Lời mở đầu 1
Chương I: Lý luận chung về tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường và hội nhập AFTA. 2
A. Cạnh tranh. 2
I. Một số lý luận chung trong nền kinh tế thị trường. 2
1. Thị trường - kinh tế thị trường - cơ chế thị trường và các quy luật của thị trường. 2
2. Cạnh tranh - đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường. 2
3. Sự cần thiết phải nâng cao khả năng cạnh tranh đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. 2
II. Mô hình phân tích khă năng cạnh tranh của các doanh nghiệp (mô hình SWOT). 2
III. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. 2
1. Môi trường vĩ mô. 2
2. Môi trường ngành. 2
3. Doanh nghiệp. 2
B. AFTA và hội nhập AFTA. 2
1. Cơ sở hình thành AFTA. 2
2. Nội dung chủ yếu của AFTA. 2
2.1. CEPT ( Kế hoạch thuế ưu đãi có hiệu lực chung ) 2
2.2. Những hàng thuế quan (NTBS), hạn chế số lượng(ORS) và các biện pháp khác. 2
2.3. Mục tiêu kinh tế của AFTA. 2
2.4. Danh mục sản phẩm theo chương trình CEPT của Việt Nam. 2
II. Sự hội nhập AFTA của Việt Nam. 2
1. Thực tiễn thực hiện AFTA : 2
2. Khả năng Việt Nam hoàn thành CEPT vào năm 2003. 2
III. AFTA với sự phát triển kinh tế của Việt Nam. 2
1. AFTA với sự phát triển thương mại. 2
2. Chương trình về thuế. 2
3. AFTA và CEPT đối với các ngành kinh tế trong nước. 2
Chương II: Đánh giá về khả năng cạnh tranh của công ty giầy Thuỵ Khuê trong điều kiện hội nhập AFTA 2
I. Thực trạng kinh doanh của công ty 2
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Giầy Thụy Khuê. 2
1.1. Lịch sử hình thành. 2
1.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty: 2
1.3. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty: 2
2. Kết quả kinh doanh của công ty trong giai đoạn vừa qua. 2
3. Đặc điểm về mặt hàng giày. 2
4. Thực trạng về nhân lực: 2
5. Thực trạng về công nghệ. 2
II. Phân tích tình hình kinh doanh của công ty. 2
1. Về mặt hàng. 2
2. Về thị trường. 2
III. Tác động của hội nhập AFTA đối với các doanh nghiệp Việt Nam và đối với công ty giày dép thuỵ khuê. 2
1. Tác động của doanh nghiệp Việt Nam. 2
1.1. Vị thế của các doanh nghiệp Việt Nam. 2
1.2. Những cơ hội và thách thức của hội nhập AFTA đối với các doanh nghiệp Việt Nam. 2
2. Tác động đối với Công ty Giầy Thụy Khuê. 2
IV. Đánh giá về khả năng cạnh tranh của Công ty Giầy Thụy Khuê trong điều kiện hội nhập AFTA. 2
A. Theo mô hình SWOT. 2
1. Về hoạt động kinh doanh xuất khẩu. 2
2. Về nhân sự. 2
3. Về tài chính. 2
4. Về Marketing. 2
5. Về tổ chức quản lý chung. 2
B. Theo đa giác cạnh tranh: 2
1. Chất lượng sản phẩm: 2
2. Về tài chính. 2
3. Về giá cả. 2
4.Về bán hàng . 2
5. Về ngoại giao: 2
6. Trước bán hàng: 2
C. Kết luận về khả năng cạnh tranh của Công ty Giầy Thụy Khuê trong điều kiện hội nhập AFTA. 2
1. Những ưu điểm 2
2. Những hạn chế 2
Chương III: Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty Giầy Thụy Khuê trong điều kiện hội nhập AFTA. 2
A. Định hướng chung 2
1. Triển vọng phát triển. 2
2. Phương hướng chung. 2
B. Giải pháp. 2
I. Tăng cường năng lực nội tại. 2
1. Phát huy nhân tố con người. 2
2. Khả năng tài chính. 2
3. Chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm. 2
4. Tiến hành hoạt động Marketing. 2
II. Nắm bắt cơ hội AFTA đem lại. 2
1. Về thuế. 2
2. Về chi phí nguyên vật liệu. 2
3. Về đối tác. 2
C. Một số kiến ghị với Sở Công nghiệp Hà Nội, Bộ Thương mại và Chính phủ. 2
Kết luận 2
85 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1160 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá khả năng cạnh tranh của công ty giầy Thụỵ Khê trong điều kiện hội nhập AFTA, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
toán kinh doanh độc lập trên cơ sở lấy thu bù chi, khai thác các nguồn vật tư, nhân lực, tài nguyên của dất nước đẩy mạnh hoạt động sản xuất tăng thu ngoại tệ góp phần vào công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế.
1.2.2. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty.
Là một đơn vị kinh tế hoạt động trong lĩnh vực sản xuất hàng tiêu dùng. Công ty Giầy Thụy Khuê có vai trò quan trọng trogn sự nghiệp xây dựng thủ đô Hà Nội và ngành giày dép Việt Nam. Nhiệm vụ của công ty được thể hiện:
- Thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh trên cơ sở chủ động và tuân thủ ngiêm chỉnh các quy định của luật pháp.
- Nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cầu thị trường, kiến nghị và đề xuất với Sở Công nghiệp Hà Nội giải quyết các vấn đề vướng mắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Tuân thủ luật pháp nhà nước về quản lý tài chính, quản lý xuất nhập khẩu và giao dịch đối ngoại, nghiêm chỉnh thực hiện cam kết trong hợp đồng mua bán ngoại thương và các hoạt động liên quan đến sản xuất kinh doanh của công ty.
- Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đồng thời tự tạo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh, đầu tư vào hoạt động đổi mới trang thiết bị tự bù đắp chi phí, tự cân đối xuất nhập khẩu, đảm bảo thực hiện sản xuất kinh doanh có lãi và hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước nghiên cứu thực hiện có hiệu quả nâng cao các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm do công ty sản xuất ra, kinh doanh làm tăng sức cạnh tranh và mở rộng doanh thu tiêu thụ.
- Quản lý và đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên để phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và theo kịp sự đổi mới của đất nước.
1.3. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
Xuất phát từ tình hình, đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu của thị trường và để phù hợp với sự phát tiển của mình, công ty đã không ngừng nâng cao, hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý. Đến nay bộ máy tổ chức quản lýcủa công ty được chia làm 3 cấp : Công ty, Xưởng- Phân xưởng sản xuất. Hệ thống lãnh đạo của Công ty bao gồm Ban giám đốc và các phòng ban nghiệp vụ giúp việc cho giám đốc trong việc tiến hành chỉ đạo quản lý.
-Ban giám đốc gồm :
+Tổng giám đốc .
+ Phó tổng giám đốc phụ trách kỹ thuật.
+ Phó tổng giám đốc phụ trách kinh doanh.
- Hệ thống các phòng ban bao gồm.
+ Phòng tổ chức
+ Phòng tài vụ kế toán
+Phòng kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu
+ Phòng cung ứng vật tư
+ Phòng cơ năng
+ Phòng kỹ thuật
- Ba xí nghiệp:
+ Xí nghiệp giày xuất khẩu số I
+ Xí nghiệp giày xuất khẩu số II
+ Xí nghiệp giày xuất khẩu số III
- Một trung tâm thương mại và chuyển giao công nghệ: 152 – Tây Hồ – Hà Nội .
Mô hình tổ chức quản lý của Công ty là mô hình trực tuyến, chức năng. Đứng đầu là Giám đốc Công ty sau đó là các phòng ban nghiệp vụ và sau là các đơn vị thành viên trực thuộc.
2. Kết quả kinh doanh của công ty trong giai đoạn vừa qua.
Trong những năm gần đây công ty đã đạt được nhiều thành công đáng khích lệ. Công ty đã không ngừng cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, cả về số lương lẫn chất lượng. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm qua được thể hiện thông qua biểu dưới đây.
Bảng: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty JTK:
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
1997
1998
1999
2000
So sánh
00/99
99/98
98/97
1. Tổng số sản phẩm sản xuất
1000 đôi
2416
3266
4117
5171
25,6
35,21
20,42
2.Tổng doanh thu
Tr. đồng
56.097
73.500
85.995
101.904
18,5
17,00
31,02
3. Tổnh chi phí
Tr. đồng
50.289
66030
77396
92156,8
19,07
17,2
31,30
4. Doanh thu thừa
Tr. đồng
5808
7470
8599
9992,04
16,2
15,11
28,79
5. Doanh thu xuất khẩu
Tr. đồng
54.199
71.800
84.000
96154,8
14,47
17,00
32,67
6.Nộp ngân sách
Tr. đồng
930
1075
1247
1425,32
14,3
11,6
15,6
7. Lợi nhuận
Tr. Dồng
4878
6.395
7352
9747,28
32,58
14,96
31,09
8. Lao động
Người
1636
1829
2156
2394
11,03
17,9
11,8
9. Thu nhập bình quân
Đồng
535.000
569.000
600.000
700.000
16,06
11,4
16,3
10. Tỷ suất lợi nhuận doanh thu
%
8,96
88,7
8,55
9,56
Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm 2000 – 1997 JTK.
Mặc dù hoạt động kinh doanh trong điều kiện hết sức khố khăn, co hẹp về tài chính, thị trường biến động , cạnh tranh gay gắt nhưng công ty đã naqưng động trong việc thực hiện đường lối chính sách đúng đắn nên đã đạt được những thành quả nhất định.
Qua biểu trên ta thấy trong 4 năm 97 – 2000 công ty đã phấn đấu thực hiện chính sách các kết quả sản xuất kinh doanh như sau:
- Về sản lương sản phẩm sản xuất.
Năm 1998 vượt năm 1997 là 35,2% năm 1999 vượt năm 1998 là 20,4% và năm 2000 vượt năm 1999 là 0%. Như vầy, số lượng sản phẩm sản xuất của công ty tăng nhanh qua các năm. Điều này cghững tỏ sức sản xuất của công ty càng ngày càng được mở rộng . Có được thành tích này là do công ty đã không ngừng đầu tư mở rộng sản xuất, cải tiến , thiết bị tăng dây chuyền và người lao động sử dụng , thu hút thêm nhiều lao động mới vào làm việc tại công ty.
- Về doanh thu: Qua số liệu trên ta thấy không chỉ có số lượng sản phẩm sản xuất tăng nhanh mà doanh thu bán hàng cũng tăng đáng kể qua các năm 1998 tăng so với năm 1997 là 31,02%, năm 1999 tăng so với năm 1998 là 17% và năm 2000 so với năm 1999 là 18,5 %. Dièu này cho thấy sản phẩm sản xuất của công ty ngày càng được khách hàng tiếp nhận hơn
- Về chi phí và lợi nhuận:
Trong năm 1998công ty đã tiết kiệm trong việc tiết kiệm chi phí để thu mức lợi nhuận đạt 31,9% nhưng năm 1999 do ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhân làm cho mức lợi nhuận chỉ tăng 15% đến năm 2000 lợi nhuận của công ty lại tăng và đạt 32,58%
- Thu nhập bình quân đầu người của công ty đã được cải thiện qua các năm. Năm 1998/1997 tăng 16,39%, năm 1999/1998 tăng 11,4%, năm 2000/1999 tăng 16,66 %. Có được kết quả này là do công ty đã không ngừng quan tâm tới lợi ích của các cán bộ công nhân viên trong công ty và đã sử dụng đòn bẩy kinh tế khuyến khích người lao động hăng say làm việc.
- Hoạt động kinh doanh xuất khẩu là hoạt động chủ yếu của công ty cho nên việc tăng doanh thu xuất khẩu là một nhân tố tích cực để nâng cao hiệu quả kinh doanh giúp cho doanh nghiệp đứng vững và phát triển trên thị trường
Nhìn chung, các mặt hàng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đều tăng qua các năm tuy tốc độ tăng không đều. Nhưng nhìn chung cũng đã thể hiện được một sự phát triển của công ty.
3. Đặc điểm về mặt hàng giày.
Ngành giày là ngành công nghiệp nhẹ, sản phẩm của ngành vừa phục vụ cho sản xuất vùa phục vụ cho tiêu dùng. đối tượng phục vụ của ngành giầy rất rộng lớn bởi nhu cầu về loại sản phẩm của khách hàng rất đa dạng cho các mục đích sử dụng sản phẩm giày là sản phẩm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của mọi đối tượng khách hàng . Mặt khác sản phẩm giày phụ thuộc nhiều vào mục đích sử dụng và thời tiết, do đó công ty đã chú trọng sản xuất những sản phẩm chất lượng và yêu cầu kỹ thuật cao – công nghệ phức tạp giá trị kinh tế của sản phẩm cao.
Sản phẩm chính của công ty là giày dép các loại dùng cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa ( % sản xuất làm ra dành cho xuất khẩu ) đây là mặt hàng dân dụng phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố thời tiết khí hậu và mục đích sử dụng của khách hàng .
Vì thế để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường và thị hiếu của người tiêu dùng, công ty đã tung ra thị trường những mặt hàng giày dép chủ yếu sau:
- Giầy vải cao cấp dùng để du lịch và thể thao.
- Giày vải nữ thời trang cao cấp.
- Giày da xuất khẩu cho các loại.
- Dép giả da xuất khẩu các loại.
Do có sự cải tiến về công nghệ sản xuất cũng như làm tốt các công tác quản lý kỹ thuật nên sản phẩm của công ty có chất lượng tương đương với sản phẩm
Của những nước đứng đầu châu á.
Đặc điểm sản phẩm của công ty có ảnh hưởng rất lớn trong hoạt động nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty. Đặc biệt sản phẩm của công ty chủ yếu là xuất khẩu, đây là một đặc điểm có vai trò quan trọng trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty. Đặc điểm này được thể hiện qua biểu sau.
Biểu: Kết quả xuất khẩu của Công ty Giầy Thụy Khuê.
4. Thực trạng về nhân lực:
Nhân tố con người là yếu tố quyết định trong hoạt động sản xuất kinh doanh do đó công ty đã xác định: lao động là yếu tố hàng đầu để sản xuất kinh doanh. Nếu như đảm bảo chất lượng, số lượng lao động sẽ mang lại kết quả cao vì yếu tố này sẽ ảnh hưởng đến năng suất lao động, đến hiệu quả của máy móc thiết bị, do đó trong những năm qua lực lượng lao động của công ty không ngừng lớn mạnh cả về chất lượng và số lượng
Năm
Tổng số CBCNV
Trình độ đại học
( người )
Trình độ trung cấp
( người )
Bậc thợ bình quân
Số đào tạo huấn luyện
Số thợ giỏi
( người )
1995
1200
14
32
2,1/6
645
64
1996
1420
39
48
2,6/6
1092
75
1997
1036
49
48
2,78/6
1085
88
1998
1029
62
46
2,83/6
1.216
132
1999
2156
80
76
2,9/6
1617
150
2000
2394
88
82
3,1/6
1783
167
Ngày mới tách ra số cán bộ công nhân viên của công ty chỉ có 650 người do nhận thức được vai trò quan trọng của yếu tố lao động, nhất là đối với sản xuất giày nên số lương lao động của công ty không ngừng tăng lên. Hiện nay tổng số lao động của công ty là 2394 người trong đó 88% lực lượng lao động của công ty là những người trẻ khoẻ có kiến thức văn hoá, tiếp thu tốt công nghệ sản xuất tiến tiến lao động trực tiếp của công ty là 2224 người chiếm 92,9% tổng số lao động.
Hầu hết các công nhân viên của công ty đã qua lớp đào tạo dài hạn hay ngắn hạn của ngành. Số công nhân có trình độ tay nghề bậc 6/7 là 126 người chiếm 5,67%trình độ bậc 5/7 là 138 người chiếm 6,2% trình độ tay nghề 3/7 là 513 người chiếm 23,06%. Số còn lại là lao động thủ công đã qua lớp đào tạo tay nghề từ 3 – 6 tháng do công ty tổ chức. Số lao động gián tiếp là 170 người chiếm 17,1 % trong đó 88 người đã tôt nghiệp đại học . Bậc thợ bình quân của công ty qua các năm ngày càng tăng cao chứng tỏ chất lượng lao động càng được chú ý dào tạo, huấn luyện và nâng cao.
Về nguồn lao động thì chủ yếu thu hut từ các nguồn sau:
- Từ các trường đại học trung học và chuyên nghiệp, về làm cho các phòng ban tài chính, phụ trách kỹ thuật tai công ty.
- Con em các cán bộ công nhân viên trong ngành tuyển dụng vào làm tại công ty.
- Tuyển qua các trung tâm giới thiệu việc làm ...
Về thu nhập của con người lao động trong công ty đã không ngừng nâng cao và cải thiện đời sống người lao động. Lương thàng trung bình của người lao động hàng năm 1995 là 403.000 đồng, năm 1996 là 500.000 đồng, năm 1997 là 535.000 đồng năm 1998 là 596.000 đồng năm 1999 là 600.000 đồng năm 2000 là 700.000 đồng.
Như vậy do chú trong tới việc đầu tư máy móc và thiết bị hiện đại và không ngừng phát triển nguồn nhân lực nên từ chỗ công ty chỉ sản xuất một số sản phẩm cấp thấp chủ yếu phục vụ cho tiêu thụ nội địa đến nay, sản phẩm công ty rất đa dạng , phong phú về màu sắc chủng loại, chất lượng sản phẩm được nâng cao, được khách hàng trong và ngoài nước tín dụng, sản phẩm của công ty đã có mặt ở thị trường khó tính trên thế giới.
5. Thực trạng về công nghệ.
Từ ngày tách ra thành một công ty làm ăn độc lập với những dây chuyền cũ, lạc hậu không thích ứng với thời cuộc đứng trước tình hình đó ban giám đốc công ty đã tìm ra phương hướng đi riêng cho mình, tìm đối tác làm ăn, ký kết hợp đồng chuyển giao công nghệ. Hiện nay dây chuyền sản xuất chủ yếu của công ty đều nhập từ Đài Loan, Hàn Quốc phù hợp với điều kiện sản xuất ở Việt Nam về kỹ thuật và sử dụng nhân công nhiều.
Đến nay công ty đã đầu tư 6 dây chuyền sản xuất, công suất 3.5 triệu đôi/ năm trong đó gồm hai dây chuyền sản xuất giày dép thời trang, 4 dây chuyền sản xuất giày thể thao, giày vải cao cấp xuất khẩu giày bảo vệ lao động và các sản phẩm may mặc, cao su hoá. Đây là dây chuyền hoàn toàn khép kín từ khâu may mũ, giày vào form; cắt gián “ 02” ( đường viền quanh đế giày) , các dây chuyền có tính tự động hoá, trong công xưởng công nhân không phải đi lại hệ thống chuyền chạy điều khắp nơi. Chính đặc điểm qui định này trong công nghệ sản xuất giày đảm bảo hơn cho dây chuyền sản xuất cân đối nhịp nhàng, cho phé p doanh nghiệp khai thác tới mức tối đa các yếu tố vật chất trong sản xuất, nhờ đó mà góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Quy trình công nghệ sản xuất giầy của Công ty Giầy Thụy Khuê có thể biểu diễn theo sơ đồ sau.
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất giầy của Công ty Giầy Thụy Khuê.
Nguyên vật liệu
Cao su tự nhiên
Nguyên liệu hoá chất
Vải, mus, chỉ, oze
Sơ luyện
Hỗn luyện
Bồi, vải, mus
Ra hình
Cắt
Cắt may
Dán mặt gò
Gò, dán, ép
In
Lưu hoá
Thu hoá
Đóng gói bao bì
Nhập kho
Xuất hàng
Quy trình sản xuất giầy có thể được hiểu như sau;
- Vải ( vải bạt, vải các loại ) đưa vào cắt may thành mũ giầy sau đó dập Oze.
- Crêp ( cao su, hoá chất) đưa vào cán luyện , đúc dập ra đế giầy.
- Mũi giầy vải kết hợp với đế cao su hoặc nhựa tổng hợp để đưa xuống gỗ lắp ráp , lònh mũi giầy để cho vào form giầy, quết kao vải để dán giầy, ráp đế giầy và các chi tiết khác rồi đưa và gò.
- Gò mũi mang gót đế dán cao su làm phản giầy sau đó dán đường trang trí lên giầy được sản phẩm giầy sống, lưu hoá trong 128 – 135 o C được giầy chín công đoạn cuối cùng là xâu dây giầy vào kiểm nghiệm chất lượng và đóng gói.
II. Phân tích tình hình kinh doanh của công ty.
1. Về mặt hàng.
Sau thời kỳ Liên Xô và các nước đông âu tan rã, công ty đã gặp rất nhiều khó khăn về thị trường tiêu thụ sản phẩm trước đây chủ yếu là mũ, giầy vải giầy bảo hộ.
Đòi hỏi đặt ra đối với công ty trong thời gian đó là rất lớn.
Thứ nhất là về công nghệ sản xuất. Công nghệ sản xuất của công ty hết sức lạc hậu. Mà trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt một doanh nghiệp muốn tồn tại thì phải tìm cách nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng một cách tối ưu. Muốn cạnh tranh thắng lợi thì chất lượng sản phẩm phẩi tốt giá không quá cao có nghĩa là phải có giá thành thấp , để thực hiện được điều này thì một điều kiện hết sức quan trọng là phải có công nghệ tiên tiến . Nhiều giải pháp lớn được đề ra và thực hiện trong đó có giải pháp về sản xuất kết hợp và áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật mới về sản xuất là biện pháp hàng đầu. Công ty đã hợp tác với các đối tác P.D.G củaThái Lan, Arc của Hàn Quốc ...
Thứ hai, là nguyên vật liệu đầu vào ban đầu hầu hết các nguyên vật liệu như vải cao su , nhựa, da ni lông , hoá chất... được nhập khẩu từ bên ngoài . đây là một khó khăn lớn cho công ty vì việc nhập các loại nguyên vật liệu từ nước ngoài thừơng thì giá cao, phải phụ thuộc vào ngân hàng. Dần dần công ty đã chuyển hướng khai thác nguồn nguyên vật liệu từ trong nước, từ các công ty như :
- Công ty dệt 8/3.
- Công ty cao su sao vàng.
- Mặt lớp vạn thành ...
Thứ 3 là vốn sản xuất ban đầu công ty chỉ có 256 triệu đồng vốn cố định và vốn lưu động có 200 triệu đồng bằng vật tư và bằng bán thành phẩm.
Cho đến nay tổng vốn kinh doanh của công ty lên đến 32.198.725.000 đồng trong đó vốn chủ sở hữu là 12.929.538.000 đồng vốn vay 19.269.187.000 đồng .
Là một doanh nghiệp nhà nước nên hàng năm công ty cũng được nâng cấp vốn dưới dạng cho vay với lãi suất ưu đãi.
Như vây, trong quá trình phát triển của mình công ty đã tạo ra được những sự tiến bộ theo một hướng đi riêng chính điều này đã tạo nên đặc điểm riêng về cả cơ cấu mặt hàng của công ty.
Mười năm phát triển cũng là một chặng đường khá dài đối với một doanh nghiệp sản xuất, với hình thức chủ yếu là gia công xuất khẩu cho đối tác nước ngoài , công ty đã dần xây dựng quan hệ tạo ra cho mình những khách hàng truyền thống. Cũng chính vì hình thức kinh doanh chủ yếu là gia công xuất khẩu nên cơ cấu mặt hàng của công ty được xây dựng trên cơ sở khách hàng truyền thống.
điều này được hiếu theo cách khách hàng đưa ra những mẫu mã kiếu dáng , yêu cầu về chất lượng đặt hàng cho công ty từ đó công ty xây dựng nền cho mình cơ cấu mặt hàng để sản xuất và tiêu thụ trong nước và thị trường ở nước khác.
2. Về thị trường.
Là một doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh giầy xuất khẩu công ty giầyThuỵ Khuê đã bắt đầu coi trọng đến công tác phát triển thị trường cũng như việc xác định mục tiêu của công tác đó. Thị trường xuất khẩu của công ty khá rộng, công ty có quan hệ hơn 20 nước trên thế giới.
a. Thị trường xuất khẩu.
- Thị trường EU.
Đây là thị trường chính của công ty chiếm tỷ trong lớn đối với bạn hàng thường xuyên là Đức, Anh, Pháp, Mỹ, trên thị trường này công ty đã khẳng định được chỗ đứng của mình ngày càng đáp ứng được những đòi hỏi khắt khe và thoả mãn nhu cầu của khách hàng quốc tế.
Biểu một số thị trường chủ yếu của Công ty.
Đơn vị tính 100USD:
Nước xuất khẩu
1997
1998
1999
2000
Tỷ trọng
97
98
99
200
1. Tây âu
4.514,35
5353,23
2628,84
7086,19
95,90
94,58
94,06
93,48
Đức
2.679
2877,28
3550,16
3969,11
95,90
94,58
53,61
52,36
Pháp
520,9
273,56
417,2
439,66
56,91
51,38
6,3
5,8
Anh
357,2
985,41
887,37
877,81
10,68
6,6
13,4
11,58
Ailen
286,7
516,76
557,59
660,26
7,59
17,41
8,42
8,71
Bỉ
129,25
135,58
207,27
225,14
6,09
9,13
3,13
2,97
Hà lan
258,5
280,73
341,71
391,15
3,39
2,36
5,16
5,62
áo
61,1
61,12
89,4
102,34
5,49
4,96
1,35
1,43
Bồ đào nha
28,2
36,22
41,72
47,76
1,29
1,08
0,63
0,67
Thuỵ sỹ
42,3
45,58
55,62
63,68
0,60
0,64
0,84
0,9
Phần lan
9,5
11,88
13,91
17,43
0,9
0,81
0,21
0,23
2. Thị trường khác
192,7
306,77
393,36
494,24
0,2
0,2
5,94
6,52
Cana đa
51,7
202,06
237,74
273,65
4,1
3,57
3,58
3,61
úc
141
104,71
132,31
212,25
3,00
1,85
2,3
2,8
Tổng cộng
4.707,05
5.660
6622,2
7580,43
100
100
100
100
Nguồn báo cáo thực hiện qua các năm của JTK.
Với 15 nước thành viên , EU là một thị trường lớn đối với sản phẩm giầy mà công ty đang tiếp tục khai thác trong những năm gần đây sản phẩm giầy của công ty xuất sang thị trường này tăng lên đáng kể và chiếm tỷ trọng lớn ( trên 90%) doanh thu xuất khẩu luôn đạt được mức tăng trưởng từ 1,4 đén 1,5 lần, trong đó thị trường ở đứ Anh, Pháp là ba thị trường lớn và thường xuyên của công ty với giá trị khả năng xuất khẩu sang thị trường này không ngừng tăng và mở rộng đặc biệt là thị trường Đức chiếm 52,10% sang đến năm 1998 chiếm và tiếp tục tăng trong các năm 99 và 2000.
Hai thị trường Anh và Pháp vẫn là hai thị trường chủ yếu nhưn có xu hướng giảm nhẹ. Thị trường Pháp năm 1997 chiếm 11,02% năm 1998 chiếm 6,6% năm 1999 chiếm6,3% và năm 2000 chiếm 11,6% tỷ trọng ở các thị trường này có xu hướng giảm nhẹ là do công ty đang có xu hướng mở rộng sang các thị trường mới như Hylap, Hà lan, áo, ... công ty nắm bắt được những đặc điểm của thị trường EU nên đã gia tăng thị phần ở thị trường này.
Đặc điểm của thị trường này là.
- Khi tham gia vào EU Việt Nam được hưỏng quy chế ưu đãi chung. Theo quy định này, các hàng hoá của Việt Nam được hưởng quy chế ưu đãi thuế quan theo hệ thống ưu đãi phổ cập của EU đây là thuận lợi lớn mà một số quốc gia đứng đầu về sản phẩm sản xuất giầy như Hàn Quốc, Đài Loan không có được.
EU là thị trường đầy tiềm năng có mức tiêu dùng giầy cao nhất thế giới là 6 đôi / người / năm. Khu vực này có điều kiện khí hậu lạnh người dân đã quen với việc sử dụng giầy hàng ngày. Mặt khác là do đặc điểm của sản phẩm giầy luôn gắn bó với các trào lưu mốt, thời trang mà một số nước trong khối EU là những trung tâm thời trang của thế giới nên thị trường này rất cao đòi hỏi những sản phẩm có chất lượng cao về mẫu mã và phù hợp.
- Thị trường Bắc Mỹ.
Ngoài EU, bắc mỹ cũng là một thị trường lớn của công ty đặc biệt trong đó có Canada và Mỹ là hai thị trường có tiềm năng năm 1997 xuất khẩu sang Cana đa chiếm 4,94% năm 1998 là 3,57% năm 1999 3,95% và sang năm 2000 tăng lên 3,61%. Đặc trưng đòi về giầy của dân chúng Mỹ trước hết là các loại giầy thể thao giầy cho việc nghỉ ngơi thư giản , giầy tiện nghi. Tuy nhiên khu vực thị trường lại đòi hỏi rất khắt khe với chất lượng mẫu mã của sản phẩm.
Tháng 7/2000 Việt Nam và Mỹ đã ký hiệp định thương mại song phương đây là cơ sở cho Việt Nam có thể có được quy chế toứi huệ quốc (MFN) của mỹ, mở ra cơ hội lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam trong đó có doanh nghiệp thuộc gngành giầy da nên trong tương lai thị phần cho công ty ở khu vực này sẽ tăng lên mạnh mẽ.
- Thị trường khác.
Ngoài ra công ty còn xuất sản phẩm của mình ra các nước Châu á và Châu úc.
Khu vực Châu á được coi là khu vực năng động nhất thế giới với tốc độ phát triển cao. Thị trường Châu á với số dân rất lớn nhưng mức tiêu dùng giầy chưa cao 0,5 – 2 đôi / năm. Với các nước Châu á do điều kiện tự nhiên rất giống với Việt Nam, mang truyền thống văn hoá á đông không cách xa nhau lắm nên giảm được chi phí vận chuyển, hàng hoá của công ty xuất sang Châu á có nhiều thuận lợi hơn. Song thị trường Châu á lại mang tính cạnh tranh khốc liệt về mặt hàng giâỳ do có nhiều nước cùng sản xuất đặc biệt là Trung Quốc, Đài loan, Hàn Quốc. úc cũng là một thị trường có quy mô của công ty Năm 97 thị trường này chiếm 2,3% và năm 2000 chiếm 2,8%.
b. Thị trường trong nước.
Thị trường trong nước của công ty chưa phát triển mạnh vẫn thổi nổi lượng giầy tiêu thụ của người dân hàng năm không cao, đối tác chủ yếu của công ty là các công ty tại thành phố Hồ Chí minh. Trong nước hiện nay chưa có rất nhiều công ty sản xuất giày dép như Thượng Đình, Thăng Long, Bittis nên sự cạnh tranh khá mạnh trong tương lai công ty cần có chính sách đúng để chiếm lĩnh thị trường trong nước.
III. Tác động của hội nhập AFTA đối với các doanh nghiệp Việt Nam và đối với công ty giày dép thuỵ khuê.
1. Tác động của doanh nghiệp Việt Nam.
1.1. Vị thế của các doanh nghiệp Việt Nam.
a. Về mậu dịch.
Trong thời gian trước đây, Việt Nam chủ yếu luồn lách với các nước Liên Xô cũ và đông âu. Hàng hoá xuất khẩu thường là nông sản thô thông qua các nghệ địch thủ ký kết giữa các chính phủ. Toàn bộ kim ngạch xuất nhập khẩu nằm trong tay các doanh nghiệp trong nước.
Tù khi thực hiện chính sách đổi mới vào năm 1986 số lượng các bạn hàng buôn bán với Việt Nam đã tăng lên đáng kể. Quan hệ thương mại Việt Nam- ASEAN tăng mạnh với tốc độ khoảng 27%/ năm và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong cán cân thương mại. Thương mại Việt Nam – ASEAN chiếm 1/3 kim ngạch ngoại thương của Việt Nam và trong đó xuất khẩu chiếm 1:4 và nhập khẩu chiếm 1/3. Quan hệ thương mạo trong khu vực vẫn nằm trong tay các doanh nghiệp nhà nước .
Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam là nông sản thô, thực phẩm chiếm 48% nhiên liẹu chiếm 34% và các mặt hàng chế tạo 18% . Nghĩa là khi tham gia vào CEPT, các doanh nghiệp Việt Nam được hưởng ưu đãi về thuế ít hơn các doanh nghiệp các nước trong khu vực.
Các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang ASEAN bao gồm Dỗu thô, đậu, cao su, chè ngô, hạt dièu, tiêu, rau quả tươi, thuỷ sản, thép, gỗ, thiếc, hàng thủ công,... như vậy trong số các sản phẩm này có rất ít các sản phẩm được coi là hàng công nghiệp chế biến , mặt hàng được ưu đãi thuế quan ở mức cao và tiến hành nhanh nhất. Các nh này chỉ có tính chất bổ sung cơ cấu kinh tế của các quốc gia ASEAN chứ không có vị thế cạnh tranh thực sự.
Khoảng cách giữa mức thuế hiện hành và mức thuế dưới 5 % sau khi thực hiện AFTA. đối với những mặt hàng công nghiệp chế biến nmà doanh nghiệp Việt Nam có thể tăng cường trong tương lai gần như đồ nhựa, da, cao su, dệt may, đá quý, ... Mức độ cạnh tranh giữa các hàng hoá của ASEAN trên thị trường nội địa sẽ ngày càng trở nên gay gắt hơn khi AFTA được thực hiện đầy đủ.
Đối với quan hệ thương mại Việt Nam và giữa các nước ngoài ASEAN thì lợi ích thu được đối với doanh nghiệp sản xuất là giảm giá thành sản xuất nhờ mua được vật tư đầu vào vopứi giá hạ hơn từ các nước ASEAN góp phần tăng cường khối lượng hàng hoá xuất khẩu. Tuy nhiên các nước ASEAN cũng xuất khẩu ra thị trường thế giới những sản phẩm tương tự Việt Nam cho nên họ cũng tăng sức cạnh tranh khi gia nhập AFTA.
b. Về sản xuất.
Như đã đề cập ở trên, hàng công nghiệp chế tạo xuất khẩu ở Việt Nam chỉ chiếm trên 18% tổng kim ngạch xuất khẩu, một con số rất khiêm tốn nếu đem so sánh với các con số tương ứng với các nước ASEAN khác. Các mặt hàng công nghiệp chế tạo của Việt Nam hầu như chưa có mặt trên thị trường ASEAN, ngược lại hàng hoá công nghiệp chế tạo ASEAN đã thâm nhập khá sâu sắc vào trong số 15 nhóm hàng giảm thuế nhanh các doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian tới khó có thể có sản phẩm để xuất khẩu. Hàng hoá do các doanh nghiệp Việt Nam sản xuất vẫn chưa có chất lượng được tin cậy, lại vừa chưa gây được ấn tượng vì hình thức kiểu dáng.
Các doanh nghiệp Việt Nam có thế mạnh ở những ngành sử dụng nhiều lao động do tiền lương ở Việt Nam tương đối thấp hơn so với các nước ASEAN khác. Tuy nhiên sản phẩm của các ngành này lại không được tiêu thụ chủ yếu ở ASEAN mà xuất sang các nước thuộc khu vực khác. Do vậy việc tham gia AFTA chưa có tác động quan trọng đến các doanh nghiệp sử dụng người lao động.
1.2. Những cơ hội và thách thức của hội nhập AFTA đối với các doanh nghiệp Việt Nam.
a. Cơ hội.
- Thứ nhất, tham gia vào AFTA sẽ tạo sức ép được buộc doanh nghiệp Việt Nam phải tự đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tích cực áp dụng những thành tựu khoa học, công nghệ và cung cách làm ăn mới, hơn nữa gia nhập AFTA cũng bắt buộc, khuyến khích các doanh nghiệp Việt Nam tập trung vào những
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- R0046.doc