Đề tài Đánh giá thực trạng khai thác và sử dụng lâm sản ngoài gỗ của người dân xã Lục Dạ- Huyện Con Cuông- tỉnh Nghệ An

MỤC LỤC

Phần thứ nhất - ĐẶT VẤN ĐỀ 1

Phần thứ hai - TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 3

2.1 Một vài đặc điểm về thực vật cho LSNG 3

2.2 Những nghiên cứu về LSNG trên thế giới 3

2.3 Những nghiên cứu về LSNG ở Việt Nam 7

Phần thứ ba - MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 10

3.1. Mục tiêu nghiên cứu 10

3.1.1. Mục Tiêu Tổng Quát 10

3.1.2. Mục tiêu cụ thể 10

3.2 Đối tượng nghiên cứu 10

3.3 Nội dung nghiên cứu 10

3.4. Phương pháp nghiên cứu 11

3.4.1. Công tác chuẩn bị 11

3.4.2. Công tác ngoại nghiệp 11

3.4.3. Công tác nội nghiệp 11

Phần thứ tư - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 12

4.1 Một số đặc điểm tự nhiên – xã hội của xã Lục Dạ 12

4.1.1 Điều kiện tự nhiên 12

4.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội 15

4.2 Thực trạng khai thác và sử dụng các loại LSNG tại xã Lục Dạ 19

4.2.1 Các cây làm dược liệu 19

4.2.2 Các cây cho rau, quả, thực phẩm, gia vị 23

4.2.3 Các cây cho tinh dầu, tanin, nhựa, dầu 24

4.2.4 Các loài LSNG khác 26

4.2.5 Kiến thức bản địa của người dân địa phương trong khai thác, chế biến và sử dụng LSNG 29

4.3 Vai trò của LSNG đối với đời sống của người dân xã Lục Dạ 32

4.3.1 Giá trị kinh tế 32

4.3.2 Giá trị xã hội 37

4.4 Thị trường và tiềm năng phát triển thực vật cho LSNG 37

4.4.1 Thị trường LSNG ở Lục Dạ 37

4.4.2 Tiềm năng phát triển thực vật cho LSNG 41

4.4.3 Khó khăn và thuận lợi trong việc phát triển thực vật cho LSNG 43

4.5 Tình hình quản lý nguồn tài nguyên thực vật LSNG tại địa phương 45

4.5.1 Hệ thống quản lý của nhà nước đối với nguồn LSNG 45

4.5.2 Hệ thống quản lý cộng đồng 45

4.5.3 Quản lý tư nhân 46

4.5.4 Chính sách quản lý tài nguyên 47

4.5.5 Các chính sách hỗ trợ 47

4.6 Giải pháp quản lý bền vững nguồn tài nguyên LSNG tại Lục Dạ 48

4.6.1 Giải pháp về tổ chức 49

4.6.2 Giải pháp về kỹ thuật 49

4.6.3 Giải pháp về vốn 50

4.6.4 Giải pháp về xã hội 50

4.6.5 Giải pháp thị trường 51

Phần thứ năm - KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KIẾN NGHỊ 52

5.1 Kết luận 52

5.2 Tồn tại 52

5.3 Kiến nghị 53

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

 

 

doc56 trang | Chia sẻ: lethao | Lượt xem: 12073 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá thực trạng khai thác và sử dụng lâm sản ngoài gỗ của người dân xã Lục Dạ- Huyện Con Cuông- tỉnh Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần thứ nhất ĐẶT VẤN ĐỀ Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới, có điều kiện tự nhiên thuận lợi nên tài nguyên rừng rất phong phú, đa dạng. Từ xa xưa tài nguyên rừng đã gắn bó với đời sống của nhân dân ta, đặc biệt đối với đồng bào các dân tộc sống ở vùng núi và trung du. Rừng không chỉ có giá trị to lớn trong việc bảo vệ môi trường sinh thái, phòng hộ, an ninh quốc phòng… mà rừng còn giữ vai trò quan trọng trong việc cung cấp gỗ và LSNG. Trong những năm trước đây, khi tài nguyên gỗ của rừng Việt Nam còn nhiều, người dân chỉ tập trung khai thác gỗ, còn LSNG được coi như là sản phẩm phụ của rừng, do doanh thu từ nguồn lâm sản này thấp hơn so với gỗ. Nhưng hiện nay, do số lượng và chất lượng rừng đang bị suy giảm mạnh, hơn nữa chính sách đóng cửa rừng của Nhà nước đã làm cho nguồn cung cấp gỗ ngày càng khan hiếm, điều này đã tác động mạnh đến thu nhập của người dân sống gần rừng, phụ thuộc vào rừng. Lúc này, hoạt động khai thác rừng của người dân lại tập trung vào các loại LSNG. Nhu cầu sản phẩm này không những ngày càng lớn đối với thị trường trong nước mà giá trị xuất khẩu của chúng ngày một tăng. Ngoài ra, LSNG còn có vai trò xã hội lớn, chúng mang lại công ăn việc làm cho hàng triệu người và góp phần tích cực trong chương trình xóa đói giảm nghèo ở các vùng nông thôn và miền núi. Do đó, cách nhìn nhận về vai trò của nguồn tài nguyên LSNG ở Việt Nam đã thay đổi. LSNG ngày càng khẳng định vai trò của nó đối với sinh kế của người dân nông thôn, đặc biệt là người dân vùng cao, vùng sâu, vùng xa. Giá trị kinh tế - xã hội của các loài thực vật cho LSNG thể hiện ở nhiều khía cạnh khác nhau, từ cung cấp lương thực thực phẩm, vật liệu xây dựng, nguyên liệu thủ công mỹ nghệ, dược phẩm đến giải quyết công ăn việc làm, phát triển ngành nghề, bảo tồn và phát huy kiến thức bản địa, tôn tạo nét đẹp văn hóa, xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống nhiều mặt của người dân, đặc biệt là những dân nghèo (FAO, 1994). Tuy nhiên, thông tin về các loài thực vật cho LSNG có giá trị kinh tế cao còn rất tản mạn và ít ỏi, nên chưa phát huy đầy đủ các chức năng có lợi của LSNG. Để LSNG đóng góp quan trọng vào sự phát triển miền núi hơn nữa, cần tập trung nghiên cứu xác định các sản phẩm có khả năng mang lại thu nhập kinh tế cũng như kĩ thuật gây trồng, chăm sóc, nuôi dưỡng chúng gắn với quản lý rừng bền vững, đồng thời cần xây dựng và quảng bá những mô hình trình diễn về cung cấp LSNG để người dân học tập và làm cơ sở chuyển giao công nghệ phát triển LSNG. Xã Lục Dạ là xã nghèo của huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An, đời sống văn hóa, y tế, giáo dục còn nhiều khó khăn, thiếu thốn. Hầu hết các thôn, bản là đồng bào dân tộc nên đa số có trình độ dân trí thấp, còn có người không biết chữ. Cuộc sống của họ dựa vào tài nguyên rừng, nhất là nguồn LSNG. Các hoạt động khai thác và buôn bán LSNG xảy ra thường xuyên không theo quy luật nào, không có giá cả ổn định và cũng không chịu sự quản lý chặt chẽ của một cơ quan chức năng nào. Trong thực tế, rất nhiều nguồn tài nguyên LSNG đã cạn kiệt, không có giá trị khai thác nữa mặc dù trước đây có rất nhiều. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng này là do người dân chỉ biết khai thác kiệt sản phẩm của các loài cây cho LSNG mà chưa chú ý tới việc gây trồng, chăm sóc, quản lý và khai thác một cách hợp lý. Hậu quả là nguồn tài nguyên dần bị suy thoái, ảnh hưởng xấu đến cân bằng sinh thái và đa dạng sinh học của rừng. Vì thế, việc trang bị kiến thức về bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên LSNG là một việc làm cấp thiết. Để bảo vệ và phát triển bền vững LSNG cho sinh kế của cộng đồng địa phương, việc tìm hiểu thực trạng khai thác, sử dụng các loại lâm sản này là cần thiết. Vì vậy tôi thực hiện đề tài: “ Đánh giá thực trạng khai thác và sử dụng lâm sản ngoài gỗ của người dân xã Lục Dạ- huyện Con Cuông- tỉnh Nghệ An ” Phần thứ hai TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1 Một vài đặc điểm về thực vật cho LSNG Lâm sản ngoài gỗ (Non Timber Forest Products) bao gồm các nguyên liệu có nguồn gốc sinh vật, không phải là gỗ, được khai thác từ rừng để phục vụ con người. Chúng bao gồm thực phẩm, thuốc, gia vị, tinh dầu, nhựa,nhựa mủ, tanin, thuốc nhuộm, cây cảnh, động vật hoang dã (động vật sống hoặc các sản phẩm của chúng), củi và các nguyên liệu thô như tre, nứa, mây, song, gỗ nhỏ và sợi. (JennH.DeBeer, 2000). LSNG thường được phân chia theo nhóm giá trị sử dụng như sau: - Nhóm LSNG dùng làm nguyên liệu công nghiệp. - Nhóm LSNG dùng làm vật liệu thủ công mỹ nghệ. - Nhóm LSNG dùng làm lương thực, thực phẩm và chăn nuôi. - Nhóm LSNG dùng làm dược liệu. - Nhóm LSNG dùng làm cảnh. LSNG đa dạng về giá trị sử dụng do đó nó có vai trò quan trọng đối với đời sống xã hội: + LSNG có tầm quan trọng về kinh tế và xã hội. Chúng có giá trị lớn và có thể tạo ra nhiều công ăn việc làm. + LSNG có giá trị đối với sự giàu có của hệ sinh thái rừng. Chúng đóng góp vào sự đa dạng sinh học của rừng. Chúng là nguồn gen hoang dã quí, có thể bảo tồn phục vụ gây trồng công nghiệp. + LSNG hiện bị cạn kiệt cùng với sự suy thoái của rừng bởi ảnh hưởng của sự tăng dân số, mở rộng canh tác nông nghiệp, chăn thả gia súc không kiểm soát, khai thác gỗ, thu hái chất đốt. 2.2 Những nghiên cứu về LSNG trên thế giới Từ những năm 1980 trở lại đây có nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chứng minh được giá trị thực của thực vật cho LSNG, cũng như đã chỉ rõ vai trò to lớn của nó đối với sự nghiệp phát triển rừng bền vững. Đầu tiên phải kể đến những phát hiện về khả năng đặc biệt của thực vật LSNG như phục hồi nhanh, cho thu hoạch sớm, năng suất kinh tế cao, ổn định, có thể kinh doanh liên tục và việc khai thác chúng thường ít phá hủy hệ sinh thái. Vì vậy, bằng cách duy trì tính nguyên vẹn của rừng tự nhiên, việc bảo tồn có khai thác có thể nuôi dưỡng được tính đa dạng sinh học cơ bản và bảo vệ môi trường sinh thái. Bảo tồn có khai thác sẽ cung cấp những sản phẩm cần thiết cho một bộ phận của xã hội một cách bền vững (Mendelsohn, 1992). Nghiên cứu của Mendelsohn (1992) đã chỉ rõ vai trò của thực vật LSNG, theo ông: thực vật LSNG quan trọng cho bảo tồn bởi việc khai thác chúng có thể luôn được thực hiện với sự tổn hại ít nhất đến rừng. Thực vật LSNG quan trọng cho tính bền vững vì trong quá trình khai thác chúng vẫn đảm bảo cho rừng ở trạng thái tự nhiên. Thực vật LSNG quan trọng trong đời sống bởi nó có thể cung cấp nhiều dạng sản phẩm như thực vật ăn được, nhựa, thuốc nhuộm, tanin, sợi, cây làm thuốc,… và ngoài sử dụng trực tiếp người thu hái có thể đem bán, trao đổi (một trong các yếu tố không thể thiếu của xã hội). Do đó, ông khẳng định rừng như là một nhà máy quan trọng của xã hội và thực vật LSNG là một trong những sản phẩm quan trọng của nhà máy này. LSNG được hiểu theo nhiều cách dựa vào định nghĩa của các nhà khoa học đưa ra ở các thời điểm khác nhau: De.Beer (1989) đã quan niệm LSNG là “tất cả các vật liệu sinh học khác gỗ mà chúng được khai thác từ rừng tự nhiên để phục vụ nhu cầu tiêu dùng của loài người. LSNG bao gồm thực phẩm, thuốc, gia vị, tinh dầu, nhựa cây, keo dán, chất đốt và các nguyên liệu thô, song, mây, nứa, trúc, gỗ nhỏ và gỗ cho sợi…”. Theo Wicken (1991): “LSNG bao gồm tất cả sản phẩm sinh vật (trừ gỗ tròn công nghiệp), gỗ làm dăm, gỗ làm bột giấy, có thể lấy ra từ hệ sinh thái tự nhiên, rừng trồng được dùng trong gia đình, mua bán hoặc có ý nghĩa tôn giáo, văn hóa xã hội, việc sử dụng hệ sinh thái cho mục đích giải trí, bảo tồn thiên nhiên, quản lý vùng đệm thuộc về lãnh vực dịch vụ của rừng.” Theo FAO (1999): “LSNG là các lâm sản có nguồn gốc sinh vật,loại trừ gỗ lớn có ở rừng, ở đất rừng và ở các cây bên ngoài rừng.” Năm 2000, JennH.DeBeer định nghĩa về LSNG như sau: “LSNG bao gồm các nguyên liệu có nguồn gốc sinh vật, không phải là gỗ được khai thác từ rừng để phục vụ con người. Chúng bao gồm thực phẩm, thuốc, gia vị, tinh dầu, nhựa, nhựa mủ, tanin, thuốc nhuộm, cây cảnh, động vật hoang dã (động vật sống hoặc các sản phẩm của chúng), củi và các nguyên liệu thô như tre, nứa, song mây, gỗ nhỏ và sợi.” Như vậy, việc định nghĩa cho rõ ràng thế nào là LSNG là vấn đề khó khăn và không thể có một định nghĩa duy nhất đúng. Nó có thể thay đổi chút ít phụ thuộc vào điều kiện kinh tế, xã hội, quan điểm và nhu cầu khác nhau của các địa phương cũng như các thời điểm. Tuy nhiên qua các khái niệm trên có thể đưa ra những cách nhìn chung về LSNG, và qua đó giúp chúng ta nhận thức một cách đúng đắn về giá trị của nó. Cũng đã có nhiều nghiên cứu cho thấy giá trị của LSNG về kinh tế rất lớn. Nghiên cứu của Peter (1989) đã chỉ ra giá trị thu nhập hiện tại từ LSNG có thể lớn hơn giá trị thu nhập hiện tại từ bất kì loại hình thức sử dụng đất nào. Hay như Balic và Mendelsohn (1992) đã khẳng định trong công trình nghiên cứu của mình ở một số nước nhiệt đới rằng: chỉ riêng thu nhập dược liệu từ 1ha rừng thứ sinh cũng có thu nhập cao hơn giá trị thu nhập từ các sản phẩm nông nghiệp trên cùng diện tích. Ở một số vùng LSNG có thể mang lại nguồn tài chính hơn cả gỗ. Nghiên cứu của Heinzman (1990) cho biết việc kinh doanh các sản phẩm từ các cây họ cau dừa ở Guatemala cho hiệu quả cao hơn nhiều so với kiểu rừng kinh doanh gỗ. Ở Zimbabwe có 237.000 người làm việc liên quan tới LSNG, trong khi đó chỉ có 16.000 người làm trong ngành lâm nghiệp, khai thác và chế biến gỗ (FAO, 1975). Cơ quan y tế thế giới (WHO) đánh giá là 80% dân số các nước đang phát triển dùng LSNG để chữa bệnh và làm thực phẩm, vài triệu gia đình phụ thuộc vào những sản phẩm loại này của rừng để tiêu dùng và là nguồn thu nhập. Nhưng theo nghiên cứu của CIFOR thì giá trị LSNG tính qua thu nhập phải theo cách nghĩ khác: - Thứ nhất, LSNG quan trọng vì chức năng an toàn và sinh tồn, nhiều loại không chắc có giá trị về thu nhập. - Thứ hai, có loại LSNG có giá trị về thu nhập nhưng hiện thời chưa được đầu tư đúng mức, chưa có đủ điều kiện phát triển, ở nơi thiếu hạ tầng cơ sở, thiếu thông tin và thị trường. - Thứ ba, những mục tiêu về bảo tồn chưa gắn chặt với mục tiêu phát triển. Mặt khác, thực vật LSNG còn có ý nghĩa rất lớn trong việc xuất khẩu và tăng thêm nguồn thu ngoại tệ cho nhiều quốc gia. Đối với các nước Đông Nam Á, chỉ riêng hàng song mây thành phẩm đã có gần 3 tỉ USD trao đổi thương mại hàng năm. Ở Thái Lan năm 1987 xuất khẩu LSNG dạng thô với giá trị bằng 80% xuất khẩu gỗ tròn và gỗ xẻ, chỉ khiêm tốn thì giá trị xuất khẩu của LSNG là 32 triệu USD. Sản phẩm tre cũng là mặt hàng xuất khẩu quan trọng, theo Thammincha thì năm 1984 tre xuất khẩu có giá trị 3 triệu USD. Thuốc chữa bệnh có nguồn gốc từ thực vật giá trị xuất khẩu năm 1979 là 17 triệu USD. Ở Indonesia, giá trị LSNG xuất khẩu của họ đạt con số 238 triệu USD vào năm 1987. Ở nước này song mây là LSNG chủ yếu tính về giá trị xuất khẩu, là nước cung cấp song mây chủ yếu trên thế giới, ước tính chiếm từ 70- 90% thị trường toàn cầu. Còn Malaysia thì năm 1986 đạt con số 11 triệu USD về xuất khẩu LSNG. Ở Bắc Phi cây rừng là nguồn thực phẩm và dược liệu quan trọng. Như ở Cameroon vỏ một loại cây Prunus (họ Rosaceae) làm thuốc được khai thác để xuất khẩu trong những năm 1990 có đến 3.000 tấn loại này xuất khẩu hàng năm cho giá trị khoảng 220 triệu USD/năm. Ở Châu Mỹ, người dân những nước đang phát triển nằm trong khu vực rừng nhiệt đới cũng còn phụ thuộc rất nhiều vào rừng nói chung và LSNG nói riêng. Một số sản phẩm quan trọng như hạt dẻ Brazil mang lại nguồn thu từ 10- 20 triệu USD hàng năm cho những người thu hái. Ở Brazil còn có cây cọ Babacu được khai thác cho tiêu thụ tại chỗ và thương mại từ thế kỉ 17. Chính từ những nghiên cứu, phát hiện và lợi ích đó mà nhiều quốc gia, tổ chức đã thể hiện quan tâm đến thực vật LSNG bằng những hành động cụ thể. Chẳng hạn như ở Châu Phi, dưới sự hỗ trợ của tổ chức FAO đã có những chương trình, dự án chú trọng tới việc phát triển loài LSNG mũi nhọn. Hay như trung tâm nghiên cứu nông lâm kết hợp quốc tế (ICRAF) đã có những biện pháp chọn lọc và quản lý các loài cây cung cấp thực vật LSNG hoang dại và xem chúng như là chìa khóa mở đường trong nhiều hoạt động và đã được áp dụng ở một số mô hình nông lâm kết hợp như mô hình trồng song, mây dưới tán rừng ở Châu Á, mô hình một số loài cau dừa (đã thuần hóa và bán hoang dã) được gây trồng cùng các loài thân gỗ và thân thảo ở vùng nhiệt đới. Nhìn chung, những nghiên cứu về LSNG đã cho thấy tiềm năng to lớn của nó ở các nước nhiệt đới. Do vậy, kinh doanh thực vật LSNG đang mở ra triển vọng phát triển rừng bền vững, nó có thể kết hợp với kinh doanh rừng gỗ làm thành mô hình kinh doanh có hiệu quả trên mọi mặt. 2.3 Những nghiên cứu về LSNG ở Việt Nam LSNG từ xưa đến nay vẫn giữ vai trò rất quan trọng trong đời sống hàng ngày của các gia đình dân cư vùng trung du và miền núi nước ta. Gần đây, nhờ việc buôn bán qua biên giới những sản phẩm này được đánh giá cao hơn. Nhưng thật đáng tiếc là chúng ta còn hiểu biết rất hạn chế về chúng, về cách thức khai thác và sử dụng của người dân bản địa đối với nguồn tài nguyên phong phú này. Hầu như chưa có một công trình tổng quát và sâu sắc nào về loại sản phẩm này, trong khi những kiến thức bản địa được tích lũy từ xa xưa ngày đang bị mai một dần do sự ra đi của thế hệ già và nhiều nguyên nhân khác nữa. Cũng như các nước trong vùng nhiệt đới, Việt Nam có một tập đoàn thực vật LSNG rất đa dạng và phong phú. Đó là điều kiện thuận lợi cho nhiều người nghiên cứu, tìm tòi cũng như áp dụng các kết quả đã được nghiên cứu và thử nghiệm trên thế giới để phát huy hiệu quả nguồn tài nguyên này. Theo Hoàng Hòe (1998), nguồn tài nguyên LSNG ở nước ta rất lớn, có nhiều loài và có giá trị cao: số loài cây làm thuốc chiếm tới 22% tổng số loài thực vật Việt Nam, có khoảng trên 500 loài thực vật cho tinh dầu (chiếm 7,14% tổng số loài), khoảng trên 600 loài cho tanin và rất nhiều loài khác cho dầu nhờn, dầu béo, cây cảnh. Bên cạnh đó, song mây, tre nứa (hiện nay, tổng diện tích tre của nước ta là 1.492.000 ha, với khoảng 4.181.800.000 cây) không chỉ là nguyên liệu xây dựng truyền thống quan trọng của nhân dân ta từ xưa tới nay mà còn là nguồn nguyên liệu rất quan trọng cho nghề thủ công mỹ nghệ, tạo ra những sản phẩm vô cùng đẹp mắt, có khả năng xuất khẩu mang lại giá trị cao. Phạm Xuân Hoàn (1997) đã nghiên cứu phân loại thực vật LSNG tại Phia Đén- Nguyên Bình tỉnh Cao Bằng theo mục đích sử dụng. Tác giả đánh giá tình hình khai thác thực vật LSNG thích hợp nhất là được thực hiện bởi người dân địa phương và đưa ra những đánh giá tình hình khai thác cũng như một số đề xuất phát triển bền vững tài nguyên thực vật LSNG. Lê Qúy Ngưu, Trần Như Đức (1998) đã tập trung mô tả về công dụng và kĩ thuật thu hái chế biến các bài thuốc làm từ các loại thực vật trong đó có thực vật LSNG. Ngoài ra Ninh Khắc Bản (2003) bước đầu nghiên cứu nguồn tài nguyên thực vật LSNG trong tự nhiên do khai thác quá mức là một trong những dấu hiệu thông báo về tình trạng chúng đang bị đe dọa. Theo ông, chúng cần được bảo tồn nguyên vị và có kế hoạch bảo tồn chuyển vị nguồn gen trong vườn hộ gia đình hay trên trang trại theo hướng sử dụng bền vững để giảm sức ép lên nguồn tài nguyên ngoài tự nhiên, góp phần bảo tồn đa dạng sinh học. Bên cạnh đó còn có một số công trình nghiên cứu quan tâm đến phát triển tài nguyên tre ở Việt Nam (như Nguyễn Tưởng, 1995), một số nghiên cứu quan tâm đến tài nguyên cây thuốc ở rừng Việt Nam (Đỗ Nguyên Phương, Đào Viết Phú, 1997…), một số công trình nghiên cứu sơ bộ và hành động thực địa nhằm thử nghiệm các mô hình quản lý LSNG đã được triển khai song chưa mang tính đồng bộ (An Văn Bảy, Võ Thanh Giang, 2002). Các nghiên cứu này mới chỉ tập trung phát hiện loài, phản ánh đặc tính sinh thái, gây trồng, khai thác… và so sánh hiệu quả kinh doanh thực vật LSNG với các loại hình kinh doanh khác mà chưa đi sâu tìm hiểu kĩ những loài thực vật LSNG có triển vọng. Song song với những nghiên cứu đó, một số chương trình được triển khai như: 1. Dự án nghiên cứu một số vấn đề kinh tế xã hội và vai trò của phụ nữ trong chế biến song, mây, tre do Viện Khoa Học Lâm Nghiệp Việt Nam thực hiện từ 1993- 1995. 2. Dự án nghiên cứu thị trường địa phương cho sản phẩm ngoài gỗ ở Bắc Thái do sở Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Bắc Thái thực hiện. 3. Dự án trồng rừng đặc sản (được lồng ghép trong chương trình 5 triệu ha rừng). 4. Dự án sử dụng bền vững các LSNG do trung tâm nghiên cứu lâm đặc sản và tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế (IUCN) thực thi với sự cộng tác của trung tâm nghiên cứu tài nguyên môi trường (CRES), viện nghiên cứu sinh thái (ECO-ECO). Tuy nhiên, dự án này cũng chỉ mới đưa ra các khuyến nghị cho địa phương nơi tiến hành dự án là vùng đệm khu bảo tồn Kẻ Gỗ và vùng đệm vườn quốc gia Ba Bể, chưa thuyết minh được một cách thuyết phục bằng con số là những thực vật LSNG nào sẽ mang lại hiệu quả cao thực sự. Có thể nói, những chương trình phát triển và nghiên cứu trong nước đã thể hiện sự quan tâm đối với thực vật LSNG. Tuy nhiên, việc nghiên cứu thực vật LSNG ở Việt Nam còn thiếu chiều sâu. Do vậy, tuy đã có nhiều nghiên cứu, chương trình dự án tiến hành ở nhiều nơi song chưa có nơi nào thực sự phát huy cao được vai trò của thực vật LSNG. Phần thứ ba MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Mục tiêu nghiên cứu 3.1.1. Mục Tiêu Tổng Quát - Đánh giá tiềm năng, thực trạng của việc khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên thực vật LSNG của người dân địa phương. Từ đó đưa ra những kiến nghị, giải pháp nhằm bảo tồn và phát triển LSNG tại xã Lục Dạ. 3.1.2. Mục tiêu cụ thể - Thống kê thành phần các loài thực vật LSNG theo mục đích sử dụng. - Tìm hiểu tình hình khai thác và tiêu thụ thực vật LSNG ở địa phương. Trong đó xác định rõ các loài có giá trị đang được chú trọng phát triển ở Việt Nam và khu vực nghiên cứu. - Đánh giá hiệu quả khai thác và quản lý LSNG tại địa phương. Từ đó đưa ra đề xuất các giải pháp cho việc cải thiện các chính sách quản lý tài nguyên thực vật LSNG hợp lý hơn. 3.2 Đối tượng nghiên cứu Là các loài thực vật LSNG: Có tiềm năng khai thác, phát triển và có khả năng tiêu thụ, mang lại lợi ích kinh tế cho cộng đồng và có thể chế biến, sơ chế hoặc sản xuất bởi người dân địa phương. 3.3 Nội dung nghiên cứu - Tìm hiểu thực trạng khai thác, sử dụng nguồn thực vật LSNG (Chủng loại, cách thức khai thác, mùa vụ khai thác, công dụng và cách dùng) tại địa phương. - Tìm hiểu vai trò kinh tế, xã hội của thực vật cho LSNG đối với cộng đồng cư dân xã Lục Dạ. - Đánh giá thực trạng thị trường và tiềm năng phát triển một số loài thực vật cho LSNG. - Tình hình quản lý nguồn tài nguyên LSNG tại địa phương. - Xây dựng các giải pháp nhằm bảo tồn và phát triển bền vững nguồn thực vật LSNG tại địa phương với sự tham gia của người dân. 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Công tác chuẩn bị - Sưu tầm các tài liệu liên quan đến công tác nghiên cứu. - Chuẩn bị các phiếu phỏng vấn. 3.4.2. Công tác ngoại nghiệp - Phương pháp kế thừa: Sử dụng phương pháp kế thừa có chọn lọc trong việc thu thập các số liệu về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội, các báo cáo, văn bản có liên quan đến chuyên đề nghiên cứu đã có ở địa phương. - Phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia (PRA): PRA được tiến hành bằng cách tiến hành phỏng vấn trực tiếp người dân thông qua các bảng hỏi. Lựa chọn 3 bản tiêu biểu: bản Mét, bản Tân Hợp, bản Lục Sơn trong xã để làm điểm nghiên cứu, tại mỗi bản có khoảng 10- 15 người được lựa chọn để tiến hành phỏng vấn theo những nội dung sau: + Điều tra mức độ tác động của người dân đến việc khai thác: + Điều tra chi tiết về sản lượng, giá cả thị trường, thời gian khai thác,… cho từng sản phẩm. + Phân tích, xếp hạng giá trị nhiều mặt của một số loài thực vật cho LSNG. - Phương pháp điều tra thực địa: Đi tới các khu rừng mà người dân hay khai thác LSNG để nắm rõ về các sản phẩm mà người dân khai thác. - Phương pháp cho điểm xếp hạng cây trồng: Với mỗi loài cây lựa chọn tôi tiến hành cho điểm theo các tiêu chuẩn, thang điểm cho là từ 1- 10. Sau đó cộng lại và tiến hành xếp hạng. Loài nào điểm cao sẽ được lựa chọn. 3.4.3. Công tác nội nghiệp Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê mô tả và phương pháp phân tích định tính, ngoài ra còn sử dung dụng phương pháp phân tích SWOT để phân tích những điểm manh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong sử dụng và quản lý LSNG tại Lục Dạ.  Phần thứ tư KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1 Một số đặc điểm tự nhiên – xã hội của xã Lục Dạ 4.1.1 Điều kiện tự nhiên Xã Lục Dạ thuộc vùng đệm vườn quốc gia Pù Mát- là một khu rừng đặc dụng ở phía tây tỉnh Nghệ An. Lục Dạ là xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, có tổng diện tích tự nhiên là 12.575,38 ha. 4.1.1.1 Vị trí địa lý và ranh giới hành chính a. Vị trí địa lí Xã Lục Dạ có toạ độ địa lý: từ 180 46’ đến 190 12’ độ Vĩ Bắc và từ 1040 24’ đến 1040 56’ kinh độ Đông. b. Ranh giới hành chính - Phía Bắc: giáp với xã Châu Khê và xã Yên Khê huyện Con Cuông. - Phía Tây: giáp với xã Châu Khê huyện Con Cuông và vườn quốc gia Pù Mát. - Phía Nam: giáp với xã Môn Sơn huyện Con Cuông. - Phía Đông: giáp với xã Môn Sơn huyện Con Cuông và giáp với 2 xã Đỉnh Sơn, Cẩm Sơn huyện Anh Sơn. 4.1.1.2 Địa hình địa mạo Đây là vùng núi có địa hình phức tạp, có nhiều núi cao trên 1.500m, độ cao biến động của rừng là từ 200- 1.814m. Hướng chung của địa hình là hướng nghiêng dần từ Tây Bắc đến Đông Nam. 4.1.1.3 Địa chất thổ nhưỡng - Đất thuộc hệ feralit và hệ phù sa: - Đất feralit vùng đồi: tập trung phần lớn ở đồi trọc, đất ít mùn (< 2%), độ chua cao (pH = 4- 4,5), có hiện tượng đá ong hóa mạnh. - Đất feralit vùng núi thấp: ở độ cao từ 500- 700 m, có thảm thực vật che phủ tương đối cao, hàm lượng mùn 2- 4%, thành phần cơ giới từ thịt nặng đến sét nhẹ. - Đất feralit trên núi cao từ 700- 1800 m: hàm lượng mùn cao (5- 8%). - Đất feralit mùn trên núi cao (có độ cao trên 1800 m): hàm lượng mùn cao (8- 12%), đất xốp, giữ nước mạnh, kết cấu tốt. - Đất phù sa: phân bố rải rác dọc sông Con, sông Cả, sông Giăng. Đất hàng năm bị ngập do lũ, độ phù sa lớn, độ phì cao. Đây là vùng đất có ý nghĩa trong sản xuất nông nghiệp, chuyên trồng các loại cây lương thực và cây công nghiệp ngắn ngày.(ví dụ: lúa, ngô, lạc, mía, dâu tằm…). 4.1.1.4 Khí hậu thuỷ văn Vườn quốc gia Pù Mát nói chung và xã Lục Dạ nói riêng nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh hưởng sâu sắc của gió mùa Đông Bắc lạnh và gió mùa Tây Nam ( gió Lào) khô nóng. Các yếu tố khí hậu mang tính chất phân cực mạnh, hình thành hai mùa rõ rệt: mùa nóng ẩm từ tháng 4 đến tháng 10; mùa khô lạnh từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. a. Nhiệt độ - Nhiệt độ bình quân tháng thấp nhất: 17,250 - Nhiệt độ bình quân tháng cao nhất: 290 - Trung bình năm: 23,60 b. Lượng mưa - Tổng lượng mưa tháng thấp nhất: 19 m.m - Tổng lượng mưa tháng cao nhất: 299 m.m - Tổng lượng mưa trung bình hàng năm: 1268,5 m.m - Tổng lượng nước bốc hơi hàng năm: 824,5 m.m c. Độ ẩm không khí - Độ ẩm không khí tháng thấp nhất: 77 % - Độ ẩm không khí tháng cao nhất: 86 % - Trung bình năm: 83,5 % d. Gió: Hai hướng chính vào hai mùa: + Gió Tây Nam (gió Lào): từ tháng 4 đến tháng 10, tập trung vào các tháng 6, tháng 7, khô nóng và có ngày nhiệt độ không khí lên đến 410C, gây ảnh hưởng xấu đến đời sống động thực vật trong vùng. + Gió mùa Đông Bắc lạnh: từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, hàng năm thường có 16- 17 đợt gió mùa Đông Bắc, mỗi đợt thường có mưa phùn nhất là vào cuối mùa. e. Thủy văn Đặc điểm địa hình và khí hậu ảnh hưởng đến chế độ thủy văn, mạng lưới sông suối và dòng chảy: + Các khe, suối nhiều, nước chảy quanh năm, lượng nước thay đổi theo mùa. + Lòng sông phân hóa mạnh: hẹp, dốc, nhiều thác ghềnh, nước chảy xiết. + Sông Cả có nhiều phụ lưu, nước chảy trung bình 363 m3/s, tối đa 13.750 m3/s. 4.1.1.5 Thảm thực vật rừng Khu hệ thực vật vùng núi Tây Nam- Nghệ An nói chung và xã Lục Dạ nói riêng nằm trong khu vực đa dạng sinh học Bắc Trường Sơn có tính chất chuyển tiếp, nơi gặp nhau của 3 luồng di cư lớn từ Trung Quốc xuống, từ Indonesia lên và từ Hymalaya sang. Chính vì vậy, thực vật ở đây rất phong phú, đa dạng và có nhiều kiểu rừng: * Rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới: tập trung ở những vùng thấp dọc theo thung lũng sông Cả, thường là rừng thứ sinh. Nơi ít bị tàn phá có lát hoa, sến, táu, lim… Đa số cây có bạnh vè, cây ưu thế thường cao khoảng 30 m. * Rừng kín nửa rụng lá mưa ẩm nhiệt đới: đây là loại rừng phổ biến, hầu hết là các khu rừng có độ cao từ 900 m trở xuống. Cây nhỏ hơn, tầng thấp hơn (20- 30m). Số lượng cây rụng lá về mùa đông tăng lên và chiếm đến một nửa lượng cây rừng. Đặc biệt có Săng lẻ là cây rụng lá điển hình và phát triển tốt. Tầng 2 chủ yếu là gỗ tạp, tầng 3 là tre, nứa, song, mây… Những dải rừng gần bản làng, đường giao thông dễ bị khai thác nên đã bị cạn kiệt hoặc do làm nương rẫy nên đã trở thành rừng thứ sinh. * Rừng kín thường xanh Á nhiệt đới: phân bố ở độ cao trên 900m với các loại hạt trần đang chú ý là Pơmu, Sa mộc… Những họ tiêu biểu là: Lauraceae, Fagaceae, Theaceae, Magnoliaceae, Hamamelidaceae. 4.1.1.6 Khu hệ động vật Do môi trường tự nhiên rất phức tạp và đa dạng nên hệ động vật cũng rất đa

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docĐánh giá thực trạng khai thác và sử dụng lâm sản ngoài gỗ của người dân xã Lục Dạ- huyện Con Cuông- tỉnh Nghệ An.doc
Tài liệu liên quan