Đề tài Đánh giá tình trạng quanh răng ở bệnh nhân đái tháo đường được điều trị nội trú tại khoa nội tiết bệnh viện Bạch Mai

Cách thức khám và ghi nhận độ MBD một cách nhanh chóng và tin cậy nhất là ghi ngay mã số sau khi khám tình trạng QR. Đôi khi mã số cao nhất trong tình trạng QR và độ MBD không nhất thiết phải trên cùng một răng.

Chúng tôi ghi mã số MBD lớn nhất đại diện cho mỗi vùng lục phân, đồng thời ghi tổng số răng bị MBD của đối tượng vào mẫu phiếu nghiên cứu.

 

doc71 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1790 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá tình trạng quanh răng ở bệnh nhân đái tháo đường được điều trị nội trú tại khoa nội tiết bệnh viện Bạch Mai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
điều trị nạo dưới lợi và Doxycycline toàn thân cho kết quả cải thiện đáng kể các thông số của kiểm soát chuyển hoá [31]. Ngày càng có nhiều nghiên cứu về mối liên quan, sự tác động qua lại giữa VQR và ĐTĐ được tiến hành, cơ chế của sự ảnh hưởng cũng dần được làm sáng tỏ. Những nghiên cứu này giúp chúng ta có được hiểu biết đầy đủ, khách quan và khoa học hơn về bệnh QR cũng như về các yếu tố nguy cơ, đồng thời mở ra một hướng mới trong việc phòng và điều trị bệnh QR, đặc biệt là bệnh QR trên bệnh nhân ĐTĐ. Chương 2 đối tượng và phương pháp nghiên cứu 2.1 Đối tượng nghiên cứu Chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 192 bệnh nhân được chẩn đoán ĐTĐ và được điều trị nội trú tại khoa nội tiết – tiểu đường bệnh viện Bạch Mai, trong thời gian từ tháng 10/2005 đến tháng 7/2006. Tiêu chuẩn lựa chọn: Tất cả các bệnh nhân còn răng được chẩn đoán ĐTĐ và được điều trị nội trú tại khoa nội tiết – tiểu đường bệnh viện Bạch Mai. Tiêu chuẩn loại trừ: + Những bệnh nhân không hợp tác nghiên cứu. + Những bệnh nhân mất răng toàn bộ. + Những bệnh nhân trong tình trạng nặng phải nằm theo dõi tại phòng cấp cứu. 2.2. Phương pháp nghiên cứu [19]. Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang. Tất cả các bệnh nhân được thăm khám lâm sàng và ghi số liệu theo mẫu phiếu nghiên cứu in sẵn. 2.2.1. Thu thập thông tin về bệnh ĐTĐ: Điền đầy đủ thông tin vào phiếu nghiên cứu gồm: Thời gian mắc ĐTĐ (tính từ khi phát hiện bệnh đến ngày khám). Tình trạng đường máu lúc đói khi nhập viện. 2.2.2. Thu thập thông tin về tình trạng QR: Dụng cụ và phương tiện khám. Bộ dụng cụ khám nha khoa gồm: khay quả đậu, gương nha khoa, gắp, cây thăm quanh răng của WHO (periodontal probe). Cây thăm QR là dụng cụ thăm khám QR đặc biệt của tổ chức Y tế thế giới. Tác dụng của cây thăm QR là để đo độ sâu túi lợi, độ MBD quanh răng phát hiện cao răng dưới lợi, phát hiện chảy máu lợi trong và sau khi thăm khám. Cây thăm dò QR có nhiều loại. Chúng tôi sử dụng cây thăm dò chuẩn có kích thước mảnh và nhẹ, đầu cây thăm dò hình cầu có đường kính 0.5 mm, đưa vào túi lợi nhẹ nhàng mà không gây đau. Cây thăm dò có vạch màu đen dài 2 mm, giới hạn dưới của vạch màu đen cách đầu cùng cây thăm dò 3.5 mm, giới hạn trên của vạch màu đen cách đầu cùng cây thăm dò 5.5 mm. Hình minh hoạ cây thăm dò QR của WHO Cách sử dụng cây thăm dò QR: Cầm cây thăm dò sao cho trục của phần đầu cây thăm dò song song với trục của răng được khám, đưa đầu cây thăm dò vào trong túi lợi ở 6 điểm cho mỗi răng khám (gần ngoài, giữa ngoài, xa ngoài, gần trong, giữa trong, xa trong). Khi thao tác phải hết sức cẩn thận nhẹ nhàng, tránh dùng lực quá mạnh sẽ làm bệnh nhân đau và chảy máu. Theo y văn, lực dùng để thao tác không vượt quá 15 – 25 gram. Trước khi khám cần thử nghiệm lực bằng cách: đưa đầu cây thăm dò lách vào kẽ móng tay cái nhẹ nhàng, ấn nhẹ khi thấy trắng phần móng tay đó mà không gây đau là được. Chỉ số lợi (GI) của Loở và Silness. Chọn các răng đại diện cho mỗi vùng lục phân: 16, 21, 24, 36, 41, 44. Các răng này được thăm khám 4 vùng lợi (xa, ngoài, ngần, trong). Cách khám: Quan sát màu sắc lợi bằng mắt thường dưới ánh sáng vùa đủ. Sử dụng cây thăm dò QR đưa ép vào lợi để xác định độ săn chắc của lợi, đưa đầu cây thăm dò vào rãnh lợi men theo thành tổ chức mềm để đánh giá chảy máu (thời gian theo dõi khoảng 10 giây). Kết quả: có 4 mức độ được ghi nhận 0 : Lợi hoàn toàn bình thường. 1 : Lợi viêm nhẹ, đổi màu ít, trương lực giảm, thăm không chảy máu. 2 : Viêm trung bình, lợi đỏ nề, láng bóng, chảy máu khi thăm. 3 : Viêm nặng, lợi đỏ nề loét, thăm dễ chảy máu hoặc chảy máu tự nhiên. Cách tính: GI cho vùng: mỗi vùng lợi được khám ghi mã số từ 0 – 3. GI cho một răng: cộng mã số của 4 mặt rồi chia 4. GI cho cá thể: cộng tất cả mã số rồi chia cho tổng số răng khám. Ngưỡng đánh giá: Rất tốt 0 Tốt 0,1 – 0,9 Trung bình 1,0 – 1,9 Kém (nặng) 2,0 – 3,0 Chỉ số OHI-S của Greene và Vermillion. Sau khi lấy được chỉ số lợi chúng tôi tiến hành lấy chỉ số OHI-S. Chỉ số OHI-S là tổng của chỉ số DI-S và chỉ số CI-S. Chọn răng và mặt răng đại diện cho vùng lục phân: Nhóm răng hàm: Răng 16, 26 khám mặt ngoài; Răng 36, 46 khám mặt lưỡi. Khi các răng đại diện mất thì chúng tôi thay thế bằng răng hàm lớn thứ 2 (nếu có). Nhóm răng cửa: Khám mặt ngoài răng 11, 31. Khi các răng đại diện mất thì chúng tôi thay thế bằng các răng cùng tên bên đối diện (nếu có). Cách tiến hành: Sử dụng chất chỉ thị màu Erythrosin để nhuộm màu mảng bám răng (MBR). Chúng tôi sử dụng Erythrosin ở dạng dung dịch súc miệng (công thức: 6 gram F.D & C đỏ số 28 trong 100 ml nước). Hướng dẫn bệnh nhân xúc miệng bằng dung dịch Erythrosin trong vòng 30 – 60 giây, sau đó xúc miệng lại bằng nước lọc cho tới khi nước trong là được. MBR sẽ bắt màu đỏ, màu càng sẫm thì MBR càng dầy. Dùng cây thăm QR và quan sát bằng mắt thường dưới ánh sáng vừa đủ. Kết quả: Chỉ số mảng bám răng (DI-S) có 4 mức độ: 0 : Hoàn toàn không có MBR. 1 : Mảng bám mềm, phủ không quá 1/3 bề mặt từ cổ răng. 2 : Mảng bám mềm phủ 1/3-2/3 bề mặt thân răng. 3 : Mảng bám mềm phủ > 2/3 bề mặt răng. Chỉ số cao răng (CI-S) có 4 mức độ: 0 : Không có cao răng. 1 : Cao răng trên lợi phủ không quá 1/3 bề mặt răng. 2 : Cao răng trên lợi bám từ 1/3-2/3 bề mặt thân răng, hoặc có ít cao răng dưới lợi. 3 : Cao răng trên lợi bám >2/3 bề mặt thân răng, có cao răng dưới lợi. Cách tính: DI-S = Tổng các chỉ số đánh giá chia cho tổng số răng khám. CI-S = Tổng các chỉ số đánh giá chia cho tổng số răng khám. OHI-S = DI-S + CI-S Ngưỡng đánh giá của OHI-S Mức đánh giá Mã số Rất tốt 0 Tốt 0.1 – 1,2 Trung bình 1,3 – 3,0 Kém (nặng) 3,1 – 6,0 Chỉ số CPITN. Lựa chọn răng: Chia cung răng thành 6 vùng lục phân (sextant). Vùng lục phân phải còn ít nhất 2 răng trở lên còn chức năng (nghĩa là răng không có chỉ định nhổ). Khi vùng chỉ còn 1 răng thì tính sang vùng kế bên. Vùng không còn răng thì gạch chéo (X). Chỉ tính răng 8 khi nó thế chỗ chức năng cho răng 7. Cách tiến hành: Sử dụng cây thăm dò của WHO để xác định chảy máu, cao răng và độ sâu của túi lợi. Chúng tôi khám tất cả các răng của vùng lục phân, nhưng chỉ ghi nhận mã số cao nhất để đại diện cho vùng lục phân đó. Hình minh họa đo tình trạng QR bằng cây thăm dò của WHO. Kết quả: có 5 mức độ được ghi: Code 0 = Tổ chức QR bình thường. Code 1 = Chảy máu sau thăm nhẹ. Code 2 = Cao răng trên hoặc dưới lợi. Code 3 = Túi sâu 4-5 mm. Code 4 = Túi bệnh lý sâu ≥ 6 mm. Phân loại nhu cầu điều trị QR: Bệnh nhân được phân loại các mức (0, I, II, III) nhu cầu điều trị theo mã số cao nhất trong khi khám. 0 = Không cần điều trị (code 0). I = Hướng dẫn VSRM (code 1). II = Hướng dẫn VSRM + lấy CR và làm nhẵn mặt chân răng, loại trừ mảng bám, sửa lại sai sót trong hàn răng và chụp răng (code 2, 3). III = I + II + điều trị phức hợp lấy CR và làm nhẵn mặt chân răng, nạo mở có tê và phẫu thuật ( code 4). Mất bám dính quanh răng. Khái niệm: Mất bám dính QR: là khoảng cách từ chỗ nối men - xương răng (CEJ - cemento enamel junction) đến đáy túi lợi khi thăm dò. MBD là dấu hiệu duy nhất có thể đánh giá mức độ phá huỷ tổ chức QR, nó phản ánh gián tiếp mức tiêu xương ổ răng. Cách tiến hành Sử dụng cây thăm dò QR của WHO để xác định mức MBD. Cầm cây thăm dò sao cho trục đầu cây thăm dò song song với trục của răng được khám. Đưa đầu cây thăm dò vào trong túi lợi ở 6 điểm cho mỗi răng: ngoài, trong (gần, giữa, xa) rồi lấy trung bình cho mỗi răng thăm dò để xác định độ mất bám dính QR. Khi lách đầu cây thăm dò vào túi lợi, đầu của cây thăm dò phải theo hình thái giải phẫu của bề mặt chân răng. Hình minh họa đo mất bám dính QR bằng cây thăm dò của WHO. Cách thức khám và ghi nhận độ MBD một cách nhanh chóng và tin cậy nhất là ghi ngay mã số sau khi khám tình trạng QR. Đôi khi mã số cao nhất trong tình trạng QR và độ MBD không nhất thiết phải trên cùng một răng. Chúng tôi ghi mã số MBD lớn nhất đại diện cho mỗi vùng lục phân, đồng thời ghi tổng số răng bị MBD của đối tượng vào mẫu phiếu nghiên cứu. Kết quả mã số về độ MBD [51]: 0 : MBD 0 – 3 mm (CEJ không thấy và mã số CPI từ 0 – 3) Mã số 0 có thể ghi khi CEJ không thấy được và mã số CPI là 4. 1 : MBD 4 – 5 mm (CEJ trong vạch đen). 2 : MBD 6 – 8 mm (CEJ giữa vạch đen trên và vạch 8.5 mm). 3 : MBD 9 – 11 mm (CEJ giữa vạch 8.5 mm và vạch 11.5 mm). 4 : MBD 12 mm (CEJ ngoài vạch 11.5 mm). X : Sextant loại trừ ( Còn < 2 răng trên 1 sextant). 9 : Không ghi nhận được (không thấy được CEJ do không xác định hay không phát hiện được). Tình hình mất răng do VQR: Thăm khám, phát hiện và ghi lại tình hình mất răng do VQR ở mỗi bệnh nhân vào mẫu phiếu nghiên cứu. Chúng tôi tiến hành đếm số răng mất, ghi tổng số răng mất cho mỗi hàm trên và dưới. (Qui ước không tính răng số 8). Hạn chế sai số. Các đối tượng tham gia nghiên cứu đều được thông báo, giải thích cụ thể về mục đích yêu cầu của nghiên cứu, đồng thời chỉ tiến hành khi đối tượng hợp tác tốt nhất. Công việc thăm khám, đánh giá và ghi kết quả vào phiếu điều tra được thực hiện bởi một nhóm duy nhất gồm 2 người. Tác giả là người trực tiếp thăm khám, một thư ký (được tập huấn kỹ càng) đảm nhiệm ghi số liệu vào phiếu điều tra. Để đảm bảo độ trung thực và tin cậy của số liệu, chúng tôi tiến hành thử độ chính xác giữa 2 lần khám bằng cách khám 5 bệnh nhân theo các tiêu chuẩn 2 lần vào 2 gày liên tiếp. So sánh kết quả giữa 2 lần khám chúng tôi thấy có 4 bệnh nhân số liệu giữa 2 lần khám hoàn toàn giống nhau, 1 bệnh nhân bị sai lệch 2 thông số trên tổng số 48 thông số được ghi nhận đạt tỉ lệ kiên định 95.8%. Theo thông lệ quốc tế thì tỉ lệ này được chấp nhận và số liệu đảm bảo độ tin cậy. Xử lý số liệu. - Số liệu thu thập được sẽ được xử lý bằng phần mềm EPI-INFO 6.04 - Kiểm định sự khác biệt giữa các tỷ lệ bằng thuật toán χ2 với p = 0,05 và p = 0,01. Khía cạnh đạo đức của đề tài. - Được sự đồng ý của thầy hướng dẫn khoa học. Sự đồng tình ủng hộ của ban lãnh đạo khoa nội tiết, khoa răng hàm mặt – bệnh viện Bạch Mai. - Tất cả các đối tượng tham gia nghiên cứu đều được tư vấn, hướng dẫn cách chăm sóc giữ gìn VSRM. - Trong khi thăm khám nếu phát hiện thấy có trường hợp mắc bệnh QR nặng, sẽ gửi bệnh nhân tới khoa răng hàm mặt để điều trị phối hợp. - Kết quả nghiên cứu sẽ được công bố và đưa ra các khuyến cáo, đề xuất các biện pháp can thiệp nhằm kiểm soát các yếu tố nguy cơ, giúp cho công tác dự phòng và điều trị bệnh QR đạt kết quả tốt hơn. Chương 3 kết quả Nghiên cứu Bảng 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi giới. Giới Tuổi Nam Nữ Tổng số n % n % n % 35 – 44 7 9.0 3 2.6 10 5.2 45 – 64 44 56.4 55 48.3 99 51.6 65 – 74 20 25.6 40 35.1 60 31.2 ≥ 75 7 9.0 16 14 23 12 Tổng 78 40.6 114 59.4 192 100 Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi, giới. Nhận xét: Về độ tuổi: Lứa tuổi từ 35 – 44 và ≥ 75 thấp. Chiếm đa số là lứa tuổi từ 45 – 64 với tỉ lệ 51.6% và lứa tuổi từ 65 – 74 chiếm 31.2%. Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là: 61.281 ± 10.874 (tuổi). Về giới: Nam chiếm tỉ lệ 40.6%, nữ chiếm tỉ lệ 59.4%. Nữ mắc bệnh nhiều hơn nam và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0.01. Bảng 3.2. Phân bố đối tượng theo thời gian phát hiện mắc ĐTĐ. ĐTĐ Giới ≤ 1 năm 2 – 5 năm 6 – 10 năm > 10 năm Tổng n % n % n % n % n % Nam 36 46.2 22 28.2 12 15.4 8 10.2 78 40.6 Nữ 25 21.9 32 28.1 32 28.1 25 21.9 114 59.4 Tổng 61 31.8 54 28.1 44 22.9 33 17.2 192 100 Biểu đồ 3.2. Phân bố đối tượng theo thời gian mắc ĐTĐ Nhận xét: Bệnh nhân mắc ĐTĐ ≤ 1 năm chiếm 31.8% Bệnh nhân mắc ĐTĐ từ 2 năm trở lên chiếm 68.2%, trong đó số bệnh nhân mắc ĐTĐ > 10 năm là 33 người chiếm tỉ lệ 17.2% (đây là một tỉ lệ khá cao) Thời gian phát hiện ĐTĐ trung bình của đối tượng nghiên cứu là: 5.635 ± 5.121 (năm). ĐMVV (mmol/l) Giới < 10.1 10.1 – 20 > 20 n % n % n % Nam 15 19.2 46 59.0 17 21.8 Nữ 24 21.1 77 67.5 13 11.4 Tổng 39 20.3 123 64.1 30 15.6 Bảng 3.3. Phân bố đối tượng theo ngưỡng đường máu lúc nhập viện. Biểu đồ 3.3. Tỉ lệ đối tượng nghiên cứu theo ngưỡng đường máu lúc đói. Nhận xét: Đường máu lúc đói khi mới nhập viện của đối tượng nghiên cứu chủ yếu ở mức tăng trung bình ( 10.1 – 20 mmol/l) chiếm tỉ lệ 64.1% Trung bình đường máu lúc đói khi nhập viện là: 14.075 ± 5.593 (mmol/l) Sự phân bố đối tượng nghiên cứu theo ngưỡng đường máu lúc đói khi nhập viện có sự khác biệt với p < 0.05. Bảng 3.4. Đánh giá tình trạng mất răng chung ở 2 hàm Mất R Tuổi Số người mất răng Trung bình số răng mất (± SD) n % 34 – 44 2 20.0 0.700 ± 1.494 45 – 64 64 64.6 3.596 ± 5.291 65 – 74 51 85.0 4.683 ± 4.630 ≥ 75 21 91.3 10.130 ± 6.784 Tổng 138 71.9 4.563 ± 5.584 Biểu đồ 3.4. Tỉ lệ mất răng và số trung bình răng mất theo nhóm tuổi. Nhận xét: Tỉ lệ người bị mất răng tăng dần theo tuổi, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0.01. Tỉ lệ người bị mất răng chung của các đối tượng nghiên cứu là 71.9%. Số trung bình răng mất cũng tăng dần theo nhóm tuổi với mức ý nghĩa p < 0.05. Số trung bình răng mất của đối tượng nghiên cứu là 4.563 ± 5.584. Bảng 3.5. Đánh giá tình trạng mất răng ở từng hàm riêng biệt: Nhóm tuổi n Trung bình mất răng hàm trên (± SD) Trung bình mất răng hàm dưới (± SD) 35 – 44 10 0.300 ± 0.949 0.400 ± 0.966 45 – 64 99 1.758 ± 3.195 1.838 ± 2.637 65 - 74 60 2.100 ± 2.673 2.583 ± 2.872 ≥ 75 23 4.975 ± 4.280 5.174 ± 4.163 Nhận xét: Trung bình mất răng ở cả hàm trên và hàm dưới đều tăng dần theo tuổi. Trung bình mất răng ở 2 hàm không có sự khác biệt với p > 0.05. Bảng 3.6. Nhận xét tình trạng mất răng theo thời gian phát hiện mắc ĐTĐ T/gian phát hiện mắc ĐTĐ (năm) Tổng số Số người mất răng TB số răng mất (± SD) n % ≤ 1 61 39 63.9 4.098 ± 5.833 2 – 5 54 37 68.5 3.759 ± 5.270 6 – 10 44 34 77.3 5.523 ± 5.892 > 10 33 28 84.8 5.485 ± 5.227 Nhận xét: Không có sự khác biệt về trung bình số răng mất theo thời gian mắc ĐTĐ. Tuy nhiên tỉ lệ người bị mất răng có tăng lên theo thời gian mắc ĐTĐ, nhưng sự khác biệt này chưa có ý nghĩa thống kê với p > 0.05. Bảng 3.7. Đánh giá tình trạng lợi theo chỉ số GI GI Giới Viêm lợi nhẹ (GI = 1) Viêm lợi TB (GI = 2) Viêm lợi nặng (GI = 3) n % n % n % Nam 30 38.5 35 44.9 13 16.7 Nữ 42 36.8 54 47.4 18 15.8 Tổng 72 37.5 89 46.4 31 16.1 Biểu đồ 3.5. Chỉ số GI theo giới. Nhận xét: Không BN nào có lợi hoàn toàn khoẻ mạnh, tỉ lệ viêm lợi là 100%. Tỉ lệ viêm lợi giữa nam và nữ không có sự khác biệt với p > 0.05 Tỉ lệ viêm lợi trung bình và nặng chiếm 62.5%, trong đó tỉ lệ viêm lợi nặng là 16.1% đây là tỉ lệ khá cao và rất đáng quan tâm. Bảng 3.8. Đánh giá trung bình chỉ số GI theo nhóm tuổi. Nhóm tuổi Trung bình chỉ số GI (± SD) Chỉ số GI thấp nhất Chỉ số GI cao nhất 35 – 44 (n = 10) 0.748 ± 0.574 0.12 2.00 45 – 64 (n = 99) 1.114 ± 0.639 0.10 2.70 65 – 74 (n = 54) 1.203 ± 0.630 0.12 2.75 ≥ 75 (n = 23) 0.975 ± 0.655 0.12 2.80 Tổng (n = 192) 1.109 ± 0.637 0.10 2.80 Nhận xét: Nhìn chung, trung bình chỉ số GI tăng dần theo nhóm tuổi, tuy nhiên điều này không thể hiện ở nhóm tuổi trên 75 (có lẽ do ở nhóm tuổi này mất nhiều răng, trong đó có các răng chỉ số nên chỉ số GI không mang tính chất đại diện). Trung bình chỉ số GI của đối tượng nghiên cứu là: 1.109 ± 0.637. Điều này thể hiện tình trạng lợi của các đối tượng nghiên cứu đều ở xung quanh mức viêm trung bình. Bảng 3.9. Nhận xét mức độ viêm lợi theo ngưỡng đường máu lúc vào viện. Viêm lợi ĐM VV (mmol/l) Nhẹ (GI mã số 1) Trung bình (GI mã số 2) Nặng (GI mã số 3) n % n % n % < 10.1 (n = 39) 16 41.0 19 48.7 4 10.3 10.1 – 20 (n = 123) 49 39.8 55 44.7 19 15.5 > 20 (n = 30) 7 23.3 15 50.0 8 26.7 Biểu đồ 3.6. Tỉ lệ mã số GI theo ngưỡng đường máu Nhận xét: GI mã số 1 (viêm lợi nhẹ) giảm khi ngưỡng đường máu lúc đói tăng cao. Không có sự khác biệt về tỉ lệ GI mã số 2 giữa các nhóm ngưỡng đường máu tăng nhẹ ( 20 mmol/l). GI mã số 3 tăng dần tỉ lệ thuận với sự tăng của ngưỡng đường máu lúc đói. Bảng 3.10. Nhận xét mức độ viêm lợi theo thời gian phát hiện mắc ĐTĐ. Viêm lợi T/gian ĐTĐ Nhẹ (GI mã số 1) Trung bình (GI mã số 2) Nặng (GI mã số 3) n % n % n % ≤ 1 (n = 61) 25 41.0 30 49.2 6 9.8 2 – 5 (n = 54) 21 38.9 22 40.7 11 20.4 6 – 10 (n = 44) 12 27.3 22 50.0 10 22.7 > 10 (n = 33) 14 42.4 15 45.5 4 12.1 Tổng (n = 192) 72 37.5 89 46.4 31 16.1 Nhận xét: Không có sự khác biệt về tỉ lệ GI mã số 1 và 2 giữa các nhóm thời gian phát hiện mắc ĐTĐ với p > 0.05. Có sự khác biệt đáng kể về tỉ lệ GI mã số 3 giữa nhóm có thời gian phát hiện mắc ĐTĐ trong vòng 1 năm so với các nhóm đối tượng có thời gian phát hiện mắc ĐTĐ trên 2 năm với p < 0.01. Bảng 3.11. Đánh giá tình trạng vệ sinh răng miệng theo chỉ số OHI-S. VSRM Giới Tốt (OHI-S mã số1) Trung bình (OHI-S mã số 2) Kém (OHI-S mã số 3) n % n % n % Nam (n = 78) 4 5.1 29 37.2 45 57.7 Nữ (n = 114) 13 11.4 49 43.0 52 45.6 Tổng (n = 192) 17 8.9 78 40.6 97 50.5 Biểu đồ 3.7. Tình trạng VSRM theo chỉ số OHI-S. Nhận xét: VSRM của đối tượng nghiên cứu rất kém, OHI-S mã số 1 chỉ chiếm 8.9%, OHI-S mã số 2 và 3 chiếm 91.1%, trong đó OHI-S mã số 3 chiếm tới 50.5%. Sự khác biệt về tỉ lệ VSRM tốt với tỉ lệ VSRM trung bình và kém này có ý nghĩa thống kê với p < 0.01. Nữ VSRM tốt hơn nam, nhưng sự khác biệt này chưa có ý nghĩa thống kê với p > 0.05. Bảng 3.12. Đánh giá trung bình chỉ số OHI-S theo nhóm tuổi: Nhóm tuổi Trung bình chỉ số OHI-S (± SD) Chỉ số OHI-S thấp nhất Chỉ số OHI-S cao nhất 35 – 44 (n = 10) 2.904 ± 1.165 1.2 5.0 45 – 64 (n = 99) 3.121 ± 1.063 0.9 5.5 65 – 74 (n = 60) 2.988 ± 1.080 1.0 6.0 ≥ 75 (n = 23) 2.965 ± 1.234 1.0 5.3 Tổng (n = 192) 3.052 ± 1.088 1.0 6.0 Nhận xét: Không có sự khác biệt về trung bình chỉ số OHI-S giữa các nhóm tuổi với p > 0.05. Qua trung bình chỉ số OHI-S, tình trạng VS RM của các nhóm tuổi đều ở ngưỡng kém hoặc sấp sỉ kém. Tất cả các nhóm tuổi đều có người VSRM tốt (OHI-S ≤ 1.2) và VSRM kém với OHI-S gần ngưỡng tối đa. Trung bình chỉ số OHI-S của đối tượng nghiên cứu là: 3.052 ± 1.088. Đánh giá mối tương quan của tình trạng VSRM qua chỉ số OHI-S với tình trạng lợi qua chỉ số GI. Sử dụng phương pháp bình phương bé nhất tìm sự tương quan giữa chỉ số OHI-S với chỉ số GI trên 192 bệnh nhân nghiên cứu ta có hệ số tương quan Rxy = 0.6. Vì Rxy > 0 nên đây là tương quan đồng biến – Nghĩa là tình trạng VSRM kém sẽ làm viêm lợi nặng lên. Với n = 192 và Rxy = 0.6 nên tương quan này chặt chẽ. Đồ thị biểu diễn sự tương quan này sẽ thể hiện bằng 192 chấm nhỏ vây quanh đường thẳng y = 0.354x + 0.025 (y = Viêm lợi; x = VSRM). Đồ thị 3.1. Tương quan giữa OHI-S và GI Đánh giá mối tương quan của tình trạng VSRM qua chỉ số OHI-S với tình trạng QR qua trung bình chỉ số CPITN. Sử dụng phương pháp bình phương bé nhất để tìm sự tương quan giữa tình trạng QR và VSRM trên 192 bệnh nhân ta có hệ số tương quan Rxy = 0.73. Vì 0.6 < R <1 nên đây là tương tương quan đồng biến chặt chẽ – Nghĩa là VSRM kém sẽ làm tình trạng QR nặng thêm. Đồ thị biểu diễn sự tương quan giữa chỉ số OHI-S với trung bình chỉ số CPI sẽ thể hiện bằng 192 chấm nhỏ quây xung quanh đường thẳng y = 1.383x + 0.043. (y = Tình trạng QR; x = VSRM). y = 1.383x + 0.043 Đồ thị 3.2. Tươ ng quan giữa OHI-S với trung bình CPI Đánh giá tình trạng mất bám dính (MBD) quanh răng theo cách chia độ của WHO. Biểu đồ 3.8. Tỉ lệ MBD quanh răng theo độ Nhận xét: Tỉ lệ MBD độ 0 (MBD 0 – 3 mm) rất thấp chỉ chiếm 0.52%. MBD độ 1 (MBD 4 – 5 mm) chiếm 41.67%. MBD độ 2 (MBD 6 – 8 mm) chiếm 35.94%. MBD độ 3 (MBD 9 – 11 mm) chiếm 19.79%. MBD độ 4 (MBD ≥ 12 mm) chiếm 2.08%. Bảng 3.13. Đánh giá tình trạng mất bám dính (MBD) quanh răng theo nhóm tuổi. MBD Tuổi MBD ít nhất (mm) MBD nhiều nhất (mm) Trung bình MBD (± SD) (mm) Trung bình số răng MBD (± SD) 35 – 44 n = 10 3.0 4.6 4.030 ± 0.424 6.600 ± 2.495 45 – 64 n = 99 4.0 10.3 5.427 ± 1.430 20. 507 ± 4.528 65 – 74 n = 60 4.0 12.2 7.495 ± 2.004 21.045 ± 4.587 ≥ 75 n = 33 6.1 12.2 9.213 ± 1.691 23.111 ± 4.807 Tổng n = 192 3.0 12.2 6.454 ± 2.177 11.141 ± 4.797 Nhận xét: Trung bình MBD quanh răng tăng dần theo nhóm tuổi, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0.01. Trung bình số răng bị MBD cũng tăng dần theo nhóm tuổi, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0.05. Trung bình MBD quanh răng của đối tượng nghiên cứu là: 6.454 ± 2.177 (mm). Bảng 3.13. Nhận xét mức độ MBD quanh răng theo thời gian phát hiện mắc ĐTĐ. MBD ĐTĐ MBD ít nhất (mm) MBD nhiều nhất (mm) Trung bình MBD (± SD) (mm) Trung bình số răng MBD (± SD) ≤ 1 (n = 61) 3.0 9.7 5.005 ± 1.438 8.836 ± 4.017 2 – 5 (n = 54) 4.0 12.2 6.054 ± 1.818 11.907 ± 4,992 6 – 10 (n = 44) 4.4 12.2 7.607 ± 2.076 12.364 ± 5.058 > 10 (n = 33) 4.8 12.1 8.252 ± 1.926 12.515 ± 4.040 Nhận xét: Trung bình MBD tăng theo thời gian phát hiện mắc ĐTĐ, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0.01. Trung bình số răng MBD cũng tăng dần theo thời gian phát hiện mắc ĐTĐ với mức ý nghĩa thống kê p < 0.05. Bảng 3.14. Đánh giá tình trạng QR theo chỉ số CPITN: tỉ lệ người lành mạnh và có bệnh quanh răng. Tuổi Số người khám Số người còn R Tỉ lệ % người Lợi lành mạnh Chảy máu lợi Cao răng Túi nông Túi sâu 35 – 44 10 10 0 0 80.00 20.00 0 45 – 64 99 99 0 0 38.38 42.42 19.20 65 – 74 60 60 0 0 26.67 43.33 30.00 ≥ 75 23 23 0 0 21.74 47.83 30.43 Tổng 192 192 0 0 33.85 42.71 23.44 Biểu đồ 3.9. Tỉ lệ người có mã số CPITN cao nhất khi thăm khám. Nhận xét: Không có tỉ lệ người có vùng QR lành mạnh và chảy máu lợi. 100% đối tượng nghiên cứu đều có cao răng, túi nông hoặc túi sâu. Tỉ lệ cao răng giảm dần theo nhóm tuổi, trong khi đó tỉ lệ túi nông và tỉ lệ túi sâu lại tăng dần theo nhóm tuổi. Tỉ lệ người có cao răng đơn thuần chiếm 33.85%, tỉ lệ người có túi bệnh lý rất cao chiếm tới 66.15%, trong đó túi sâu chiếm tỉ lệ 23.44%. Tình trạng QR nặng dần lên theo nhóm tuổi có ý nghĩa thống kê với p < 0.05. Bảng 3.15. Đánh giá tình trạng QR theo chỉ số CPITN: Số trung bình sextants lành mạnh và có bệnh QR/ mỗi người. Tuổi Số người khám Số người còn R Số trung bình sextants Lành mạnh Chảy máu lợi Cao răng Túi nông Túi sâu Mất răng 35 – 44 10 10 0.60 5.20 5.10 0.20 0 0.20 45 – 64 99 99 0.26 4.96 4.43 1.13 0.20 0.68 65 – 74 60 60 0.18 4.76 4.17 1.37 0.30 1.05 ≥ 75 23 23 0.08 3.82 3.17 1.52 0.35 2.09 Tổng 192 192 0.23 4.82 4.23 1.35 0.24 0.94 Biểu đồ 3.10. Tình trạng quanh răng theo nhóm tuổi Nhận xét: Số trung bình sextant lành mạnh, cao răng, chảy máu lợi giảm dần theo nhóm tuổi. Số trung bình sextant có túi nông, túi sâu và mất răng lại tăng dần theo nhóm tuổi. Bảng 3.16. Đánh giá nhu cầu điều trị theo chỉ số CPITN. Tuổi Số người còn R % TN0 % TN1 TN2 Số TB sextants có TN2 % TN3 Số TB sextants có TN3 35 – 44 10 0 100 100 5.10 0 0 45 – 64 99 0 100 100 4.43 19.20 0.20 65 – 74 60 0 100 100 4.17 30.00 0.30 ≥ 75 23 0 100 100 3.17 30.43 0.35 Tổng 192 0 100 100 4.23 22.92 0.24 Nhận xét: Không có tỉ lệ TN0. Tỉ lệ TN3 tăng dần theo nhóm tuổi; Tỉ lệ TN3 chiếm 22.92% trong tổng số bệnh nhân thăm khám - Đây là con số đáng báo động. Số trung bình sextants có TN2 giảm dần theo nhóm tuổi, nhưng số trung bình sextants có TN3 lại tăng lên theo nhóm tuổi. Bảng 3.17. Nhận xét tình trạng bệnh lý vùng QR theo ngưỡng đường máu lúc đói khi nhập viện. Tình trạng QR ĐMVV (mmol/l) Hoàn toàn lành mạnh Viêm lợi đơn thuần Viêm quanh răng n % n % n % < 10.1 n = 39 0 0 16 41.0 23 59.0 10.1 – 20 n = 123 0 0 41 33.3 82 66.7 > 20 n = 30 0 0 8 26.7 22 73.3 Tổng n = 192 0 0 65 33.8 128 66.2 Biểu đồ 3.11. Tình trạng QR theo ngưỡng đường máu lúc đói khi nhập viện. Nhận xét: Tỉ lệ viêm lợi đơn thuần (không phát hiện thấy túi QR ≥ 4 mm tại thời điểm nghiên cứu) giảm dần theo ngưỡng đường máu. Tỉ lệ VQR tăng dần tỉ lệ thuận với ngưỡng đường máu tăng cao. Sự khác biệt về tỉ lệ viêm lợi đơn thuần và VQR theo ngưỡng đường máu lúc đói khi nhập viện có ý nghĩa thống kê với p < 0.01. Bảng 3.18. Nhận xét tỉ lệ người lành mạnh và có bệnh QR theo thời gian phát hiện mắc ĐTĐ. Thời gian mắc ĐTĐ (năm) Tỉ lệ % người Lành Chảy máu lợi Cao răng Túi nông Túi sâu ≤ 1 (n = 61) 0 0 47.54 36.07 16.39 2 – 5 (n = 54) 0 0 27.78 46.29 25.93 6 – 10 (n = 44) 0 0 27.27 43.18 29.55 > 10 (n = 33) 0 0 27.27 48.49 24.24 Biểu đồ 3.12. Tỉ lệ người có mã số CPITN cao nhất theo thời gian phát hiện mắc ĐTĐ. Nhận xét: Chỉ thấy sự khác biệt về tỉ lệ người có cao răng, túi nông, túi sâu ở nhóm người có thời gian phát hiện mắc ĐTĐ từ 1 năm trở xuống so với các nhóm có thời gian phát hiện mắc ĐTĐ từ 2 năm trở lên. Tỉ lệ ca

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33164.doc