MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 3
I. Cơ sở hoá học chính của quá trình cracking xúc tác 3
1. Phản ứng phân huỷ cắt mạch C- C 3
2. Phản ứng đồng phân hoá (izo me hoá) 3
3. Phản ứng chuyển rời hydro dưới tác dụng của xúc tác 4
4. Phản ứng trùng hợp xảy ra với hydrocacbon đói 4
5. Phản ứng alkyl hoá và dealkyl hoá 4
6. Phản ứng tạo cốc 4
II. Cơ chế của quá trình cracking xúc tác 5
1. Giai đoạn tạo thành ion cacboni 6
2. Giai đoạn biến đổi ion cacboni 7
Giai đoạn làm mất ion cacboni 9
III. Động học cho quá trình cracking xúc tác 11
IV. Sự biến đổi hoá học của RH riêng lẻ trong quá trình cracking xúc tác 13
1. Sự biến đổi các hydrocacbon parafin 13
2. Sự biến đổi của hydrocacbon olefin 16
3.Sự biến đổi các hydrocacbon naphtenic. 18
4. Sự biến đổi của Hydrocacbon thơm 20
V. Xúc tác cho quá trình cracking 22
1. Vai trò của xúc tác trong quá trình 23
2. Yêu cầu đối với xúc tác 24
3. Những thay đổi tính chất của xúc tác khi làm việc. 27
4. Tái sinh xúc tác. 29
5. Các dạng hình học của xúc tác: 31
6. Các loại xúc tác công nghiệp: 31
VI. Các sản phẩm của quá trình cracking xúc tác. 36
VII. Nguyên liệu cho quá trình cracking xúc tác. 40
VIII. Các yếu tố ảnh hưởng lên quá trình cracking Xúc tác. 43
1. Nhiệt độ: 43
2. Áp suất: 45
3. Mức độ chuyển hoá: C 46
5. Bội số tuần hoàn xúc tác. 48
6. Hiệu ứng nhiệt 51
PHẦN IV. TÍNH TOÁN THIẾT BỊ TÁI SINH. 52
1. Tính toán cân bằng vật chất. 52
2. Cân bằng nhiệt lượng của lò tái sinh. 56
3. Tính đường kính lò tái sinh 58
4. Chiều cao của lò tái sinh 59
PHẦN . XÂY DỰNG 60
I. Xác định địa điểm xây dựng nhà máy. 60
1. Yêu cầu chung. 60
2. Các yêu cầu về kỹ thuật xây dựng. 61
3. Các yêu cầu về môi trường vệ sinh công nghiệp : 62
II. Thiết kế tổng mặt bằng nhà máy. 62
1. Yêu cầu thiết kế tổng mặt nhà máy. 62
2. Nguyên tắc thiết kế tổng mặt bằng nhà máy. 64
3. Vùng các công trình phụ : 64
4.Vùng kho tàng và phục vụ giao thông. 65
67 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1974 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Cracking chất xúc tác, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ủa phòng thí nghiệm để xác định hiệu suất của sản phẩm: xăng, phần cất, khí, cốc.
Vì mục đích của cracking là nhận xăng, nên phương pháp dùng hiệu suất xăng thu được để đánh giá độ hoạt động của xúc tác sẽ đơn giản hơn. Do vậy, độ hoạt tính của xúc tác thường được biểu diễn thông qua chỉ số hoạt tính. Đó là trị số của hiệu suất xăng (%KL) khi cracking nguyên liệu mẫu trong điều kiện phòng thí nghiệm.
Bảng: Tính chất của xúc tác FCC
Thành phần hoá học %
Oxit nhôm
13
Oxit Silic
87
Oxit các nguyên tố đất hiễm
2á4
Oxit Na
0,02á0,2
Trọng lượng rót g/cm3
0,8á0,9
Độ hoạt tính ổn định
55á60
Độ hoạt tính theo ASTM
75á80
Độ bền do mài mòn % >
94á96
Thành phần cỡ hạt %
Phần đến 20micron
< 2á3
Phần đến 40 microm
15á25
Phần đến 100 micron
> 96á98
Bề mặt riêng m2/g
400á450
Hoạt tính xúc tác phụ thuộc vào tính chất vật lý - hoá học của xúc tác, mà trước hết là phụ thuộc vào thành phần hoá của xúc tác cũng như phụ thuộc vào điều kiện công nghệ của quá trình. Trong thực tế sản xuất , dựa vào độ hoạt tính của xúc tác, người ta phân xúc tác thành các loại như sau:
Xúc tác có độ hoạt tính cao, hiệu suất xăng > 45
Xúc tác có hoạt tính trung bình, hiệu suất xăng 30-40%
Xúc tác có hoạt tính thấp, hiệu suất xanưg < 30%
b- Độ chọn lọc xúc tác phải cao
Xúc tác cần có độ chọn lọc cao để cho ta xăng có chất lượng cao và hiệu suất lớn.
Độ chọn lọc là khả năng của xúc tác làm tăng tốc độ của các phản ứng có lợi, đồng thời làm giảm tốc độ các phản ứng không mong muốn. Trong quá trình cracking, độ chọn lọc của xúc tác quyết định khả năng tạo các sản phẩm có giá trị: các cấu tử làm tăng trị số octan của xăng. Người ta có thể đánh giá độ chọn lọc bằng cách xác định tỷ lệ giữa hiệu suất xăng và cốc (hay khí) ở cùng một độ sâu biến đổi.
Xúc tác thường được đánh giá đồng thời độ hoạt tính và chọn lọc của nó so với xúc tác mẫu tiến hành trong cùng một điều kiện cracking. Tỷ số giữa hiệu suất xăng/ cốc (hay khí) càng lớn thì độ chọn lọc xúc tác càng cao. Sau một thời gian làm việc thì độ chọn lọc xúc tác sẽ bị giảm dần, điều đó xảy ra do có những thay đổi về tính chất của xúc tác trong điều kiện làm việc.
c- Độ ổn định phải lớn
Xúc tác phải giữ được những đặc tính chủ yếu hoạt tính, độ chọn lọc sau một thời gian làm việc lâu dài
(Sau một thời gian làm việc độ hoạt tính của xúc tác bị giảm do cốc tạo ra che phủ nhanh các tâm hoạt tính xúc tác).
Độ ổn định xúc tác đặc trưng cho khả năng không thay đổi các tính chất trong quá trình làm việc. Xúc tác có độ ổn định càng cao càng tốt trong quá trình sử dụng.
d-Độ bền cơ bền nhiệt.
-Độ bền cơ là khả năng giữ được kích thước hình dạng của xúc tác trong quá trình làm việc các xúc tác cọ sát với nhau xảy ra hiện tượng vỡ vụn làm tổn thất xúc tác.
-Độ bền nhiệt của xúc tác là khả năng giữ được tính chất khi nhiệt độ thay đổi (độ bền nhiệt phụ thuộc vào thành phần của xúc tác).
e-Xúc tác phải có độ thuần nhất cao.
Xúc tác cần đồng nhất về thành phần hoá học về cấu trúc về hình dạng kích thước.
Nếu xúc tác không thuần nhất về kích thước hạt thì sẽ tăng khả năng vỡ vụn làm tiêu hao xúc tác. Khi kích thước không đều sẽ làm giảm bề mặt tiếp xúc dẫn đến giảm hoạt tính xúc tác.
g-Xúc tác phải bền với các chất làm ngộ độc xúc tác.
Xúc tác phải chống lại có hiệu quả tác dụng gây ngộ độc của những hợp chất Nitơ, lưu huỳnh, các kim loại nặng để kéo dài thời gian làm việc của xúc tác.
h-Xúc tác phải rẻ tiền và dễ sản xuất.
Đây cũng là yếu tố quan trọng nó định hướng cho các nhà nghiên cứu và sản xuất.
3-Những thay đổi tính chất của xúc tác khi làm việc.
Xúc tác cracking trong quá trình làm việc bị giảm hoạt tính và độ chọn lọc. Hiện tượng này người ta gọi là quá trình trơ hoá xúc tác. Quá trình trơ hoá xúc tác càng nhanh, nếu ta tiến hành quá trình ở điều kiện công nghệ khó khăn, độ khắt khe tăng (Ví dụ ở nhiệt độ quá cao, thời gian tiếp xúc quá dài, nguyên liệu xấu). Ngoài ra còn xảy ra các quá trình khác tăng tốc độ trơ hoá. Chúng ta có thể phân quá trình trơ hoá xúc tác làm hai quá trình chính đó là sự trơ hoá do tác dụng của các chất làm ngộ độc xúc tác, và sự trơ hoá do tác dụng làm thay đổi các tính chất lý - hoá của xúc tác. Nguyên nhân của sự trơ hoá xúc tác có thể là do:
-Sự tác dụng của các độc tố như NH3, CO2 của các hợp chất lưu huỳnh mà đặc biệt là H2S ở nhiệt độ cao.
-Sự tích tụ các kim loại loại nặng dưới dạng các oxit làm thay đổi chức năng của xúc tác.
-Sự tác động của nhiệt độ cao và hơi nước.
Các hợp chất khí tác dụng tới xúc tác có thể chia làm 3 nhóm:
-Nhóm không tác dụng với xúc tác ở nhiệt độ thấp hơn 6200C như CO, CO2, NH3.
-Nhóm làm giảm hoạt tính của xúc tác nhưng không làm giảm độ chọn lọc như H2Oh.
-Nhóm làm giảm độ chọn lọc của xúc tác (H2S ở t0 > 4250C, NH3, SO2, SO3, ở t0 > 6200C).
Từ kinh nghiệm thao tác công nghệ cracking cho thấy rằng độ hoạt tính của xúc tác có thể được duy trì nếu ta thêm H2Oh vào nguyên liệu hay việc xử lý trước và sau khi tái sinh xúc tác.
Thêm H2Oh khi chế biến nguyên liệu có lưu huỳnh sẽ có tác dụng âm vì khi đó lại làm tăng quá trình ăn mòn thiết bị và sản phẩm của quá trình ăn mòn thiết bị và sản phẩm của quá trình ăn mòn lại làm nhiễm bẩn xúc tác, dẫn tới làm giảm độ hoạt tính và độ chọn lọc của xúc tác.
Tác dụng đồng thời của nhiệt độ cao và của hơi nước (H2O) làm giảm độ hoạt tính tổng cộng của xúc tác. Khi áp dụng quá trình ở lớp sôi (FCC) do cần phải duy trì điều kiện để cốc ít lắng đọng trên xúc tác và xúc tác không bị quá nhiệt khi tái sinh, người ta phải đưa vào một lượng nhỏ hơi nước. Hơn nữa cũng cần phải tránh sự tạo cốc quá ít vì điều đó dẫn tới phá vỡ điều kiện cân bằng nhiệt của hệ lò phản ứng và tái sinh do nhiệt tạo ra trong quá trình tái sinh không đủ để bù nhiệt thu vào của các phản ứng cracking trong lò phản ứng.
Hàm lượng cốc trên xúc tác khi ra khỏi lò phản ứng phụ thuộc vào lượng xúc tác tuần hoàn trong hệ thống. Đối với đa số các quá trình FCC khi dùng xúc tác Zeolit lượng cốc tạo ra thường chiếm khoảng 1,341,8% kl xúc tác. Còn sau khi tái sinh 0,140,05% kl.
Các hợp chất cơ kim và các hợp chất chứa Nitơ trong nguyên liệu dầu là các phần tử làm già hoá nhanh xúc tác. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng sự có mặt của các hợp chất Nitơ trong nguyên liệu làm giảm hiệu suất xăng và các “sản phẩm trắng”. Ví dụ hàm lượng Nitơ tăng từ 0,1 đến 0,4%kl, hiệu suất xăng bị giảm đi tới 2 lần, còn hiệu suất gasoil nhẹ cũng bị giảm đồng thời làm tăng hiệu suất cặn nặng và gasoil nặng. Khi tăng nhiệt độ, tác dụng có hại của các hợp chất Nitơ sẽ giảm.
Sự đầu độc xúc tác bởi các kim loại cũng đã được nhiều nghiên cứu đề cập tới và chỉ rõ cơ chế tác dụng của chúng đến hoạt tính của xúc tác. Khi lắng đọng các oxit kim loại nặng trên xúc tác sẽ dẫn tới làm giảm độ sâu cracking và giảm hiệu suất xăng do tăng quá trình tạo cốc.
Khi hàm lượng các hợp chất lưu huỳnh trong nguyên liệu tăng thì hàm lượng các kim loại nặng như Niken và Vanadi cũng tăng theo, vì đa phần chúng đều tập trung ở phần cặn nặng và phân đoạn nhựa - asphan. Ví dụ trong dầu mỏ có lưu huỳnh thì có tới 90% phức chất Porphirin chứa Vadani, còn trong dầu chứa ít lưu huỳnh thì là phức với Niken.
4-Tái sinh xúc tác.
Xúc tác trong quá trình làm việc được một thời gian sẽ có một lượng cốc tạo ra do một số phản ứng có hại làm cốc bám lên bề mặt xúc tác làm che phủ các tâm hoạt động của xúc tác. Hiện tượng này làm mất hoạt tính của xúc tác, để xúc tác làm việc bình thường (các tính chất củat xúc tác không bị thay đổi) thì người ta phải tiến hành tái sinh xúc tác. Để tái sinh xúc tác người ta cần phải tiến hành đốt cốc bằng không khí nóng trong lò tái sinh. Kết quả của quá trình đốt cháy cốc sẽ sinh ra CO và CO2. Các phản ứng này toả nhiều nhiệt. Ngoài ra còn có phản ứng khử các hợp chất lưu huỳnh, các phản ứng xảy ra khi tái sinh có thể miêu tả như sau:
C + O2 đ CO2 Q = 33,927 434,069 MJ/Kg
C + 1/2O2 đ CO Q = 10,629410,314 MJ/Kg
CO + 1/2O2 đ CO2 Q = 23,650 423,755 MJ/Kg
H2 + 1/2O2 đ H2O Q = 1210,043 41210,252 MJ/Kg
S + O2 đ SO2 Q = 9,132 49,222 MJ/Kg
SO2 + 1/2O2 đ SO3
MeO + SO3 đ MeSO4
MeSO4 + 4 H2 đ MeO +H2S +3H2
Nhiệt lượng toả ra được dùng để cấp nhiệt cho xúc tác vào lò phản ứng và ngoài ra còn tận dụng để sản xuất hơi nước dùng trong khu liên hợp.
Nhiệt độ tái sinh phụ thuộc nhiều vào chất xúc tác được dùng và loại lò tái sinh. Mức độ tái sinh cần phải khống chế chặt chẽ để không chỉ đảm bảo hoạt tính của chất xúc tác mà còn đảm bảo vấn đề vệ sinh môi trường vì thế không nên có mặt CO trong khí khói thải. Hơn nữa, quá trình cháy cũng không để xảy ra nhiệt độ quá cao hay tích nhiệt cục bộ dẫn tới phá huỷ xúc tác. Sau khi tái sinh, hàm lượng cốc còn lại trên chất xúc tác phải là cực tiểu để khôi phục tối đa độ hoạt tính của xúc tác.
Tốc độ tái sinh có thể biểu diễn theo phương trình:
V= K1P O2 (1 + K2 PH2O) Cne - E/RT
V - Tốc độ tái sinh
PO2, PH2O - áp suất riêng phần oxy và hơi nước
C - Hàm lượng cốc bám trên xúc tác
n - Bậc phản ứng theo Cacbon
K1, K2 - Hằng số
Xúc tác có đường kính lỗ xốp càng lớn và đồng đều thì quá trình tái sinh nhanh vì oxy khuyếch tán. Để hoàn thiện thêm quá trình tái sinh người ta tiến hành thêm qúa trình trao đổi ion để khử các kim loại nặng.
5-Các dạng hình học của xúc tác:
-Xúc tác dạng bụi.
Xúc tác dạng bụi có kích thước từ 1 4 150 Mk phần lớn là có kích thước từ 40 4 80 Mk.
-Xúc tác dạng vi cầu.
Có kích thước hạt từ 10 4 15 Mk. Xúc tác loại này ít bị hao mòn và mất mát.
Xúc tác dạng bụi và dạng vi cầu thường được dùng trong hệ thống cracking xúc tác giả sôi.
-xúc tác hạt cầu lớn
-Đường kính hạt từ 346 mm. Có độ bền cơ tốt, ít bị mài mòn trong quá trình làn việc. Xúc tác loại này sử dụng trong hệ thống với lớp xúc tác chuyển động.
-Xúc tác dạng trụ.
Có đường kính 344mm chiều cao 345 mm. Độ bền cơ kém, dễ vỡ vụn và làm tiêu hao xúc tác. Chỉ sử dụng hệ thống cracking với lớp xúc tác tĩnh.
6-Các loại xúc tác công nghiệp:
1-Xúc tác Alumosilicat vô định hình.
a-Thành phần Alumosilicat vô định hình dùng làm chất xúc tác cho quá trình cracking là những vật thể rắn xốp có bề mặt riêng lớn. Bề mặt riêng của nó thường 3004500 m2/gam. Alumosilicat tổng hợp là một hệ gồm SiO2-Al2O3- H2O.
Trong đó: SiO2 chiếm khoảng 75490%
Al2O3 chiếm khoảng 10-25%
Ngoài ra, còn có một lượng nước và ít các tạp chất lẫn trong quá trình tổng hợp như Fe2O3, CaO, MgO...
Hàm lượng tổng cộng Al2O3 +SiO2trong xúc tác Alumosilicat tự nhiên chiếm khoảng 87493% trong Alumosilicat tổng hợp chiếm khoảng 97,5-99,5%.
2-Xúc tác chứa Zeolit:
Zoelit là hợp chất của Alumino-Silic. Đó là tinh thể có cấu trúc đặc biệt. Cấu trúc của chúng được đặc trưng bằng mạng các lỗ rỗng, rãnh rất nhỏ thông nhau. Các chất Zeolit được chế tạo cùng với các chất xúc tác Alimino - silicat hay với đất sét thiên nhiên, rồi sau đó được xử lý bằng phương pháp đặc biệt hợp thành xúc tác chứa Zeolit. Xúc tác chứa Zeolit có hoạt tính cao, có độ chọn lọc tốt và lại có giá thành vừa phải. Vì thế ngày nay chúng được sử dụng rộng rãi.
Về thành phần hoá học của Zeolit, người ta có thể biểu diễn bằng công thức:
Me x/n [(Al2O3).(SiO2)y]z.H20
Me - số lượng ion chung của kim loại
x/n - số cation có khả năng thay thế, có hoá trị n
y - số nguyên tử Silic
z - số phân tử mà khi tách chúng trong Zeolit thì tạo thành các khe nhỏ hay rãnh.
Về cấu tạo, Zeolit được tạo thành từ các đơn vị cấu trúc cơ bản gọi là đơn vị cấu trúc Sodalit (hình I.1). Nếu các đơn vị này nối với nhau theo các mặt 4 cạnh, ta có Zeolit loại A. Nếu các đơn vị cơ bản nối với nhau theo mặt 6 cạnh, ta có Zeolit X hay Y, có cấu trúc tương tự của Fautazit (hình I.2).
Ngày nay, người ta đã chế tạo được hàng trăm loại Zeolit được đặc trưng bởi các “cửa sổ” khác nhau.
Ví dụ đặc trưng của một số loại Zeolit được dùng phổ biến trong Cracking xúc tác đã được dẫn ra ở bảng sau:
Đặc trưng cơ bản của một vài loại Zeolit :
Zeolit
Thành phần hoá học
Đường kính lỗ TB (A0)
A
Na2O.Al2O3.2SiO24,5H2O
3,643,9
X
Na2O.Al2O3.2,5SiO26H2O
7,4
Y
Na2O.Al2O3.4,8SiO28,9H2O
7,4
Mordenit
Na8(Al2O3)8(SiO2)4024H2O
6,7.7,0(2,9.5,7)
ZSM5 và 11
5,4.5,6
Hình I-1 và I-2 cho cấu trúc một đơn vị cơ bản của Zeolit
Khi chế tạo xúc tác Cracking, hàm lượng Natri (Na) cần phải giảm tới cực tiểu, bởi vì sự có mặt của Na ở nhịêt độ cao và có mặt của hơi nước, nó làm giảm nhiều hoạt tính cũng như độ chọn lọc của xúc tác Craking.
Khi thay thế Na bằng Cation kim loại hoá trị lớn hơn hay bằng 2. Ví dụ Canxi (Ca), Reni hay các nguyên tố đất hiếm, khi đó sẽ làm thay đổi đặc trưng cấu trúc của Zeolit: kích thước lỗ tăng lên, đồng thời khi đó lại tạo ra các tâm axit làm hoạt tính của các xúc tác tăng lên.
Người ta thấy rằng, Zeolit chứa oxit Silic càng nhiều, lượng oxit Nhôm càng ít thì độ axit của nó càng tăng. Đương nhiên khi tăng tỷ số oxit Silic/ oxit nhôm, không được dẫn đến phá huỷ các cấu trúc của Zeolit. Hay nói cách khác là tỷ số này cũng chỉ tăng đến một giới hạn nhất định.
Tính chất hấp phụ của Zeolit xuất hiện sau khi chúng được tách ẩm, bởi vì trong quá trình tổng hợp, các lỗ rỗng của tinh thể bị chất đầy bởi các phân tử nước. Nước có thể tách khỏi tinh thể khi ta đốt nóng Zeolit đến nhiệt độ 300 4 3500C. Lúc này mạng lưới tinh thể của Zeolit vẫn được bảo toàn. Sau khi đề Hiđrat Zeolit có dung lượng hấp thụ rất lớn.
Độ bền nhiệt độ cao cũng là đặc trưng rất quan trọng của Zeolit.
Ví dụ: Zeolit Na A bền đến t0 =6500C, Na Y bền đến t0 = 70047500C, Ca Y bền đến t0 = 8000C, La Y bền đến t0 = 8500C. Độ bền nhiệt của Zeolit khi tăng hàm lượng SiO2 hay tăng kích thước của các Cation kim loại.
Quá trình Crackinh xúc tác thường dùng Zeolit X,Y có chứa các nguyên tố đất hiếm hay ở dạng đã trao đổi ion và được xử lý bằng các phương pháp đặc biệt và kết hợp với các hợp phần làm tăng độ bền cơ bền nhiệt hay điều chỉnh kích thước lỗ xốp. Zeolit có hoạt tính Crackinh lớn vì thế người ta thường dùng nó ở dạng hỗn hợp với xúc tác vô định hình hay Alumosilicat tinh thể và được gọi là xúc tác chứa Zeolit. Trong quá trình sản xuất xúc tác người ta trộn 10420 % (k1) Zeolit và với hợp phần như vậy, xúc tác cũng đã rất hoạt động, hơn hẳn xúc tác AlumoSilic thông thường.
Hơn nữa các chỉ tiêu kinh tế cũng đạt tốt hơn.
Trong công nghiệp, người ta chế tạo xúc tác chứa Zeolit ở 2 dạng chính. Xúc tác dạng cầu và xúc tác dạng bột. Xúc tác dạng bột hay còn gọi là xúc tác dạng vi cầu thường được áp dụng cho quá trình Cracking lớp xôi (FCC), còn xúc tác dạng cầu với kích thước hạt từ 345mm cho quá trình Cracking xúc tác chuyển động (TCC).
Ngoài yêu cầu xúc tác cần phải có hoạt tính cao, xúc tác Cracking còn phải đáp ứng các yêu cầu khác, đó là:
Xúc tác cần phải bền nhiệt, bền cơ, không gây ăn mòn hay mài mòn thiết bị cũng như đảm bảo để khuyếch tán nguyên liệu tới các tâm hoạt tính và sản phẩm từ bề mặt ra bên ngoài. Đảm bảo sự khuyếch tán của oxy tới bề mặt xúc tác để dễ đốt cốc trong quá trình tái sinh. Đồng thời giá thành chấp nhận được. Xuất phát từ các yêu cầu trên, người ta phải chọn các hợp phần thích hợp để chế tạo xúc tác.
Vì trong Zeolit có 2 loại kích thước lỗ xốp, kích thước “cửa sổ” và kích thước lỗ lớn, nên khi đưa chúng vào trộn lẫn với Alumosilicat chúng ta đã điều chỉnh được kích thước lỗ trong giới hạn thích hợp nhất nhằm tăng độ chọn lọc của xúc tác.
Ví dụ: trong xúc tác chứa Zeolit loại A, kích thước lỗ của nó không vượt quá 445 A0. Trong các lỗ như vậy Propylen có thể chuyển qua tự do, nhưng điều đó lại không xảy ra đối với Iso Butylen. Do đó, trên xúc tác như vậy, có thể tiến hành quá trình Polime hoá chọn lọc Propylen có trong hỗn hợp với Iso Butylen mà không phải phân chia chúng. Hay từ Zeolit có kích thước 5 A0 có thể dùng làm xúc tác để Cracking chọn lọc n-parafin có trong hỗn hợp với Izo parafin. Vì trong điều kiện đó, Izo parafin bị Cracking không đáng kể.
Xúc tác chứa Zeolit X và Y có kích thước lỗ khoảng 8410A0 được dùng để cracking nguyên liệu có thành phần phân đoạn rộng (ví dụ gasoil).
Khi đó các phân tử lớn của nguyên liệu vẫn có thể dễ dàng tới bề mặt của xúc tác còn các phân tử nhỏ hơn có thể tiếp xúc với các tâm hoạt tính ở bề mặt trong của xúc tác. Vì cốc là các hợp chất cao phân tử nên chúng thường tập trung ở bề mặt ngoài của xúc tác và do vậy tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình đốt cháy cốc khi tái sinh xúc tác.
Zeolit loại X, Y hay ZSM 5 (11) là loại có tính chất thích hợp nhất cho quá trình cracking xúc tác kích thích lỗ lớn của chúng xấp xỉ 10A0 sẽ cho phép khuyếch tán dễ dàng các phân tử của nguyên liệu vào bề mặt lỗ xốp của chúng cũng như sản phẩm ra ngoài. Vì vậy chúng được sử dụng để chế tạo xúc tác cracking công nghiệp. Thông thường các Zeolit này là loại đã trao đổi cation (H+, NH4 hay cation đa hoá trị) kết hợp với các phường pháp xử lý thích hợp và phối trộn với Alumosilicat vô định hình. Loại xúc tác này có độ hoạt tính cao hơn hàng trăm lần và có độ chọn lọc cao hơn so với xúc tác Alumosilicat thuần khiết.
Hiệu suất xăng tăng lên ít nhất là 20% trong khi đó hiệu suất cốc và khí lại giảm khi tiến hành cùng ở một điều kiện của quá trình cracking.
ở Liên bang Nga, phổ biến là các loại xúc tác chứa Zeolit được chế tạo bởi BHИИHП và TPOзHИИ (ц ECK-2 và 2a) còn ở thế giới các chất xúc tác cracking được nhiều hãng sản xuất đó là: Grace, Engel Grad
, Mobil, Fihrol, AK20, Crosfiel, Catalystics.
Các đặc trưng cơ bản của xúc tác cracking là: Thành phần, trọng lượng rót, cấu trúc xốp, độ hoạt tính, thành phần cỡ hạt và độ bền.
Nói tóm lại: xúc tác chứa Zeolit có nhiều ưu điểm hơn hẳn các xúc tác khác, cho nên trong công nghệ chế biến dầu người ta đã thay thế chúng cho xúc tác Alumosilicat tổng hợp. Hiện nay người ta đang sử dụng xúc tác Zeolit siêu bền, nó đáp ứng được mọi yêu cầu của xúc tác trong quá trình cracking.
VI-Các sản phẩm của quá trình cracking xúc tác.
Chất lượng của sản phẩm cracking xúc tác thay đổi trong một khoảng rất rộng và phụ thuộc vào nhiều yếu tố như loại nguyên liệu, loại xúc tác và các thông số công nghệ của quá trình. Trong thực tế quá trình cracking xúc tác thường nhận được các sản phẩm sau:
+Sản phẩm khí:
Hiệu suất khí cracking chiếm khoảng 10425% lượng nguyên liệu đem cracking. Hiệu suất này phụ thuộc vào điều kiện cracking. Thành phần của khí cracking phụ thuộc vào bản chất của nguyên liệu và bản chất của xúc tác.
Khí Hyđrôcacbon
% Khối lượng
C1 - C2
C3
C4
C5
10-25
25-30
30-50
10-20
Sản phẩm khí được đưa sang phân xưởng chia khí. Sau khi phân đoạn, khí khô sử dụng làm nhiên liệu khí.
Còn phân đoạn propan-propylen và butan-butylen được dùng làm nguyên liệu cho quá trình alkyl hoá hay nguyên liệu để tổng hợp hoá dầu và hoá học. Phân đoạn C5 được pha vào xăng. Trong phân đoạn C3, hàm lượng propylen có thể đạt tới 70480%. Trong phân đoạn C4 hàm lượng buten là 45455% hàm lượng iso butan là 40460% và hàm lượng n-butan nhỏ, chỉ khoảng 10420%.
-Xăng cracking xúc tác:
Xăng là sản phẩm chính của quá trình hiệu suất xăng cracking xúc tác thường thu được từ 30455% lượng nguyên liệu đem cracking.
Hiệu suất xăng và chất lượng xăng phụ thuộc vào chất lượng nguyên liệu, xúc tác và chế độ công nghệ.
Nếu nguyên liệu có hàm lượng lớn hyđrôcacbon naphten thì cho hiệu suất và chất lượng xăng cao. Nếu nguyên liệu có hàm lượng lớn parafin thì cho hiệu suất và chất lượng xăng thấp.
Trong nguyên liệu có hàm lượng lưu huỳnh cao thì xăng nhận được có hàm lượng lưu huỳnh lớn, thường chiếm 15% trọng lượng lưu huỳnh chứa trong nguyên liệu.
Xăng nhận được từ quá trình có tỷ trọng khoảng 0,7240,77. Trị số octan theo phương pháp nghiên cứu (RON) khoảng 87495.
Thành phần hoá học của xăng cracking xúc tác khác hẳn với xăng cracking nhiệt và xăng trưng cất trực tiếp. Xăng cracking xúc tác có trị số octan cao hơn, có chứa 9410% trọng lượng hyđrocacbon thơm. Nói chung xăng cracking xúc tác là cấu tử cơ bản để chế tạo xăng thương phẩm.
Phân đoạn xăng ở các dây chuyền công nghệ Liên bang Nga thường có nhiệt độ sôi cuối là 1950C, còn ở các nước khác thay đổi có thể là 204 hay 2200C. Chúng có tính chất đặc trưng được trình bày ở bảng sau:
D420
0,72-0,77
Hàm lượng S (% KL)
0,01-0,2
Trị số octan (sạch)
RON
87495
MON
78485
Thành phần hyđrocacbon (%)
RH thơm
25440
Olefin
15430
Naphten
2410
Parafin
35460
(isoparafin chiếm chủ yếu)
Phân đoạn sôi cao hơn 1950C thường được chia thành:
-Phân đoạn 195-3500C và phần cặn nhiệt độ > 3500C.
-Phân đoạn 195-2700C, phân đoạn này dùng để chế tạo nhiên liệu diezel tốc độ nhanh.
-Phân đoạn 195 - 3800C, phân đoạn này dùng để chế tạo nhiên liệu Diezen.
-Phân đoạn 270 - 4200C, phân đoạn này làm nguyên liệu để sản xuất cacbon kỹ thuật.
-Phân đoạn > 3300C hay > 4200C được dùng làm FO hay nguyên liệu cho quá trình cốc hoá.
Thành phần và tính chất đặc trưng của phân đoạn kezosen-gasoil được trình bày ở bảng sau:
Phân đoạn có nhiệt độ sôi 0C
Chỉ tiêu
1954270
2704350
3504420
> 420
D420
0,8640,95
0,8640,97
0,9640,99
1,0041,10
T0 đông đặc
-404-60
-204-50
045
10425
Trị số xetan
20435
Trị số iốt g/100
10420
5410
345
RH thơm %
60480
50475
Độ cốc hoá
0,05410
5410
+Gasoil nhẹ
Gasoil nhẹ của quá trình có nhiệt độ sôi 17543500C. So sánh với nhiên liệu diezen thì có trị số xetan thấp và hàm lượng lưu huỳnh khá cao.
Với nguyên liệu là phân đoạn xola từ dầu họ parafinic thì gasoil nhẹ nhận được trị số xetan cao (45456). Với nguyên liệu hiđrocacbon Naphten thơm thì có trị số thấp (25435).
Chất lượng gasoil nhẹ không chỉ phụ thuộc vào thành phần nguyên liệu này còn phụ thuộc vàp chất lượng xúc tác và chế độ công nghệ. Gasoil nhẹ dùng làm cấu tử cho nhiên liệu điezen.
Có thể làm nguyên liệu sản xuất bồ hóng hay cấu tử pha loãng mazút.
Gasoil nhẹ có đặc tính:
Tỷ trọng d420 = 0,8340,940
Thành phần hoá học gồm:
Lưu huỳnh -1,742,4% trọng lượng.
Hyđrôcacbon olefin 6%.
Hyđrôcacbon thơm 30-50%
Còn lại là hyđrôcacbon +parafin và naphten
+Gasoil nặng là sản phẩm cặn của quá trình. Chất lượng của nó phụ thuộc chế độ công nghệ, nguồn nguyên liệu và chất lượng gasoil nhẹ.
Có t0 sôi > 3500C có tỷ trọng d420= 0,89040,990 chứa một lượng lớn tạp chất cơ học. Hàm lượng lưu huỳnh trong đó cao hơn khoảng 1,5 lần so với nguyên liệu ban đầu.
Dùng làm nguyên liệu cho cracking nhiệt và cốc hoá hoặc làm nhiên liệu đốt lò. Ngày nay dùng làm nguyên liệu sản xuất bồ hóng.
VII- Nguyên liệu cho quá trình cracking xúc tác.
Người ta phân loại nguyên liệu cho quá trình cracking xúc tác, phổ biến nhất là theo thành phần phân loại. Theo cách này người ta chia nguyên liệu thành 4 nhóm sau:
-Nhóm 1: phân đoạn Kezosen-xola lấy từ quá trình trưng cất trực tiếp, giới hạn sôi trung bình 2004 2800C. Tỷ trọng trung bình 0,83040,860. Trọng lượng phân tử trung bình 1904220.
Đây là nguyên liệu tốt nhất cho quá trình cracking xúc tác với mục đích sản xuất xăng máy.
-Nhóm 2: là phân đoạn gasoil nặng có giới hạn nhiệt độ sôi 30045500C (có thể gasoil của quá trình chưng cất chân không) hay quá trình chế biến thứ cấp khác.
Tỷ trọng trung bình 88040,920
Trọng lượng phân tử trung bình 2804330
Đây là nguyên liệu chủ yếu để sản xuất xăng ôtô
-Nhóm 3: nhóm nguyên liệu có thành phần phân đoạn rộng là hỗn hợp của kerosen-xola và gasoil nặng.
Có giới hạn nhiệt độ sôi 2104500 0C (có thể là phân đoạn lấy từ chưng cất trực tiếp hay là phần chiết của quá trình làm sạch dầu nhờn bằng dung môi chọn lọc). Đây là nguyên liệu vừa sản xuất xăng ô tô vừa sản xuất máy bay.
-Nhóm 4: Nhóm nguyên liệu phân loại trung gian là hỗn hợp phân loại Kerosen nặng và xola nhẹ. Có giới hạn nhiệt độ sôi 30044300C. Nhóm nguyên liệu này sản xuất xăng ô tô và xăng máy bay.
Đặc tính 4 nhóm nguyên liệu của quá trình cracking
Chỉ tiêu
Nhóm 1
Nhóm 2
Nhóm 3
Nhóm 4
Tỷ trọng
0,803-0,86
0,87-0,885
0,87-0,885
0,83-0,92
Thành phần phân đoạn
t0sôi đầu 0C
200-215
250
225-230
300-315
t0 sôi 10% (V)
225-240
275-300
290-305
335-335
t0 sôi 50%
260-270
335-375
391-400
420-445
t0 sôi 80%
385-450
450-500
t0 sôi 90%
290-320
520-540
t0 sôi cuối
315-360
420-490
515-520
540-550
95%
95%
95%
Hàm lượng S(%)Wt
0,2-0,6
0,50-1,4
0,35-0,75
0,6-1,8
Độ cốc %
0,2-0,3
0,2-0,3
0,2-0,9
Ta thấy nguyên liệu tốt nhất và chủ yếu nhất cho quá trình cracking xúc tác và phân đoạn kezosen –xola và gsoil nặng thu được cho hiệu suất và chất lượng xăng cao, ít tạo cốc nên thời gian làm việc của xúc tác dài.
Trong nguyên liệu cracking xúc tác không nên có mặt các phân đoạn nhẹ có t0sôi < 2000C. Nguyên liệu không cho phép chứa hàm lượng lớn hyđrocacbon thơm đa vòng (vì trong quá trình dễ ngưng tụ tạo cốc bám trên bề mặt chất xúc tác) ... ... ..., asphantel và các hợp chất chứa N,S...
Trước khi đưa nguyên liệu vào quá trình cracking xúc tác ta phải tiến hành làm sạch nguyên liệu loại bỏ các tạp chất: Với các nguyên liệu chứa hàm lượng lớn các hợp chất N, S, kim loại dễ làm ngộ độc xúc tác thì người ta tiến hành làm sạch bằng phương pháp hyđro hoá.
Các đặc trưng của nguyên liệu có ảnh hưởng quyết định đến các chỉ tiêu của quá trình cracking. Thành phần phân đoạn, hằng số k, thành phần phân đoạn, thành phần nhóm hyđrocacbon, hàm lượng nhựa asphan hàm lượng các hợp chất nitơ, lư
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- HA96.doc
- LOTAIS~1.DWG