tư và dịch vụ 27

1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp kinh doanh vật tư và dịch vụ 27

2. Quy trình thực hiện nhiệm vụ của xí nghiệp 28

3. Đặc điểm tổ chức kinh doanh và bộ máy quản lý 30

3.1. Đặc điểm về bộ máy quản lý của xí nghiệp 30

II. Tình hình tổ chức công tác kế toán, bán hàng và xác định kết quả ở Xí nghiệp kinh doanh vật tư và dịch vụ thuộc Công ty Bê tông xây dựng Hà Nội 33

A. Kế toán vật tư hàng hóa 33

1. Đặc điểm vật tư hàng hóa của Xí nghiệp 33

2. Đánh giá hàng hóa vật tư. 34

3. Kế toán nhập- xuất- tồn kho vật tư 35

3.1. Chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ 35

3.2. Kế toán chi tiết vật tư, hàng hóa. 38

B- Kế toán doanh thu bán hàng 42

1. Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng ở xí nghiệp kinh doanh vật tư và dịch vụ. 42

2.Công tác quản lý nghiệp vụ bán hàng và doanh thu bán hàng ở xí nghiệp kinh doanh vật tư dịch vụ. 42

3. Kế toán doanh thu, giảm doanh thu và giá vốn bán hàng 43

4. Kế toán thuế GTGT 47

5. Kế toán chi tiết bán hàng 51

6. Chi phí quản lý doanh nghiệp 53

7. Kế toán xác định kết quả (XĐKQ) 54

Phần III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả ở xí nghiệp kinh doanh vật tư và dịch vụ 58

I. Những ưu điểm và những mặt cần tiếp tục hoàn thiện 58

1. Nhận xét chung 58

II. Một số nhận xét nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của xí nghiệp kinh doanh vật tư và dịch vụ. 59

Kết luận 62

Tài liệu tham khảo 64

 

 

doc66 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1149 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công tác tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở xí nghiệp kinh doanh vật tư và dịch vụ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TK 334 Doanh thu bán hàng thu tiền ngay Doanh thu trả góp tổng số thanh toán Trả lương bằng sản phẩm TK 711 Lãi BH trả góp TK 111, 112, 113 TK 3332 TK 532 TK 531 Thuế TTBĐ phải nộp TK 333 TK 511, 512 Kết chuyển cuối kỳ K/c DT hàng bán bị trả lại Số tiền giảm giá cho người mua Doanh thu hàng bán bị trả lại Thuế GTGT trả lại người mua Nhập kho hàng bán bị trả lại Nhập kho hàng bán bị trả lại Sơ đồ kế toán thuế tiêu thụ và các khoản giảm trừ 4.Kế toán chi phí bán hàng (CPBH) 4.1.Nội dung Chi phí bán hàng là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá trình bán hàng hóa, lao vụ, dịch vụ. Chi phí bán hàng phát sinh trong giao dịch, giao hàng, quảng cáo, đóng gói, vận chuyển. Chi phí bán hàng gồm các khoản sau: - Chi phí nhân viên là khoản phải trả cho nhân viên bán hàng, đánh giá, vận chuyển. - Chi phí vật liệu: Là các chi phí về vật liệu, bao bì dùng để đóng gó, bảo quản sản phẩm. - Chi phí dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho khâu bán hàng. - Chi phí khấu hao TSCĐ dùng trong khâu bán hàng: nhà kho, cửa hàng, bến bãi. - Chi phí bằng tiền khác: chi phí tiếp khách thuộc bộ phận bán hàng, chi phí quảng cáo, chào hàng. Các chi phí trong khâu bán hàng cần thiết được phân loại và tổng hợp theo đúng nội dung quy định. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh. 4.2. Tài khoản sử dụng. TK 641- chi phí bán hàng. TK này được dùng để phản ánh, tập hợp và kết chuyển các chi phí các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán hàng hóa, lao vụ, dịch vụ. TK 641 không có số dư cuối kỳ và có 6 TK cấp 2: - TK 6411- Chi phí nhân viên - TK 6412- Chi phí vật liệu bao bì. - TK 6413- Chi phí - TK 6414- Chi phí khấu hao TSCĐ - TK 6417- Chi phí dịch vụ mua ngoài. - TK 6418- Chi phí bằng tiền khác. Sơ đồ kế toán chi phí bán hàng TK 334 (1) TK 338 (2) TK 152 (3) TK 153 (4) TK 142 (5) TK 214 (8) TK 111, 112 (6) TK 351 7(a) TK 111 TK 911 TK 641 (9) (10) TK 142, (1422) (11) TK 133 Thuế VAT (nếu được khấu trừ) TK 335 7(b) (1). Tiền lương trả cho nhân viên bán hàng (2). Tiền BHXH, BHYT, KPCĐ theo tiền lương (3). Vật liệu tính vào chi phí bán hàng. (4). Công cụ tính vào chi phí bán hàng (5). Trích khấu hao cơ bản cho bộ phận bán hàng (6). Chi phí dịch vụ mua ngoài (7a). Chi phí phải trả (7b). Trích trước (8). Trích trước chi phí sửa chữa tài sản cố định (9). Các khoản giảm chi phí bán hàng. (10) Kết chuyển chi phí bán hàng cuối kỳ. (11). Chi phí bán hàng chờ kết chuyển. 5. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 5.1. Nội dung Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí sử dụng cho việc quản lý doanh nghiệp quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của cả doanh nghiệp. - Chi phí nhân viên quản lý: là chi phí tiền lương, phụ cấp, BHXH của cán bộ quản lý. - Chi phí vật liệu quản lý: giá trị nguyên vật liệu xuất dùng phục vụ công tác quản lý doanh nghiệp. - Chi phí đồ dùng văn phòng: giá trị dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý. - Chi phí khấu hao TSCĐ: chi phí khấu hao nhà cửa, vật kiến trúc, phương tiện vận chuyển dùng chung cho doanh nghiệp. - Thuế phí và lệ phí: Thuế môn bài, thuế thu tiền vốn. - Chi phí dự phòng: dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi... - Chi phí dịch vụ mua ngoài: tiền điện, nước, thuê nhà... dùng chung của doanh nghiệp. - Chi phí bằng tiền khác: đào tạo cán bộ, hội nghị, công tác phí chi phí quản lý doanh nghiệp cần được lập dẹ toán và quản lý chi tiêu hợp lý. Chi phí quản lý doanh nghiệp liên quan đến các hoạt động trong doanh nghiệp, do vậy cuối kỳ được kết chuyển sang TK 911- xác định kết quả kinh doanh để xác định kết quả sản xuất kinh doanh. 5.2. Tài khoản sử dụng: TK 642- chi phí quản lý doanh nghiệp. TK này được dùng để phản ánh các chi phí chung khác liên quan đến hoạt động doanh nghiệp. TK 642 không có số dư cuối kỳ và có 8 TK cấp 2. - TK 6421- Chi phí nhân viên quản lý. - TK 6422- Chi phí vật liệu quản lý - TK 6423- Chi phí đồ dùng văn phòng - TK 6424- Chi phí khấu hao tài sản cố định - TK 6425- Chi phí thuế, phí và lệ phí - TK 6426- Chi phí dự phòng - TK 6427- Chi phí dịch vụ mua ngoài - TK 6428- Chi phí khác bằng tiền. Sơ đồ kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp TK 334 Tiền lương phải trả cho cán bộ quản lý TK 338 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo lương TK 152 TK 142 TK 214 TK 333 TK 111 TK139, 159 TK 138, 111 TK 911 TK 642 Các khoản làm giảm chi phí quản lý doanh nghiệp TK 142 Chi phí vật liệu cho bộ phận quản lý Chi phí KH TSCĐ của bộ phận quản lý Chi phí quản lý XN phân bổ ở kỳ trước Thuế nhà đất thuế môn bài phải nộp Chi phí về quản lý doanh nghiệp Trích các khoản dự phòng TK 153 Chi phí công cụ, dụng cụ cho bộ phận quản lý Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp CP QLDN chờ kết chuyển sang kỳ sau TK 331, 335 Chi phí dịch vụ thuê ngoài và chi phí khác 6. Kế toán kết quả kinh doanh Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác của doanh nghiệp sau một kỳ nhất định biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp gồm: kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả bất thường. Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành kết quả kinh doanh có nội dung như sau: - Kết quả hoạt động kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuận lợi trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. - Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập hoạt động tài chính thuần với chi phí hoạt động tài chính. - Kết quả bất thường là số chênh lệch giữa thu nhập bất thường với khoản chi bất thường. Cách xác định kết quả kinh doanh. Doanh thu thuần = Tổng doanh thu bán hàng - Doanh thu hàng bị trả lại - Giảm giá hàng bán - Thuế doanh thu thuế tiêu thụ đặc biệt Kết quả HĐSX KD = Doanh thu thuần - Trị giá vốn hàng bán + Trị giá vốn hàng bị trả lại nhập kho (nếu đã xác định là tiêu thụ) - Chi phí bảo hiểm - Chi phí quản lý doanh nghiệp Kết quả hoạt động tài chính = Thu nhập hoạt động tài chính - Chi phí hoạt động tài chính Kết quả hoạt động bất thường = Thu nhập bất thường – Chi phí bất thường Kết quả sản xuất kinh doanh = Kết quả hoạt động kiểm soát + Kết quả hoạt động tài chính + Kết quả hoạt động bất thường Kết quả sản xuất kinh doanh > 0: Lãi Kết quả sản xuất kinh doanh < 0: lỗ Tài khoản được dùng để phản ánh xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác trong doanh nghiệp là TK 911- xác định kết quả kinh doanh. Sơ đồ kế toán xác định kết quả kinh doanh TK632 (1) TK 811, 821 (2) TK 641 (142) TK 142 TK 511 TK 711,721 TK 911 (5) TK 142 (3) (7) TK 642 (142) (4) (6) (8) Chi phí dịch vụ thuê ngoài và chi phí khác TK 331, 335 Trích các khoản dự phòng Kết chuyển giá vốn hàng bán. Kết chuyển chi phí các hoạt động khác Kết chuyển chi phí bán hàng hoặc chi phí chờ kết chuyển Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp hoặc chi phí chờ kết chuyển Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần Kết chuyển thu nhập các hoạt động khác Lãi Lỗ. Phần II Tình hình thực tế về công tác tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả xây dựng ở xí nghiệp kinh doanh vật tư và dịch vụ thuộc công ty bê tông xây dựng Hà Nội (VIBEX) I. Đặc điểm chung của xí nghiệp kinh doanh vật tư và dịch vụ 1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp kinh doanh vật tư và dịch vụ Xí nghiệp kinh doanh vật tư và dịch vụ là 1 doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Công ty Bê tông Xây dựng Hà Nội (VIBEX) và tổng Công ty xây dựng Hà Nội, Bộ Xây dựng. Xí nghiệp được thành lập theo quyết định 287/TCT/TCLĐ của Công ty Bê tông Xây dựng Hà Nội. Trong những năm trước đây xí nghiệp là một phòng kinh doanh vật tư và dịch vụ của công ty, hạch toán phụ thuộc vào công ty Do mới chia tách lại đi lên từ 1 phòng vật tư nên xí nghiệp còn gặp nhiều khó khăn cả về tiền vốn, cơ sở vật chất và nguồn nhân lực. Với số vốn ban đầu ít ỏi do công ty cấp, tập thể cán bộ, công nhân của xí nghiệp đã không ngững tìm tòi sánh tạo, phấn đấu duy trì hoạt động của xí nghiệp ở mức độ cao và ngày càng phát triển. Nằm trên diện tích nhỏ hẹp tại xã Đông Ngạc- Huyện Từ Liêm- Hà Nội cơ sở vật chất còn thiếu thốn nên xí nghiệp gặp không ít khó khăn. Bởi lẽ nhiệm vụ chính của xí nghiệp hiện nay là cung cấp vật tư phục vụ cho sản xuất kinh doanh của công ty như cát, đá, sỏi, xi măng, sắt thép. Đây là những loại vật tư đòi hỏi phải có diện tích sân bãi và nha kho rộng. Bên cạnh nhiệm vụ cung cấp vật tư đầu vào cho công ty, xí nghiệp còn có nhiệm vụ chuyên vận tải vật tư hàng hóa sản phẩm của cat đi tiêu thụ ra thị trường bên ngoài. Chính vì vậy nên địa bàn hoạt động của xí nghiệp khá phức tạp, lĩnh vực hoạt động kinh doanh rộng lớn. Do số vốn ít ỏi, xí nghiệp đã tìm cách tháo gỡ khó khăn bằng cách huy động vốn nhàn rỗi của CBCNV. Bằng những nỗ lực quyết tâm và tinh thần nhất trí cao của tập thể, xí nghiệp kinh doanh vật tư và dịch vụ đã gặt hái được những thành công đáng khâm phục. Trong năm 2001, xí nghiệp dạt doanh thu là 32.549.505.251 đồng. Đây là một bằng chứng đầy sức thuyết phục khẳng định hướng đi đúng đắn của xí nghiệp. Sau gần 2 năm thành lập, xí nghiệp kinh doanh vật tư và dịch vụ được đánh giá là một xí nghiệp có nhiều triển vọng nhất trong số 9 xí nghiệp thành viên của Công ty Bê tông Xây dựng Hà Nội. Tin rằng với những thuận lợi và thời cơ mới xí nghiệp sẽ từng bước phát triển với quy mô mở rộng lớn hơn. 2. Quy trình thực hiện nhiệm vụ của xí nghiệp Với nhiệm vụ được Công ty giao cho là cung cấp các loại vật tư như xi măng, sắt, thép, cát, đá. Hiện nay xí nghiệp chuyên cung cấp và bán những loại vật tư chủ yếu như xi măng, sắt, thép, cát, đá. Về xi măng có nhiều loại xi măng khác nhau tuỳ theo nhu cầu của công ty và khách hàng. Về sắt thì có nhiều loại từ f 20, f 12... cũng rất đa dạng về chủng loại cũng như số lượng. Quá trình nhập và xuất bán vật tư của công ty được khái quát như sau: Nhập nhu cầu mua vật tư Lập dự trữ mua hàng và tính giá trị Kiểm tra tồn kho Duyệt Xuất Xem danh sách đơn vị cung ứng Lập đơn hàng Duyệt Gửi đơn hàng Mua hàng Kiểm tra xác nhận Nhập kho Trả lại Cán bộ vật tư đ Có Không GĐ, PGĐ Xí nghiệp Không đạt Cán bộ vật tư đ Duyệt Không đạt Cán bộ vật tư Cán bộ thí nghiệm Thủ kho Không đạt Sơ đồ quy trình thực hiện Cán bộ vật tư đ Thủ kho Đvị có nhu cầu đ ơ GĐXN 3. Đặc điểm tổ chức kinh doanh và bộ máy quản lý 3.1. Đặc điểm về bộ máy quản lý của xí nghiệp Là một đơn ị hạch toán độc lập trong Công ty Bê tông Xây dựng Hà Nội, với nhiệm vụ là cung cấp và bán vật tư, để phục vụ tốt việc quản lý xí nghiệp bố trí một bộ máy quản lý phù hợp làm việc đạt hiệu quả cao. Bộ máy quản lý được bố trí như sau: + Đứng đầu là giám đốc: Chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động kinh doanh của xí nghiệp. Là người đại diện cho quyền lợi và nghĩa vụ của xí nghiệp trước pháp luật, cấp trên và Nhà nước. + Phòng vật tư: Theo dõi quản lý tình hình vật tư, quản lý việc bốc dỡ, bảo quản vật tư trong kho. + Phòng tài chính kế toán: Nơi xử lý, thực hiện toàn bộ công tác kế toán tài chính của xí nghiệp. Đánh giá hạch toán lỗ lãi phân phối lợi nhuận. + Phòng điều hành dịch vụ vận tải: Quản lý điều hành công tác dịch vụ vận tải và công tác an toàn của xí nghiệp. Giám đốc Phòng vật tư Phòng tài chính kế toán Phòng điều hành dịch vụ vận tải Nhóm tiếp liệu Tổ bốc dỡ Nhóm thủ kho Phòng kế toán Tổ chức hành chính thủ quỹ thống kê Thống kê xe Tổ xe vận chuyển Sơ đồ bộ máy quản lý của xí nghiệp được bố trí như sau: Hình thức kế toán hiện nay xí nghiệp đang áp dụng là hình thức sổ kế toán “Nhật ký chung”, xí nghiệp là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập có đầy đủ các phần hành kế toán vật liệu, kế toán bán hàng... Mỗi phần hành kế toán hầu hết đều sử dụng các tài khoản và phương pháp hạch toán theo chế độ quy định để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Và hình thức kế toán này rất thuận tiện cho việc xử lý công tác kế toán trên máy vi tính, đặc biệt với việc áp dụng phần mềm kế toán tiếng Việt xí nghiệp đang sử dụng hiện nay. Sơ đồ hạch toán kế toán theo hình thức số nhật ký chung Chứng từ gốc Sổ nhật ký chung Sổ cái Bảng cân đối phát sinh Báo cáo kế toán Sổ thẻ kế toán chi tiết Sổ nhật ký đặc biệt Bảng tổng hợp chi tiết Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra II. Tình hình tổ chức công tác kế toán, bán hàng và xác định kết quả ở Xí nghiệp kinh doanh vật tư và dịch vụ thuộc Công ty Bê tông xây dựng Hà Nội A. Kế toán vật tư hàng hóa 1. Đặc điểm vật tư hàng hóa của Xí nghiệp Do Xí nghiệp kinh doanh vật tư và dịch vụ là 1 Xí nghiệp trực thuộc Công ty Bê tông xây dựng Hà Nội chuyên cung ứng vật tư nhu cầu vật tư phục vụ sản xuất sản phẩm của công ty. Nếu vật tư hàng hoácủa Xí nghiệp là các loại vật tư dùng vào sản xuất Bê tông và các cấu kiện bê tông như panel, cột điện, ống nước đó là các vật tư như xi măng, cát đá, sỏi,... Xí nghiệp kinh doanh vật tư và dịch vụ trong thời kỳ mở cửa, bước sang nền kinh tế thị trường, không những đã theo kịp thị trường mà còn phát triển không ngừng nhờ vào sự năng động của ban lãnh đạo và toàn bộ cán bộ công nhân viên của Xí nghiệp. Hiện nay, Xí nghiệp có nhiều sản phẩm đáp ứng nhu cầu xây dựng của thị trường, trong đó các sản phẩm chủ yếu là, xi măng, cát, đá, sỏi... Sản phẩm của Xí nghiệp đều được kiểm tra tiều chuẩn chất lượng, quản lý sản phẩm tốt. Công ty có nhiều loại sản phẩm chủ yếu và thứ yếu. Để thuận tiện cho việc quản lý và hạch toán, vật tư hàng hoá của Xí nghiệp được chia thành nhiều loại, trong từng loại lại được phân chia thành nhiều loại lại được phân thành nhiều nhóm trong từng nhóm có rất nhiều thứ. Ví dụ: xi măng có các nhóm: xi măng Hoàng thạch, xi măng Bỉm sơn,.... Hàng tháng, xí nghiệp bán ra hàng trăm vật tư các loại trong đó chi tiết cho rất nhiều loại vật tư khác nhau. Sản phẩm của xí nghiệp đã có uy tín trên thị trường và ngày càng có nhiều đơn đặt hàng. 2. Đánh giá hàng hóa vật tư. Xí nghiệp kinh doanh vật tư và dịch vụ cung ứng nhiều mặt hàng với khối lượng, công tác quản lý ở xí nghiệp được tiến hành cả về mặt hiện vật và gía trị. Công tác kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp vật tư hàng hoáở xí nghiệp đều được tiến hành theo giá thực tế. Kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết đều do phòng kế toán đảm nhiệm. Giá thành thực tế của các loại vật tư xuất kho được tính theo phương pháp đích danh. Căn cứ để xác định giá thực tế vật tư hàng xuất kho là giá thành đơn vị thực tế của kỳ báo cáo trong tháng. Do ở xí nghiệp hạch toán hoàn toàn độc lập nên các loại vật tư đều được tính riêng. Biểu số 1 Trích bảng tính giá thành thực tế hàng hóa Tháng 12 năm 2001 Đơn vị tính: VNĐ STT Tên sản phẩm Sản lượng Tổng giá thành thực tế Giá thành đơn vị 1 XMPCB 30 Bút sơn 280.000 ....... 184.800.000 660 2 XMPC B40 Bút sơn 450.000 ....... 315.000.000 700 Giá thành thực tế vật tư xuất kho = Số lượng vật tư xuất kho x Giá thành đơn vị thực tế của vật tư đó Xí nghiệp kinh doanh vật tư và dịch vụ không sử dụng giá hạch toán, còn việc tính giá thực tế của vật tư xuất kho được thực hiện ngoài hệ thống sổ kế toán vì xí nghiệp không áp dụng Bảng kê số 9. Bảng tính giá thành thực tế sản phẩm. Việc tính số lượng vật tư tồn kho cuối tháng, nhập trong tháng, xuất trong thánh được tiến hành trên bảng kê tổng hợp thành phầm. 3. Kế toán nhập- xuất- tồn kho vật tư 3.1. Chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ * Quy trình nhập kho vật tư. Khi có nhu cầu mua của công ty hoặc có đơn đặt hàng cần mua vật tư của khách hàng thì giám đốc xí nghiệp viết lệnh mua vật tư, sau khi đã được phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS) nhận là đạt yêu cầu thì sẽ được nhập kho. Khi nhập kho thủ quỹ viết phiếu nhập kho, người nhập kho phải mang phiếu nhập kho để đối chiếu số lượng hàng trên phiếu nhập và số lượng hàng thực nhập, sau đó thủ kho và người nhập ký xác nhận vào phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho được lập làm 2 liên. - Liên 1. Lưu - Liên 2. Kế toán kho giữ kèm biên bản kiểm nghiệm của lần nhập đó. Biểu số 2: Phiếu nhập kho Mẫu 01- VT Ngày 28 tháng 2 năm 2000 Tên người nhập: Nhập tại kho : Anh chuyên STT Tên hàng Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền Xin nhập Thực nhập 1 Xi măng PC 30 Bút Sơn Kg 20.000 660 13.200.000 2 Xi măng PC 40 Bút Sơn Kg 45.000 700 31500.000 Quy trình xuất kho vật tư. Khi khách hàng có nhu cầu mua vật tư hoặc là công ty có nhu cầu vật tư để sản xuất sản phẩm của công ty thì viết giấy đề nghị xuất hàng ( theo yêu cầu của khách hàng hoặc nhu cầu của công ty). Giám đốc công ty căn cứ vào yêu cầu của khách hàng ra lệnh xuất kho. Kế toán kho sẽ viết phiếu xuất kho ( hay lệnh xuất kho) có ghi số lượng và đơn giá. Phiếu xuất kho gồm 2 liên: - Liên 1: Lưu tại phòng kế toán kho để làm căn cứ ghi thẻ kho - Liên 2: Khách hàng mang đến phòng kế toán để làm căn cứ ghi hoá đơn giá trị tăng. Nếu xí nghiệp tiêu thụ ra ngoài khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt thì kế toán sẽ viết phiếu thu làm 3 liên như sau: - Khách hàng cầm 2 liên sang đưa thủ quỹ 1 liên và nộp tiền còn 1 liên khách hàng giữ. - Liên còn lại chuyển sang phòng kế toán làm căn cứ để viết hoá đơn giá trị gia tăng. Nếu khách hàng thanh toán bằng séc, chuyển khoản, uỷ nhiệm chi thì gặp kế toán bán hàng quy chuyển sang tiền VNĐ để viết hoá đơn giá trị gia tăng. Nếu khách hàng chưa trả tiền thì kế toán tiêu thụ căn cứ vào hợp đồng mua hàng giữa khách hàng và xí nghiệp hoặc phiếu thu( nếu có) và phiếu nhập kho viết hoá đơn (GTGT) thành 3 liên, trên đó ghi rõ số lượng đơn gía, thành tiền và đủ chữ ký của thủ trưởng đơn vị hoặc kế toán trưởng. Khách hàng cần hoá đơn GTGT xuống thủ kho để thủ kho xác nhận vào hoá đơn và giao hàng. - Thủ kho nhận 1 hoá đơn GTGT để tổng hợp và phân loại, đóng thành tập, cuối tháng chuyển lên phòng kế toán để đối chiếu và ghi sổ. - Khách hàng nhận1 hoá đơn GTGT và phiếu thu. - Phòng kế toán giữ 1 liên của phiếu xuất kho và 1 liên của hoá đơn GTGT làm chứng từ gốc để ghi vào các bảng kê và sổ kế toán tiêu thụ. Biểu 3 Phiếu xuất kho Mẫu số 01- VT Ngày 31 tháng 12 năm 2001 (Xuất cho Anh Bảo) STT Tên hàng Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú Yêu cầu Thực xuất 1 Xi măng PC 30 Bút Sơn bao Kg 15.500 10230.000 2 Xi măng PC 40 Bút Sơn bao Kg 40.000 28.000.000 Cộng thành tiền: (viết bằng chữ) Người nhận Thủ kho KT trưởng Thủ kho đơn vị ký ký ký ký Biểu số 4 Hoá đơn GTGT Mẫu số: 01.GKT   (Liên 3 dùng để thanh toán) Ngày 14 tháng 12 năm 2001 Đơn vị bán hàng : Xí nghiệp vật tư và dịch vụ Địa chỉ : Chèm- Từ Liêm- Hà Nội Họ và tên người mua: Anh tứ Đơn vị : Công ty quản lý đường bộ 238. Địa chỉ : Sóc Sơn- Hà Nội Hình thức thanh toán: Tiền mặt STT Tên hàng hoá dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Xi măng PC 40 Bút Sơn Kg 40.000 718 28720.000 Thuế suất GTGT: 10% : Cộng tiền hàng: 28720.000 Tiền thuế GTGT: 2872.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 31602000 Số tiền viết bằng chữ: Hai triệu tám trăm bảy hai nghìn chẵn Người mua KT trưởng Thủ trưởng đơn vị ký ký ký 3.2. Kế toán chi tiết vật tư, hàng hóa. ở xí nghiệp kinh doanh vật tư và dịch vụ việc bố trí kế toán chi tiết vật tư hàng hoáđược tiến hành theo phương pháp ghi thẻ song song. Trình tự ghi thẻ song song: + ở khu: thủ kho mở thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình được mở hàng tháng và mở chi tiết số lượng. Thẻ kho được mở hàng tháng và mở chi tiết cho từng loại thành phẩm. Diễn giải: đầu tháng căn cứ vào số vật tư hàng hoátồn kho cuối tháng trước (số tiền cuối ngày 30 tháng trước) Ví dụ: Hàng tháng căn cứ vào các chứng từ nhập- xuất kho hợp lệ thủ kho sẽ ghi số liệu của chứng từ, cuối ngày căn cứ vào sổ tiền đầu ngày, tổng hợp nhập- xuất trong ngày thủ kho tính ra số tồn kho cuối ngày ghi vào thẻ kho. Thủ kho chỉ căn cứ vào hoá đơn GTGT để ghi thẻ kho và xuất cho khách hàng. Như vậy, phiếu xuất kho ở xí nghiệp chỉ có tác dụng như 1 lệnh trung gian. Biểu 5 Xí nghiệp kinh doanh vật tư và dịch vụ Thẻ kho Tháng 12 năm 2001 Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: xi măng Đơn vị tính: Kg Ngày tháng Chứng từ Diễn giải Đơn vị Số lượng Ghi chú Số hiệu Ngày tháng Nhập Xuất Tồn N 46 28/12 Tồn kho đầu tháng 100 Anh Chuyên nhập xi măng CP 30 Bút Sơn 200 X 13 31/12 Bán cho PX trộn bê tông PC 30 Bút Sơn 80 * ở phòng kế toán: kế toán sử dụng thẻ chi tiết vật tư để ghi chép tình hình nhập, xuất- tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật (không theo dõi chỉ tiêu giá trị) Sau khi lập hoặc hoá đơn thuế GTGT kế toán ghi vào thẻ kế toán chi tiết số lượng vật tư xuất kho vào cột xuất. Căn cứ vào phiếu nhập kho, kế toán ghi thẻ kế toán chi tiết vào cột số lượng nhập (không ghi cột thành tiền). Biểu 7 Sổ đối chiếu chi tiết vật tư Tháng 12 năm 2001 Tên vật tư:Xi măng PC 30 Bút Sơn Ngày tháng Hoá đơn số Nhập trong tháng Xuất trong tháng Tồn 28/12/2001 N 46 20.000 40.000 80.000 .............. ............. ............... ............... .............. Cộng 55.000 100.000 70.000 3.3.Kế toán tổng hợp vật tư hàng hóa. Để kế toán tổng hợp nhập- xuất- tồn kho vật tư kế toán xí nghiệp sử dụng bảng kê tổng hợp nhập- xuất- tồn kho vật tư, sổ nhật ký chung. Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ phát sinh, kế toán nhập số liệu vào máy, mãy sẽ tự động chuyển số liệu vào sổ nhật ký chung khi kế toán yêu cầu. Các nghiệp vụ được ghi vào sổ nhật ký chung như sau: Biểu số 8: Sổ nhật ký chung Năm 2001 Sổ Chứng từ Ngày chứng từ Nội dung TK Sổ tiền (đồng) Nợ Có N 46 28/12 Anh Chuyên nhập xi măng PC 30 Bút Sơn 331 13.200.000 152 12.000.000 133 1.200.000 X 13 31/12 Xuất kho 15.500 tấn xi măng PC 30 Bút Sơn 632 28.000.000 152 28.000.000 Bảng kê được lập vào cuối tháng để phản ánh tổng hợp tình hình nhập- xuất- tồn kho của tất cả loại vật liệu theo giá đơn giá nhập. - Nguyên tắc ghi: mỗi loại vật tư được ghi trên 1 dòng của bảng kê theo số liệu tổng hợp được. Căn cứ để lập bảng kê là báo cáo kho, bảng kê tổng hợp nhập- xuất- tồn tháng trước , thẻ kế toán chi tiết thành phẩm. + Phương pháp ghi: - Cột đầu kỳ: là số liệu của cột cuối kỳ ở bảng kê tổng hợp nhập- xuất- tồn tháng trước chuyển sang. - Cột nhập trong kỳ: căn cứ vào số liệu của cột đã nhập kho của báo cáo vật tư. - Cột xuất trong kỳ: căn cứ vào các số liệu cột xuất ở thẻ chi tiết vật tư ,dòng tổng cộng. - Cột tồn cuối kỳ: Số lượng tồn cuối kỳ = Số lượng vật tư hàng hoá tồn đâù kỳ + Số lượng vật tư hàng hoá nhập trong kỳ - Số lượng vật tư hàng hoá xuất trong kỳ Số tiền = Số lượng x Đơn giá nhập. B- Kế toán doanh thu bán hàng 1. Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng ở xí nghiệp kinh doanh vật tư và dịch vụ. Do đặc thù của xí nghiệp là cung ứng vật tư cho cả công ty và bán ra ngoài, vì vậy nên hàng hoá,vật tư của xí nghiệp đều đảm bảo chất lượng quy cách, bên cạnh đó xí nghiệp còn phục vụ tốt khâu vận chuyển cho khách hàng. ở xí nghiệp có các hình thức bán hàng chủ yếu sau: - Bán hàng trả tiền ngay: tức là khi mua hàng, khách hàng sẽ thanh toán ngay bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc. - Bán hàng trả chậm: là việc khách hàng nhận hàng và viết giấy chấp nhận thanh toán trong một thời gian nhất định. Hiện nay xí nghiệp đang khuyến khích hàng theo phương thức thu hồi tiền ngay, khối lượng lớn sẽ được giảm giá lượng lớn, công tác vận chuyển khó khăn nên xí nghiệp đã đảm bảo đúng hạn của khách hàng không xảy ra tình trạng làm vi phạm hợp đồng về chất lượng cũng như về vận chuyển. 2.Công tác quản lý nghiệp vụ bán hàng và doanh thu bán hàng ở xí nghiệp kinh doanh vật tư dịch vụ. Mục đích kinh doanh của xí nghiệp là vừa đảm bảo nhu cầu vật tư cho công ty sản xuất sản phẩm vừa kinh doanh ra bên ngoài làm sao cho có lãi. Do vậy công tác tiêu thụ ở xí nghiệp luôn luôn coi trọng chữ tín và luôn coi khách hàng là “thượng đế” qua đó đẩy nhanh được khối lượng hàng bán và đã chú ý đúng mức một số điểm sau: - Về quy cách phẩm chất vật tư: vật tư trước khi nhập kho đã được bộ phận KCS kiểm tra nghiêm ngặt về chất lượng và quy cách , kiên quyết cho nhập những loại vật tư kém chất lượng không đạt yêu cầu. - Về khối lượng vật tư xuất bán: kế toán kho và thủ quỹ đảm nhận khâu viết lệnh xuất (phiếu xuất kho) và hạch toán chi tiết vật tư - Về giá cả: Hệ thống giá cả dựng dựa trên giá thành của công ty và của thị trường. 3. Kế toán doanh thu, giảm doanh thu và giá vốn bán hàng Hiện nay để hạch toán doanh thu bán hàng , xí nghiệp đã các loại sổ, các bảng kê đưa lên máy tính qua đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc ghi chép, đối chiếu số liệu 1 cách chính xác, kịp thời. Trình từ kế toán doanh thu bán hàng được tiến hành như sau: cuối mỗi tháng, căn cứ vào các vật tư nhập kho, các chứng từ xuất kho, kế toán tiến hành phân loại từng loại vật tư, kết hợp với giá thành đơn vị thực tế của từng vật tư do bộ phận kế toán giá thành cung cấp để kế toán lập bảng kê tổng hợp nhập- xuất- tồn kho vật tư theo cả chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Để phản ánh doanh thu bán hàng của từng loại vật tư trong tháng vào hoá đơn xuất kho, kế toán sẽ phân hoá hóa

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0271.doc
Tài liệu liên quan