Đề tài Công ty chứng khoán và vai trò của công ty chứng khoán đối với thị trường chứng khoán Việt Nam

Mục lục

Mục lục 2

Danh mục các từ viết tắt 4

Danh mục các bảng, biểu 4

Lời mở đầu 5

Phần 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 7

Chương 1: Những vấn đề chung về công ty chứng khoán 7

1. Khái niệm và mô hình hoạt động của công ty chứng khoán 7

1.1 Khái niệm công ty chứng khoán 7

1.1.1 Khái niệm 7

1.1.2 Hình thức pháp lý của công ty chứng khoán 7

1.1.3 Điều kiện thành lập công ty chứng khoán 8

1.1.3.1 Điều kiện về cơ sở vật chất 8

1.1.3.2 Điều kiện về vốn 8

1.1.3.3 Điều kiện về nhân sự 8

1.2 Mô hình hoạt động của công ty chứng khoán 9

1.2.1 Mô hình công ty chuyên doanh chứng khoán 9

1.2.2 Mô hình ngân hàng đa năng 9

2. Cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán 10

2.1 Cơ cấu tổ chức 10

2.2 Những nét đặc trưng trong cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán 11

3. Giao dịch chứng khoán niêm yết và giao dịch chứng khoán chưa niêm yết 11

3.1 Giao dịch chứng khoán niêm yết 11

3.2 Giao dịch chứng khoán chưa niêm yết 12

Chương 2: Vai trò của công ty chứng khoán 14

1. Vai trò làm cầu nối giữa cung – cầu chứng khoán 14

2. Vai trò góp phần điều tiết và bình ổn giá trên thị trường 14

3. Vai trò cung cấp các dịch vụ cho thị trường chứng khoán 15

Chương 3: Nguyên tắc hoạt động của công ty chứng khoán 16

1. Nguyên tắc đạo đức 16

2. Nguyên tắc tài chính 16

2.1 Vốn 16

2.2 Cơ cấu vốn: Nợ và Có 16

2.3 Quản lí vốn và hạn mức kinh doanh 17

2.4 Chế độ báo cáo 17

Chương 4: Các nghiệp vụ của công ty chứng khoán 18

1. Nghiệp vụ môi giới chứng khoán 18

1.1 Khái niệm 18

1.2 Quy trình của nghiệp vụ môi giới chứng khoán 18

1.3 Mức độ rủi ro 20

2. Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán 20

2.1 Khái niệm 20

2.2 Một số phương thức bảo lãnh 20

2.3 Điều kiện để được bảo lãnh phát hành 20

2.4 Một số khâu quan trọng trong quy trình bảo lãnh 20

2.5 Mức độ rủi ro 22

3. Nghiệp vụ tự doanh chứng khoán 22

3.1 Khái niệm 22

3.2 Mục đích 22

3.3 Yêu cầu cảu hoạt động tự doanh 23

3.4 Quy trình nghiệp vụ tự doanh 23

3.5 Mức độ rủi ro 23

4. Tư vấn đầu tư chứng khoán 23

4.1 Khái niệm 23

4.2 Phân loại 24

4.3 Công việc tư vấn 24

Phần 2: THỊ PHẦN CỦA CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM

HIỆN NAY 25

1. Thị phần môi giới chứng khoán 26

2. Thị phần bảo lãnh phát hành chứng khoán 28

Phần 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN

TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY 29

1. Giải pháp từ phía Nhà nước 29

2. Giải pháp từ phía các công ty chứng khoán 29

Kết luận 30

Tài liệu tham khảo 30

 

docx31 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 7593 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công ty chứng khoán và vai trò của công ty chứng khoán đối với thị trường chứng khoán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
á cao nên các bộ phận có quyền tự quyết. Một số bộ phận trong công ty có thể không phụ thuộc lẫn nhau (chẳng hạn bộ phận môi giới và tự doanh hay BLPH...) Nhân tố con người Trong CTCK, quan hệ với khác hàng giữ vai trò rất quan trọng, đòi hỏi nhân tố con người phải luôn được quan tâm, chú trọng. Khác với các công ty sản xuất, ở CTCK việc thăng tiến cất nhắc lên vị trí cao hơn nhiều khi không quan trọng. Các chức vụ quản lí hay giám đốc của công ty nhiều khi có thể nhận được ít thù lao hơn so với một số nhân viên cấp dưới. Ảnh hưởng của thị trường tài chính. Thị trường tài chính nói chung và TTCK nói riêng có ảnh hưởng lớn tới sản phẩm, dịch vụ, khả năng thu lợi nhuận của CTCK. TTCK càng phát triển thì công cụ tài chính càng đa dạng, hàng hoá dịch vụ phong phú, qua đó CTCK có thể mở rộng hoạt động thu nhiều lợi nhuận. Với các trình độ phát triển khác nhau của thị trường, các CTCK phải có cơ cấu tổ chức đặc thù để đáp ứng những nhu cầu riêng. Thị trường càng phát triển thì cơ cấu tổ chức của CTCK càng phức tạp (chẳng hạn Mỹ, Nhật...). Trong khi đó, TTCK mới hình thành thì cơ cấu tổ chức của CTCK giản đơn hơn nhiều (như Việt Nam...). 3. Giao dịch chứng khoán niêm yết và giao dịch chứng khoán chưa niêm yết 3.1 Giao dịch chứng khoán niêm yết Chứng khoán niêm yết là chứng khoán có đủ điều kiện và tiêu chuẩn được đăng ký để mua bán tại TTGDCK. Khi giao dịch chứng khoán niêm yết, phải tuân thủ theo một số điều kiện sau: Mọi giao dịch mua bán chứng khoán đều phải qua hệ thống tại Sở Giao dịch, TTGDCK theo phương thức khớp lệnh hoặc phương thức thoả thuận; Giao dịch chứng khoán thực hiện theo phương thức khớp lệnh trên nguyên tắc ưu tiên về giá và ưu tiên về thời gian; Giao dịch chứng khoán niêm yết lô lẻ được thực hiện trực tiếp giữa người đầu tư với CTCK thành viên là thành viên của TTGDCK trên nguyên tắc thoả thuận về giá. Quy trình giao dịch chứng khoán niêm yết tại Trung tâm giao dịch chứng khoán: Toàn bộ quy trình này được tiến hành theo 5 bước: Bước 1: NĐT đến mở tài khoản và đặt lệnh mua hay bán chứng khoán tại một CTCK Bước 2: CTCK chuyển lệnh đó cho đại diện của công ty tại Trung tâm giao dịch chứng khoán để nhập vào hệ thống giao dịch của Trung tâm. Bước 3: Trung tâm giao dịch chứng khoán thực hiện ghép lệnh và thông báo kết quả giao dịch cho CTCK. Bước 4: CTCK thông báo kết quả giao dịch cho NĐT. Bước 5: NĐT nhận được chứng khoán (nếu là người mua) hoặc tiền (nếu là người bán) trên tài khoản của mình tại CTCK sau 3 ngày làm việc kể từ ngày mua bán nếu quy định về thời gian thực hiện thanh toán bù trừ chứng khoán là T +3. 3.2 Giao dịch chứng khoán chưa niêm yết Nguyên tắc chung Chứng khoán của các công ty đại chúng chưa niêm yết trên Sở/TTGDCK sẽ được đăng ký và lưu ký tập trung tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán (TTLK) và giao dịch tại các CTCK (CTCK). Kết quả giao dịch sẽ được tổng hợp qua TTGDCK Hà Nội để thực hiện thanh toán bù trừ tại TTLK. Căn cứ trên kết quả giao dịch và thanh toán bù trừ, CTCK sẽ hạch toán tăng/giảm số lượng chứng khoán trên tài khoản của NĐT liên quan. Điều kiện giao dịch Chứng khoán đăng ký giao dịch bao gồm cổ phiếu của các công ty đại chúng chưa niêm yết và trái phiếu chuyển đổi của các công ty đại chúng. Tuy nhiên, những chứng khoán này phải đáp ứng đủ 3 điều kiện: Thứ nhất, là chứng khoán của công ty đại chúng chưa niêm yết hoặc bị hủy niêm yết tại TTGDCK Hà Nội/Sở GDCK TP. HCM. Thứ hai, chứng khoán đã được đăng ký lưu ký tại TTLK. Thứ ba, được một CTCK là thành viên bảo trợ (CTCK thành viên cam kết với công ty đại chúng thực hiện các thủ tục đăng ký giao dịch chứng khoán và bảo đảm hỗ trợ tổ chức đăng ký giao dịch trong việc thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ công bố thông tin theo quy định). Một số quy định về giao dịch Đơn vị giao dịch: Không quy định. Đơn vị yết giá: 100 đồng (đối với cổ phiếu) và 1 đồng (đối với trái phiếu). Mệnh giá giao dịch: 10.000 đồng (đối với cổ phiếu); 100.000 đồng (đối với trái phiếu). Biên độ dao động giá: +/-20%. Giá tham chiếu: TTGDCK Hà Nội tính toán và công bố giá tham chiếu theo phương thức bình quân gia quyền. Phương thức giao dịch: Thỏa thuận thông thường (các bên tự thỏa thuận với nhau về điều kiện giao dịch và được đại diện giao dịch của CTCK nhập thông tin vào hệ thống đăng ký giao dịch để xác nhận các giao dịch này); thỏa thuận điện tử (đại diện giao dịch của CTCK nhập lệnh với các điều kiện giao dịch đã được xác định và lựa chọn lệnh đối ứng phù hợp để thực hiện giao dịch). Thời gian thực hiện: NĐT có thể thoả thuận giao dịch với nhau bất kỳ thời gian nào trong ngày. Tuy nhiên, thời gian yêu cầu CTCK thực hiện nhập báo cáo kết quả giao dịch vào hệ thống là từ 10h - 12h và từ 13h -15h tất cả các ngày làm việc. Phí giao dịch: Do CTCK quy định nhưng mức thu không vượt quá mức trần hay thấp hơn mức sàn do Bộ Tài chính quy định. Các báo cáo kết quả giao dịch đã nhập vào hệ thống không được phép huỷ bỏ. Trường hợp trong phiên giao dịch, nếu phát hiện ra sai sót trong quá trình nhập báo cáo giao dịch thì CTCK sẽ thực hiện sửa báo cáo giao dịch trên hệ thống theo quy trình do TTGDCK Hà Nội hướng dẫn. Lệnh chào mua/chào bán có hiệu lực tối đa trong 1 ngày giao dịch hoặc cho đến khi được thực hiện hoặc bị huỷ bỏ. Trường hợp muốn thay đổi các thông tin của lệnh chào mua/chào bán, CTCK thực hiện huỷ lệnh chào mua/chào bán cũ và nhập lại lệnh mới. Giao dịch của NĐT NĐT chỉ được có một tài khoản chứng khoán và chỉ được mở tại một CTCK duy nhất. Trường hợp NĐT đã có tài khoản giao dịch chứng khoán niêm yết thì sẽ dùng ngay tài khoản này để thực hiện giao dịch và lưu ký chứng khoán chưa niêm yết. Tài khoản sẽ được tách biệt thành 2 tiểu khoản (chứng khoán niêm yết và chứng khoán chưa niêm yết) để tiện việc theo dõi, giám sát. Khi đặt lệnh bán, NĐT phải có đủ số lượng chứng khoán trên tài khoản chứng khoán mở tại các CTCK được phép thực hiện giao dịch. Khi đặt lệnh mua chứng khoán, NĐT phải ký quỹ đầy đủ 100% tiền. Chương 2: Vai trò của công ty chứng khoán Vai trò của CTCK được thể hiện qua các nghiệp vụ của CTCK. Thông qua các hoạt động này, CTCK đã thực sự tạo ra ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển của TTCK nói riêng và của cả nền kinh tế nói chung. CTCK đã trở thành tác nhân quan trọng không thể thiếu trong quá trình phát triển của TTCK. Vai trò làm cầu nối giữa cung – cầu chứng khoán CTCK là một định chế tài chính trung gian tham gia hầu hết vào quá trình luân chuyển của chứng khoán: từ khâu phát hành trên thị trường sơ cấp đến khâu giao dịch mua bán trên thị trường thứ cấp. Trên thị trường sơ cấp: CTCK là cầu nối giữa nhà phát hành và NĐT, giúp các tổ chức phát hành huy động vốn một cách nhanh chóng thông qua nghiệp vụ BLPH. Một doanh nghiệp khi thực hiện huy động vốn bằng cách phát hành chứng khoán, thường họ không tự bán chứng khoán của mình mà thông qua một tổ chức chuyên nghiệp tư vấn và giúp họ phát hành chứng khoán. Đó là các tổ chức trung gian tài chính như ngân hàng, CTCK… CTCK với nghiệp vụ chuyên môn, kinh nghiệp nghề nghiệp và bộ máy tổ chức thích hợp, họ thực hiện tốt vai trò trung gian môi giới mua bán, phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư và thực hiện một số dịch vụ khác cho cả người đầu tư và người phát hành. Với nghiệp vụ này, CTCK thực hiện vai trò làm cầu nối và là kênh dẫn vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu. Trên thị trường thứ cấp: CTCK là cầu nối giữa các nhà đàu tư, là trung gian chuyển các khoản đầu tư thành tiền và ngược lại. Trong môi trường đầu tư ổn định, các NĐT luôn chuộng những chứng khoán có tính thanh khoản cao, vì họ luôn có nhu cầu chuyển đổi số vốn tạm thời nhàn rỗi thành các khoản đầu tư và ngược lại. CTCK với nghiệp vụ môi giới, tư vấn đầu tư đảm nhận tốt vai trò chuyển đổi này, giúp cho các NĐT giảm thiều thiệt hại về giá trị khoản đầu tư của mình. Vai trò góp phần điều tiết và bình ổn giá trên thị trường Từ sau cuộc khủng hoảng của TTCK thế giới ngày 28/10/1929, chính phủ các nước đã ban hành những luật lệ bổ sung cho hoạt động của TTCK, trong đó đòi hỏi một sự phối hợp giữa Nhà nước với các thành viên tham gia Sở giao dịch chứng khoán nhằm ngăn chặn những cơn khủng hoảng giá chứng khoán có thể xảy ra trên thị trường, vì nếu TTCK bị khủng hoảng thì không những nền kinh tế bị ảnh hưởng mà ngay cả quyền lợi NĐT, các CTCK cùng bị ảnh hưởng. Theo quy định của các nước, các CTCK có nghiệp vụ tự doanh phải dành ra một tỷ lệ nhất định giao dịch của mình để mua chứng khoán vào khi giá giảm và bán chứng khoán dự trữ ra khi giá lên quá cao nhằm góp phần điều tiết và bình ổn giá trên thị trường. Dĩ nhiên, sự can thiệp của các CTCK chỉ có hạn, phụ thuộc vào nguồn vốn tự doanh và quỹ dự trữ chứng khoán. Tuy vậy, nó vẫn có ý nghĩa nhất định, có tác động đến tâm lý của các NĐT trên thị trường. Với vai trò này, các CTCK góp phần tích cực vào sự tồn tại và phát triển bền vững của TTCK. Vai trò cung cấp các dịch vụ cho thị trường chứng khoán CTCK với các chức năng và nghiệp vụ của mình cung cấp các dịch vụ cần thiết góp phần cho TTCK hoạt động ổn định, cụ thể: Thực hiện tư vấn đầu tư, góp phần giảm chi phí giao dịch cho NĐT: TTCK cũng tương tự như tất cả các thị trường khác, để tiến hành giao dịch, người mua, người bán phải có cơ hội gặp nhau, thẩm định chất lượng hàng hóa và thỏa thuận giá cả. Tuy nhiên, TTCK với những đặc trưng riêng của nó như người mua người bán có thể ở rất xa nhau, hàng hóa là “vô hình”, vì vậy để cung cầu gặp nhau, thẩm định chất lượng, xác định giá cả thì phải mẩt rất nhiều thời gian, công sức, tiền bạc cho một giao dịch dể phục vụ cho việc thu thập, phân tích, xử lý thông tin… CTCK với lợi thế chuyên môn hóa, trình độ kinh nghiệp nghề nghiệp sẽ thưc hiện tốt vai trò trung gian mua bán chứng khoán, giúp các NĐT giảm được chi phí trong từng giao dịch. Cung cấp cơ chế xác định giá cho các khoản đầu tư: CTCK thông qua Sở giao dịch và thị trường OTC cung cấp một cơ chế xác định giá nhằm giúp các NĐT đánh giá đúng thực tế và chính xác các khoản đầu tư của mình. Trên thị trường sơ cấp: khi thực hiện nghiệp vụ BLPH chứng khoán, các CTCK thực hiện vai trò tạo cơ chế giá chứng khoán thông qua việc xác định và tư vấn cho các tổ chức phát hành mức giá phát hành hợp lý. Trên thị trường thứ cấp: tất cả các lệnh mua bán thông qua các CTCK được tập trung tại thị trường giao dịch và trên cơ sở đó, giá chứng khoán được xác định theo quy luật cung cầu. Ngoài ra, CTCK còn cung cấp nhiều dịch vụ khác hỗ trợ giao dịch chứng khoán. Với các nghiệp vụ đa dạng của mình, CTCK giữ vai trò quan trọng trong việc phát triển của TTCK, là chất “xúc tác”, không thể thiếu cho hoat động của TTCK. Chương 3: Nguyên tắc hoạt động của công ty chứng khoán Nguyên tắc đạo đức Hoạt động kinh doanh của CTCK ảnh hưởng nhiều tới lợi ích công chúng và biến động của thị trường tài chính. Vì vậy, luật pháp các nước qui định rất chặt chẽ đối với hoạt động của CTCK. Nhìn chung, có một số nguyên tắc cơ bản sau: CTCK có nghĩa vụ bảo mật cho khách hàng, chỉ được tiết lộ thông tin khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. CTCK phải giữ nguyên tắc giao dịch công bằng, không được tiến hành bất cứ hoạt động lừa đảo phi pháp nào. CTCK không được dùng tiền của khách hàng làm nguồn tài chính để kinh doanh. CTCK phải tách biệt tài sản của mình với tài sản của khách hàng và tài sản của khách hàng với nhau; không được dùng tài sản của khách hàng làm vật thế chấp, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản. CTCK khi thực hiện tư vấn phải cung cấp đầy đủ thông tin cho khách hàng, đảm bảo thông tin chính xác, tin cậy. CTCK không được nhận bất cứ khoản thù lao nào ngoài các khoản thù lao thông thường cho hoạt động dịch vụ của mình. Ở nhiều nước, CTCK phải đóng tiền vào quĩ bảo vệ NĐT chứng khoán để bảo vệ lợi ích cho khách hàng trong trường hợp CTCK bị mất khả năng thanh toán. Ngoài ra, các nước còn có qui định chặt chẽ nhằm chống thao túng thị trường; cấm mua bán khớp lệnh giả tạo với mục đích tạo ra trạng thái "tích cực bề ngoài"; cấm đưa ra lời đồn đại, xúi dục hoặc lừa đảo trong giao dịch chứng khoán; cấm giao dịch nội gián sử dụng thông tin nội bộ mua bán chứng khoán cho chính mình làm thiệt hại tới khách hàng. Nguyên tắc tài chính 2.1 Vốn Vốn của CTCK phụ thuộc vào loại tài sản cần tài trợ. Nhìn chung, số vốn cần có để thực hiện nghiệp vụ chứng khoán được xác định bằng việc cân đối giữa vốn pháp định và nhu cầu vốn kinh doanh của công ty. 2.2 Cơ cấu vốn: Nợ và Có Cơ cấu vốn là tỉ lệ các khoản nợ và vốn cổ đông hoặc vốn góp của các thành viên mà công ty sử dụng để tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình. Việc huy động vốn được tiến hành thông qua việc góp vốn của các cổ đông, thông qua hệ thống ngân hàng, thị trường vốn. Việc huy động vốn và cơ cấu vốn của CTCK có các đặc điểm chung: Các công ty phụ thuộc khá nhiều vào các khoản vay ngắn hạn. Các chứng khoán đem ra mua bán, trao đổi trên thị trường chiếm phần lớn tổng giá trị tài sản của CTCK (40%-60%). Ở các nước đang phát triển, thông thường các CTCK không được vay vốn của nước ngoài trong khi ở những nước phát triển điều này được phép thực hiện. Tỉ lệ nợ tuỳ thuộc vào CTCK nhưng phải tuân theo qui định của các cấp quản lí. 2.3 Quản lí vốn và hạn mức kinh doanh Quản lí vốn khả dụng: các CTCK thường phải duy trì một mức vốn khả dụng để đảm bảo khả năng thanh toán. Quản lí quĩ bù đắp rủi ro: Các CTCK thực hiện hoạt động tự doanh thường phải duy trì một tỉ lệ dự trữ trên mức lợi nhuận ròng, còn các công ty môi giới duy trì tỉ lệ dự trữ tính trên tổng doanh thu với mục đích bù đắp các khoản lỗ kinh doanh trong năm đó. Quản lí quĩ bổ sung vốn điều lệ: CTCK phải trích tỉ lệ phần trăm lãi ròng hàng năm để lập quĩ bổ sung vốn điều lệ cho tới khi đạt một tỉ lệ phần trăm nào đó của vốn điều lệ. Quĩ này dùng bù đắp những thâm hụt trong tương lai. Quản lí hạn mức kinh doanh: hạn mức kinh doanh được qui định khác nhau tuỳ từng quốc gia. Thông thường nó tuân theo một số qui định sau: Hạn chế mua sắm tài sản cố định theo tỉ lệ % trên vốn điều lệ. Đặt ra hạn mức đầu tư vào mỗi loại chứng khoán. Qui định hạn mức đầu tư vào một số tài sản rủi ro cao. 2.4 Chế độ báo cáo Các thông tin tài chính được thể hiện qua các báo cáo. Các báo cáo này, theo qui định một số nước, phải nộp cho UBCK (hoặc cơ quan quản lý tương đương) và một tổ chức tự quản làm cơ quan kiểm tra các báo cáo tài chính thường niên đã được kiểm toán. Báo cáo tài chính được kiểm toán bao gồm: Bảng cân đối kế toán Báo cáo lỗ lãi Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Ngoài báo cáo thường niên, CTCK phải gửi một báo cáo quản lý toàn diện về tình hình tài chính theo quý như quy định của UBCK. Ngoài ra công ty phải gửi báo cáo hàng tháng cho tổ chức tự quản có thẩm quyền để kiểm tra tình hình tài chính và việc tuân thủ các trách nhiệm tài chính. Nếu CTCK không đáp ứng được một số tiêu chuẩn kinh doanh và tài chính thì có thể phải gửi nhiều báo cáo hơn (báo cáo tuần). Chương 4: Các nghiệp vụ của công ty chứng khoán Các CTCK có thể là những công ty chuyên kinh doanh một dịch vụ như công ty chỉ chuyên môi giới, công ty chỉ chuyên thực hiện BLPH... hoặc là những công ty đa dịch vụ, hoạt động trên nhiều lĩnh vực kinh doanh chứng khoán. Ngày nay, do thị trường ngày càng phát triển và do nhu cầu của bản thân CTCK ngày càng mở rộng nên đã phát sinh nhiều nghiệp vụ như: cho vay kí quĩ, quản lí danh mục đầu tư, quản lí thu nhập chứng khoán. Đồng thời, các CTCK ngày nay còn hoạt động trên cả lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng, bảo hiểm. Nghiệp vụ môi giới chứng khoán 1.1 Khái niệm Môi giới chứng khoán là một hoạt động kinh doanh của CTCK trong đó CTCK đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán hay thị trường OTC mà chính khách hàng sẽ phải chịu trách nhiệm đối với hậu quả kinh tế của việc giao dịch đó. Khi thực hiện nghiệp vụ môi giới, CTCK phải mở tài khoản giao dịch chứng khoán và tiền cho từng khách hàng trên cơ sở hợp đồng ký kết giữa khách hàng và công ty. 1.2 Quy trình của nghiệp vụ môi giới chứng khoán Bước 1: Mở tài khoản cho khách hàng Trước khi mua và bán chứng khoán qua hoạt động môi giới, khách hàng phải mở một tài khoản giao dịch tại CTCK. Khách hàng được hướng dẫn thủ tục mở tài khoản: điền thông tin vào “Giấy mở tài khoản” bao gồm các thông tin theo luật pháp quy định và các thông tin khác tuỳ theo yêu cầu của CTCK. Bộ phận quản lý tài khoản khách hàng của công ty phải kiểm tra tính chính xác của thông tin, đồng thời trong quá trình hoạt động của tài khoản những thay đổi của thông tin cũng cần được cập nhật. Tài khoản giao dịch hiện nay có thể chia thành nhiều loại khác nhau như: Tài khoản tiền mặt là loại tài khoản thông dụng nhất, giống như tài khoản tiền gửi thanh toán của các NHTM. Khách hàng có thể mua bán bất kỳ loại chứng khoán nào qua tài khoản này. Tuy nhiên loại tài khoản này yêu cầu khách hàng phải trả đủ tiền trước khi nhận được chứng khoán. Tài khoản ký quỹ hay tài khoản bảo chứng: là loại tài khoản dùng để mua bán chứng khoán có ký quỹ. Theo đó, để mua chứng khoán, khách hàng chỉ cần ký quỹ một tỷ lệ % tiền trên giá trị chứng khoán muốn mua, số còn lại khách hàng có thể vay CTCK thông qua tài khoản bảo chứng. Trong dịch vụ này, khách hàng phải chịu một lãi xuất khá cao, thường là cao hơn lai xuất cho vay của ngân hàng, ngược lai khách hàng có thể mua số lượng chứng khoán có giá trị lớn hơn nhiều so với số tiền đã ký quỹ. Sau khi mở tài khoản, CTCK sẽ cung cấp cho khách hàng một mã số tài khoản và một mã số truy cập vào tài khoản để kiểm tra khi cần thiết. Khách hàng chỉ được mở 01 tài khoản tại 01 CTCK. Bước 2: Nhận lệnh của khách hàng Khách hàng đặt lệnh mua, bán chứng khoán với phòng tiếp thị bằng phiếu lệnh. Nội dung chi tiết của lệnh gồm có: Lệnh mua hay lệnh bán: để thể hiện lệnh mua (buy) hay lệnh bán (sell) người ta sử dụng chữ cái “B” hoặc “S”. Để dễ phân biệt, các TTCK thường in hai mẫu lệnh này bằng hai màu mực khác nhau trên mẫu có sẵn. Tên chứng khoán - mã số chứng khoán: có thể được viết ra hoặc viết tắt hay thể hiện bằng kí hiệu, biểu hiện được mã khóa và đăng kí trước. Số lượng chứng khoán: được thể hiện bằng các con số. Một lệnh có thể thực hiện kết hợp giữa giao dich một lô chẵn và một lô lẻ. Giá: Nếu là lệnh bán CTCK sẽ yêu cầu khách hàng đưa ra số chứng khoán muốn bán để kiểm tra trước khi thực hiện lệnh hoặc đề nghị khách hàng kí quỹ một phần số chứng khoán cần bán theo một tỷ lệ nhất định do UBCK quy định. Trong trường hợp chứng khoán của khách hàng đã được lưu ký, công ty sẽ kiểm tra trên số tài khoản của khách hàng đã lưu lý. Nếu là lệnh mua, CTCK sẽ yêu cầu khách hàng phải ký quỹ một số tiền nhất định trên tài khoản của khách hàng ở công ty. Khoản tiền này được tinh trên một tỷ lệ % giá trị mua theo lệnh Bước 3: Chuyển lệnh tới thị trường phù hợp để thực hiện. Trên cơ sở của khách hàng công ty sẽ kiểm tra các thông tin trên lệnh, kiểm tra thị trường thực hiện, kiểm tra số tiền ký quỹ. Sau đó công ty chuyển lênh tới sở giao dịch để thực hiện. Trên thị trường tập chung, lệnh giao dịch của khách hàng sẽ được chuyển đến Sở giao dịch chứng khoán. Các lệnh được khớp với nhau để hình thành giá cả cạnh tranh của thị trường tuỳ theo phương thức đấu giá của thị trường. Trên thị trường OTC, việc mua bán chứng khoán sẽ được dựa trên cơ sở thoả thuận giữa khách hàng và CTCK nếu công ty này là nhà tạo lập thị trường. Bước 4: Xác nhận cho khách hàng. Sau khi thực hiện lệnh xong CTCK gửi cho khách hàng một bản xác nhận những lệnh nào của khách hàng được thực hiện. Xác nhận này giống như một hoá đơn thanh toán tiền của khách hàng. Bước 5: Thanh toán bù trừ giao dịch. Hoạt động này bao gồm việc đối chiếu giao dịch và bù trừ các kết quả giao dịch. Việc thanh toán bù trừ chứng khoán được thực hiện dựa trên cơ sở tài khoản của các CTCK tại các ngân hàng. Đối với việc đối chiếu bù trừ chứng khoán do trung tâm lưu ký chứng khoán thực hiện thông qua hệ thống tài khoản lưu ký chứng khoán. Việc bù trừ kết quả giao dịch chứng khoán sẽ được kết thúc bằng việc in ra các chứng từ thanh toán. Các chứng từ này được gửi cho các CTCK là cơ sở để thực hiện thanh toán và giao nhận giữa các CTCK. Bước 6: Thanh toán và giao hàng. Đến ngày thanh toán, CTCK sẽ thanh toán tiền cho khách hàng thông qua hệ ngân hàng chỉ định thanh toán và giao chứng khoán thông qua hình thức chuyển khoản tại trung tâm lưu ký chứng khoán. Sau khi hoàn tất các thủ tục giao dịch tại Sở giao dịch, CTCK sẽ thanh toán tiền cho khách hàng thông qua hệ thống tài khoản giao dịch của khách hàng mở tại CTCK. Phí môi giới Hoạt động với tư cách là nhà đại lí nên CTCK được hưởng hoa hồng môi giới. Số tiền hoa hồng thường được tính phần trăm trên tổng giá trị một giao dịch. Số tiền mua bán càng nhỏ thì số phần trăm hoa hồng càng lớn. Thông thường, các CTCK đều có chế độ hoa hồng của mình và thỉnh thoảng lại điều chỉnh cho thích hợp. Các công ty nhỏ thường phải chờ xem các hãng lớn cho biết tỉ suất hoa hồng rồi mới công bố tỉ suất của mình. 1.3 Mức độ rủi ro Môi giới chứng khoán là việc CTCK làm trung gian thực hiện mua bán chứng khoán hộ khách hàng dể hưởng hoa hồng. Công ty sẽ nhận được một khoản phí dịch vụ theo thỏa thuận trong hợp đồng. Như vậy nếu có thua lỗ thì người phải chịu là khách hàng và công ty vẫn được nhận khoản phí đó. Nên mức độ rủi ro của nghiệp vụ môi giới chứng khoán là tương đối thấp và an toàn. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện lệnh phải hết sức cẩn thận để tránh nhầm lẫn khi nhập lệnh, nếu không sẽ có rủi ro lớn xảy ra. Nghiệp vụ BLPH 2.1 Khái niệm BLPH chứng khoán là việc CTCK cam kết với tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận mua một phần hay toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành, hoặc hỗ trợ tổ chức phát hành trong việc phân phối chứng khoán ra công chúng. 2.2 Một số phương thức bảo lãnh Bảo lãnh cam kết chắc chắn: là phương thức bảo lãnh mà theo đó, CTCK cam kết sẽ mua toàn bộ chứng khoán phát hành, cho dù có phân phối hết hay không. Bảo lãnh với cố gắng cao nhất: là phương thức bảo lãnh mà theo đó, CTCK thỏa thuận làm đại lý cho tổ chức phát hành nhưng không cam kết bán toàn bộ chứng khoán. Mà CTCK cam kết sẽ cố gắng hết mức để bán chứng khoán ra thị trường, phần không phân phối hết sẽ trả lại tổ chức phát hành. Bảo lãnh theo phương thức bán tất cả hoặc không bán gì: tổ chức phát hành sẽ chỉ thị cho CTCK nếu không bán hết số chứng khoán thì hủy bỏ toàn bộ đợt phát hành. Bảo lãnh theo phương thức tối thiểu – tối đa: tổ chức phát hành chị thị cho CTCK phải bán tối thiểu một tỷ lệ nhất định chứng khoán phát hành. Nếu thấp hơn tỷ lệ yêu cầu thì toàn bộ đợt phát hành sẽ bị hủy bỏ. 2.3 Điều kiện để được BLPH CTCK chỉ được phép thực hiện nghiệp vụ BLPH chứng khoán khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh, vốn pháp định để thực hiện nghiệp vụ BLPH là 165 tỷ đồng. Không vi phạm luật chứng khoán trong 6 tháng liên tục liền trước thời điểm bảo lãnh. Tổng trị giá phát hành không được lớn hơn 50% vốn chủ sỏ hữu của CTCK. Có tỷ lệ vốn khả dụng trên nợ điều chỉnh trên 6% trên 3 tháng liền trước thời điểm nhận phát hành bảo lãnh. 2.4 Một số khâu quan trọng trong quy trình bảo lãnh Lập nghiệp đoàn bảo lãnh Khi số số chứng khoán phát hành vượt quá khả năng bảo lãnh của một CTCK thì một nghiệp đoàn bao gồm một số CTCK và các tổ chức tài chính sẽ được thành lập. Nghiệp đoàn này có ý nghĩa phân tán rủi ro trong hình thức bảo lãnh chắc chắn. Trong nghiệp đoàn có một công ty bảo lãnh chính, thường là người khởi đầu cho cuộc giao dịch này, đứng ra ký kết và giải quyết các giấy tờ với công ty phát hành. Nó quyết định CTCK nào được mời tham gia nghiệp đoàn và sẽ trả chi phí bảo lãnh cho các công ty khác trong nghiệp đoàn. Phân tích, định giá chứng khoán Định giá cho cổ phiếu rất phức tạp. Ở đây bắt gặp vấn đề nan giải: một mặt, người phát hành cổ phiếu muốn nhận được càng nhiều tiền càng tốt từ đợt phát hành này; mặt khác người quản lý muốn định giá sao cho có thể bán được và bán càng nhanh càng tốt. Nếu giá cao quá công chúng sẽ không mua, nếu giá thấp quá thì giá chứng khoán sẽ mau chóng chuyển lên cao hơn ở thị trường thứ cấp và người phát hành sẽ chịu thiệt. Thông thường, việc định giá cổ phiếu căn cứ vào nhiều yếu tố: lợi nhuận của công ty, dự kiến lợi tức cổ phần, số lượng cổ phiếu chào bán, tỉ lệ giá cả - lợi tức so với những công ty tương tự, tình hình thị trường lúc chào bán... Đối với trái phiếu, việc định giá đơn giản hơn vì trên thị trường đã có sẵn lãi suất chuẩn và yết giá của những người mua, bán chứng khoán cho những loại trái phiếu tương tự. Ký hợp đồng bảo lãnh Sau khi thành lập nghiệp đoàn và tiến hành một số công việc như phân tích định giá chứng khoán, chuẩn bị cho đợt phân phối chứng khoán ..., nghiệp đoàn bảo lãnh sẽ ký một số hợp đồng với công ty phát hành trong đó xác định: Phương thức bảo lãnh. Phương thức thanh toán. Khối lượng BLPH. Đăng kí phát hành chứng khoán Sau khi ký hợp đồng bảo lãnh, nghiệp đoàn bảo lãnh phải trình lên cơ quan quản lý đơn xin đăng kí phát hành cùng một bản cáo bạch thị trường có đầy đủ chữ kí của cô

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxCông ty chứng khoán và vai trò của công ty chứng khoán đối với thị trường chứng khoán việt nam- hvnh.docx
Tài liệu liên quan