- Xí nghiệp còn phụ thuộc qua nhiều vào khách hàng, nhất là các khách hàng nước ngoàI. Do đó xí nghiệp chỉ làm công đoạn sản xuất và giao hàng đúng thời hạn, còn mẫu mã, số đo, nguyên liệu đều của họ. Vì vậy già trị thu được từ gia công xuất khẩu thấp, đồng thời việc xây dựng hình ảnh của xí nghiệp và phát triển thị trường của xí nghiệp gặp nhiều khó khăn
- Gần đây xí nghiệp tiến hành mở rộng qui mô sản xuất, phảI tuyển thêm sản phẩm mới, tay nghề chưa cao cộng với số lao động lâu năm, lớp thì có tuổi, lớp thì về hưu. Đồng thời xí nghiệp mới trong giai đoạn tiếp cận với hệ thống quản lí chất lượng ISO 9001. Còn trước kia bộ phận này vẫn hoạt động theo lối truyền thống. Tức là làm song mới kiểm tra chất lượng sản phẩm. Dẫn đến tình trạng sai hỏng và làm lạI nhiều gây lãng phí và nâng cao chi phí Hoạt động này được ví như việc “ Sản xuất ra chiếc bánh mì cháy, sau đó mới làm sạch nó “. Do vậy chất lượng sản xuất ra không được đồng đều, cá biệt có những sản phẩm bị lỗi
- Xí nghiệp đảm nhận hầu hết các công tác phân phối, làm phân tán hoạt động sản xuất kinh doanh mà chưa thấy được vai trò quan trọng của các tổ chức thương mạI và mạng lưới bán buôn, bán lẻ trên thị trường. Mặt khác kênh phân phối của xí nghiệp còn đơn sơ, mạng lưới tiêu thụ còn mỏng chưa khai thác hết tiềm năng của thị trường
57 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1242 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Duy trì và mở rộng thị trường là nhân tố cơ bản tạo điều kiện cho doanh nhgiêp tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ác một cách tốt hơn trên thị trường hiện có của doanh nghiệp bằng cách phân đoạn, cắt lớp thị trường, tìm ra những nhu cầu mới và đáp ứng ngày càng đa dạng và cao hơn về nhu cầu của từng đoạn và từng lớp thị trường đó
Tóm lại việc mở rộng thị trường theo chiều rộng hay chiều sâu cuối cùng phải dẫn đến tăng tổng doanh số bán hàng, tiến tới công suất thiết kế và xa hơn nữa là vượt công suất thiết kế. Để từ đó doanh nghiệp đầu tư phát triển qui mô lớn hơn
2.2 Mối quan hệ giữa công tác tiêu thụ và vấn đề duy trì và mở rộng thị trường
Thị trường là nơi gặp gỡ giữa người mua và người bán về sản phẩm hay dịch vụ. Như vậy thị trường chính là nơi xẩy ra quả trình tiêu thụ, thông qua thị trường thì sản phẩm hàng hoá mới được chuyển từ người bán sang người mua. Quá trình tiêu thụ mới được thực hiện tốt thì còn tuỳ thuộc vào đặc điểm của thị trường
Việc phân khúc và lựa chọn khúc thị trường có khả năng nhất đối với doanh nghiệp thì sẽ đẩy nhanh được tốc độ tiêu thụ
Tiêu thụ là quá trình chuyển giao sản phẩm hàng hoá từ người bán sang người mua trên thị trường. Nếu quá trình tiêu thụ không xẩy ra thì thị trường chẳng qua chỉ là thị trường giả tạo. Nếu người sản suất tổ chức tốt quá trình tiêu thụ như sử dụng các hình thức phân phối , các chính sách hỗ trợ tiêu thụ thì thị trường sẽ được mở rộng
Để thực hiện tốt quá trình tiêu thụ doanh nghiệp phải tiến hành lập kế hoạch tiêu thụ là những thông tin thị trường. Doanh nghiệp phải tiến hành nghiên cứu thu thập thông tin từ thị trường từ đó mới phân tích xem nên đưa ra thị trường đó loại sản phẩm gì với phương thức tiêu thụ nào
Như vây, giữa thị trường và tiêu thụ không thể tách rời mà nó có tác động qua lại lẫn nhau, sản phẩm của doanh nghiệp muốn tiêu thụ được thì phải có mặt trên thị trường. Doanh nghiệp không thể coi nhẹ vấn đề thị trường nếu như muốn phát triển hoạt động sản suất kinh doanh của mình
2.3 Sự cần thiết phải duy trì và mở rộng thị trường
Hoạt động sản xuất của doanh nghiệp chịu nhiều yếu tố tác động từ thị trường mối quan hệ này được thể hiện thông qua sơ đồ sau
Thị trường lao động
Thị trường nguyên vật liệu
Thị trường trang thiết bị
Thị trường vốn
Thị trường công nghệ
Doanh nghiệp công nghiệp
Thị trường hàng hoá và dịch vụ
( Thị trường đầu vào ) ( Sản xuất ) ( Thị trường đầu ra )
Doanh nghiệp là người mua các yếu tố đầu vào và bán các sản phẩm mình làm ra đều được thực hiện thông qua thị trường. Quy mô của việc mua vào và bán ra này sẽ quyết định quy mô của sản suất. Nếu coi các doanh nghiệp như các cơ thể sống thì thị trường là nơi đảm bảo các yếu tố cho các sự sống đó và cũng là nơi thực hiện việc chao đổi chất để sự sống đó tồn tại và phát triển. Trên ý nghĩa đó thị trường chính là điều kiện và là môi trường cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghệp
Mặt khác, thị trường là tồn tại khách quan, từng doanh nghiệp chỉ có thể hoạt động thích ứng với thị trường. Mỗi doanh nghiệp phải nhận biết nhu cầu của thị trường và xã hội cũng như thế mạnh của mình trong sản xuất. Để có chiến lược, kế hoạch và phương án kinh doanh phù hợp với những đòi hỏi của thi trường và xã hội
Trong cơ chế thị trường các doanh nghiệp phải tự hạch toán kinh doanh với phương châm là phải bám vào thị trường để tồn tại và phá triển. Phải nghiên cứu thị trường đầu ra, xác định được dung lượng toàn bộ thị trường và dự báo về khả năng thị phần của mình nhờ lợi thế tương đối
Khi nghiên cứu về sản phẩm của mình thì trước hết phải xác định dung lượng toàn bộ thị trường về loại hàng hoá của mình thông qua các số liệu thống kê và dự báo đồng thời xem xét khả năng của mình có thể sản xuất được bao nhiêu nó sẽ cho biết thị phần của doanh nghiệp trên thị trường
Lượng hàng hoá tiêu thụ của doanh nghiệp
Thị phần của doanh nghiệp =
Tổng lượng hàng hoá tiêu thụ của thị trường
Mong muốn của mỗi doanh nghiệp là làm sao để thị phần của mình chiếm một tỉ lệ ngày càng cao hay là tăng dược số lượng hàng bán, tăng doanh thu và tăng lợi nhuận. Khi đó doanh nghiệp có điều kiện mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cho doanh nghiệp
Nói tóm lại, thị trường của doanh nghiệp gắn liền với các vấn đề doanh thu, lợi nhuận,uy tín khả năng phát triển của doanh nghiệp. Mọi yếu trên thị trường của doanh nghiệp cần được xem xét cả trong hiện tại và trong tương lai. Quá trình duy trì và phát triển thị trường là quá trình đảm bảo cho các yếu tố trên đây luôn được ổn định và phát triển
3. Nguyên tắc của việc mở rộng thị trường
3.1.Mở rộng thị trường trên cơ sở đã đảm bảo vững chắc thị phần hiện có
Đối với doanh nghiệp, thị trường tiêu thụ ổn định là cơ sở cho hoạt động kinh doanh.Để tạo nên một thị trường tiêu thụ ổn định doanh nghiệp phải xây dựng và thực hiện các biện pháp khai thác và mở rộng thị trường hiện có cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Thông qua hoạt động này sẽ nâng cao uy tín sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường
Mặt khác giữ vững thị trường hiện có là biểu hiện sự ổn định trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sự ổn định này lại là tiền đề cho hoạt động tìm kiếm thị trường mới hay mở rộng thị trường. Do đó muốn mở rộng thị trường doanh ngiệp phải đảm bảo vững chắc phần thị trường hiện có và khai thác tối đa tiềm năng của thị trường. Đó là cơ sở để mở rộng thị trường và tạo nên thị trường kinh doanh ổn định
3.2.Mở rộng thị trường phải dựa trên cơ sở huy động tối đa các nguồn lực trong doanh nghiệp
Mỗi sản phẩm bán ra trên thị trường đều phải thoả mãn các yêu cầu về số lượng, chất lượng và giá cả. Những yêu cầu tuỳ thuộc vào quy mô của thị trường mà sản phẩm cần phải đáp ứng
Trong doanh nghiệp các nguồn lực như lao động, tài chính, vật tư, thiết bị ... sẽ có ảnh hưởng trực tiếp tới số lượng, chất lượng, giá cả sản phẩm. Mọi kế hoạch sản suất đều dựa trên cơ sở cân đối giữa yêu cầu của thị trường và các khả năng về các nguồn lực trong doanh nghiệp
Khi doanh nghiệp mở rộng thị trường , nhu cầu tất yếu sẽ được tăng lên mà các nguồn lực là không đổi dẫn đén sự chênh lệch giữa nhu cầu của thị trường và khả năng của doanh nghiệp. Do đó muốn mở rộng thị trường doanh nghiệp cần tìm mọi biện pháp tăng tính hiệu quả và huy động tối đa các nguồn lực để đảm bảo thoả mãn nhu cầu thị trường
3.3.Mở rộng thị trường phải dựa trên cơ sở phân tích đầy đủ các loại nhu cầu và khả năng thanh toán của của người tiêu dùng
Trên thị trường luôn tồn tại mối quan hệ cung cầu của tất cả các loại hàng hoá và dịch vụ. Cơ sớ để tạo nên mối quan hệ cung-cầu của một mặt hàng chính là nhu cầu của người tiêu dùng về hàng hoá và dịch vụ đó. Muốn sản xuất đáp ứng được nhu cầu thị trường các doanh nghiệp phải thường xuyên dựa trên kết quả phân tích các thông tin trong đó phải đặc biệt chú ý đến các thông tin về các nhu cầu có khả năng thanh toán. Trên cơ sở các thông tin thu thập được, doanh nghiệp chia thành nhóm người tiêu dùng với đầy đủ các đặc điểm của nhóm đó. Những hoạt động trên có ý nghĩa đặc biệt quan trọng với thị trường mới vì thông qua thu thập, xử lý và rút ra qui mô nhu cầu có khả năng thanh toán, doanh nghiệp sẽ xây dựng chính sách thâm nhập và chiếm lĩnh thị trường mới. Phân tích đầy đủ nhu cầu sẽ giúp cho doanh nghiệp tạo được chỗ đứng vững chắc trên thị trường
3.4. Mở rộng thị trường phải phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước trong từng thời kì
Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của Đảng và nhà nước có ảnh hưởng trực tiếp tới những biến động và sự ổn định của thị trừơng. Trong kinh doanh, mọi hoạt động phải tuân thủ pháp luật cả Nhà nưỡc, hướng hoạt động của doanh nghiệp đi theo các mục tiêu kinh tế- xã hội đã đặt ra. Mở rộng thị trường của doanh nghiệp cũng trong khuôn khổ tuân theo qui định cảu pháp luật vì mọi hoạt động vi phạm chính sách sẽ ảnh hưởng xấu tới hoạt kinh doanh của doanh nghiệp tạo ra sự bất oỏn trên thị trường
Do đó mở rộng thị trường tiêu thụ phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội trong từng thời kì, hoạt động có tính nguyên tắc, đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Phần II
Phân tích thực trạng về thị trường tiêu thụ sản phẩm ở xí nghiệp may đo x19 thược công ty 247- bộ quốc phòng
I Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của Xí nghiệp may đo X19 ảnh hưởng tới thị trường tiêu thụ
1 Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp may đo X19-Công ty 247-Bộ quốc phòng
Xí nghiệp được thành lập ngày 1/4/1983 theo quyết định của Quân chủng không quân, lúc đầu chỉ là một phân xưởng may đo phục vụ cho nội bộ Quân chủng với con số ít ỏi khoảng 30 người, máy móc lạc hậu, kỹ thuật thô sơ, sản phẩm chỉ là những bộ quân phục được may theo mẫu qui định của quân chủng. Với sự nỗ lực của công nhân viên, xưởng may đo luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ mà quân chủng giao phó. Thực hiện tốt những chỉ thị của Đảng và Nhà nước về tăng cường hoạt động kinh tế trong các đơn vị Quân đội và quán triệt tinh thần bộ đội làm kinh tế. Quân chủng không quân trên cơ sở đánh giá tốt những kết quả đạt được của xưởng may đo nên đã đề nghị Bộ quốc phòng cho thành lập xí nghiệp may X19 phát triển của xưởng may cũ. Ngày 21/5/1991, Xí nghiệp may X19 chính thức được bộ quốc phòng cho phép thành lập với nhiệm chủ yếu là:
May đo các loại quân phục cho quân chủng không quân và các đơn vị quân đội khác thuộc phía Bắc. Tuy nhiên, cho đến nay theo quyết định số 1820/QD_UB ngày 16/9/1995 của Quân chủng không quân, xí nghiệp được quyền mở rộng sản xuất kinh doanh. Đây là một quyết định vô cùng đúng đắn, sáng suốt của Bộ quốc phòng, tạo điều kiện cho xí nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ, có khả năng phục vụ các nhu cầu về quần áo may sẵn cho các cá nhân, các đơn vị quân đội hay đơn vị hành chính nhà nứơc.
Sau khi có nghị định 388-NĐ về thành lại các doanh nghiệp nhà nước, xí nghiệp may X19 đựơc thành lập lại lả một doanh nghiệp hạch toán kinh doanh độc lập để phù hợp với sự phát triển của thị trường. Đến tháng 10/1996, thực hiện nghị quyết của Đảng uỷ quân sự Trung ương, xí nghiệp đã được xác lập với 3 xí nghiệp khác thành công ty 247: xí nghiệp may X19, chi nhánh phía Nam chuyên may hàng xuất khẩu,X92 và X93 trực thuộc Bộ quốc phòng. Năm 1996, công ty 247 có số vốn sản xuất kinh doanh là khoảng 30 tỷ đồng, mặc dù có doanh thu từ các hoạt động sản xuất kinh doanh là rất lớn 60 tỷ đồng nhưng tổng lợi nhuận thu được lạ không đáng kể chỉ khoảng 350 triệu đồng lại là của riêng X19 còn các thành viên khác đều làm ăn thua lỗ, thậm chí X92 và chi nhánh phía nam còn bị thâm hụt vào vốn sản suất kinh doanh.
Xuất phát từ thực tế này, tháng 12/1997 được sự đồng ý của tư lệnh quân chủng, với nguyên tắc: Tinh, gọn, hiệu quả trong xây dựng mô hình trong cơ chế quản lí và điều hành, công ty 247 đã tách các Xí nghiệp làm ăn thua lỗ ra chở thành công ty một công ty 247 với hai thành viên là Xí nghiệp may x19 và chi nhánh hàng may xuất khẩu ở phía Nam.
Từ ngày được thành lập lại cho tới nay, với nỗ lực cố gắng của ban quản lý và của toàn thể công nhân viên, Xí nghiệp may X19 đã từng bước đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn, giải quyết tốt phần nợ tồn đọng của Xí nghiệp thành viên cũ, mở rộng sản xuất kinh doanh có lãi và từng bước đứng vững trên thị trường. Xí nghiệp đã phát huy được hiệu quả sản xuất kinh doanh của thời kì trước và không ngừng vươn lên và phát triển, hoàn thiện công tác quản lí và công tác sản xuất tiêu thụ.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, Xí nghiệp đã duy trì một cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý được thể hiện thông qua sơ đồ như sau:
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp may đo X19
Giám Đốc Xí nghiệp may X19
Phó giám đốc Xí nghiệp may X19 phụ trách kế hoạch vật tư
Phòng vật tư kế hoạch
Phòng kỹ thuật
Phòng kế toán
Phòng hành chính
Phân xưởng may I
Phân xưởng may cao cấp
Phân xưởng cắt
Theo sơ đồ trên ta thấy bộ máy quản lý của xí nghiệp được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến- chức năng
Giám đốc là người chỉ huy cao nhất
Phó giám đốc, các Phòng ban, Ban chức năng là người giúp việc cho giám đốc
Nhiệm vụ của các phòng ban
Phòng kế hoạch-vật tư: Đảm bảo các yêu cầu về nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế, lập và theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch. Một chức năng khác là phụ trách tuyển dụng, xa thải lao động và các vấn đề liên quan đến lao động khác
Phòng kỹ thuật: Có chức năng đảm bảo các vấn đề liên quan đến may mặc. Nghiên cứu mẫu mã, hoàn thiện qui trình công nghệ cắt may, phụ trách đào tạo công nhân, KCS...
Phòng kế toán: Thực hiện các nghiệp kế toán phát sinh như: kế toán gía thành, hạch toán chi phí, thực hiện thanh toán với khách hàng
Phòng hành chính tổng hợp: Đảm nhiêm chức năng hành chính tổng hợp trong xí nghiệp, đảm bảo công tác văn thư, lưu trữ
Nhìn chung, cơ cấu quản lý của Xí nghiệp đã hình thành các phòng ban chức năng cụ thể. Nhưng các chức năng còn chồng chéo như chưa có phòng tổ chức lao động riêng mà chức năng của phòng lại nằm trong phòng kế hoạch-vật tư. Do vậy gây khó khăn cho sản xuất kinh doanh nói chung và cho công tác quản lí lao động nói riêng. Vì vậy xí nghiẹp cần phải hoàn thiện hơn nữa bộ máy quản lí của mình.
Qua một số quá trình hoàn thiện, đổi mới, cho tới nay xí nghiệp may X19 đã lựa chọn cơ cấu sản xuất phù hợp với địa hình doanh nghiệp, đặc điểm sản xuất, đặc điểm sản phẩm như sau:
Sơ đồ 2: Cơ cấu sản xuất của Xí nghiệp may X19
Xí nghiệp May X19
Phân xưởng phù trợ
Phân xưởng sản xuất chính
Phân xưởng phục vụ
Phân xưởng cắt
Phân xưởng may
Phân xưởng hoàn tất
Cơ cấu sản xuất của Xí nghiệp bao gồm các bộ phận sau:
Bộ phận sản xuất chính bao gồm phan xưởng cắt, phân xưởng may cao cấp và phân xưởng hoàn tất. Bộ phận này chiếm khoảng 80% tài sản của xí nghiệp và chiếm 93% tổng số lao động
Bộ phận sản xuất phù trợ bao gồm: Tổ cơ điện bao gồm 6 công nhân với tay nghề bậc thợ trung bình là 4. Tổ này có nhiệm vụ sửa chữa bảo hành các thiết bị may, ở xí nghiệp công tác bảo hành được tiến hành 6 tháng một lần, các hỏng hóc nhỏ đều được nhân viên khắc phục ngay. Nhìn chung bộ phận này đã hoàn thành được nhiệm vụ, máy móc luôn hoạt động tốt, hệ số hoạt động đều cao. Tuy nhiên bộ phận này phải đảm nhận một công việc khá lớn, thường xuyên kiểm tra bảo hành cho 400 máy công nghiệp và nhiều thiết bị chuyên dùng khác do đó nên cần phải bổ xung cho bộ phận này
Bộ phận phục vụ sản xuất gồm: Tổ bảo vệ, tổ y tế, hệ thống kho tàng phương tiện vận tải và công trình phúc lợi công cộng khác. Bộ phận này gồm cả hệ thống kho tàng được bố trí một cách hợp lí tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển thành phẩm, bán thành phẩm và nguyên vật liệu. Các kho tàng mới được tu sửa khang trang, hiện đại, với các kệ, tủ đẻ săp xếp hàng hoá rất thuận lợi ngăn nắp, đảm bảo tốt cho công tác dự trữ, lưu kho thành phẩm hay nguyên vật liệu, tránh mối mọt ẩm ướt ... Hể thống phòng, chống cháy, chống ẩm được bảo đảm ở khắp mọi nơi, riêng hệ thống chống cháy mới được sửa sang nâng cấp hiện đại đảm bảo nhanh chóng kịp thời dập tát lửa khi có hoả hoạn xảy ra
2 Một số đặc điểm kinh tế kĩ thuật chủ yếu của Xí nghiệp ảnh hưởng đến thị trường tiêu thụ
2.1 Tính chất và nhiệm vụ sản suất
Xí nghiệp có nhiệm vụ là chuyên may quân phục đông, hè cho cán bộ chiến sĩ thuộc quân chủng phòng không, không quân và các sản phẩm của các ngành khác như: ngành công an, ngành quản lí thị trường, kiểm lâm, hải quan, viện kiểm sát, điện lực,... Bên cạnh đó Xí nghiệp còn sản xuất các sản phẩm khác như: comple, veston, áo sơ mi, áo jacket, quần âu để phục vụ cho thi trường trong nước và cho xuất khẩu. đây là những sản phẩm may cao cấp và phục vụ cho các thị trường đặc biệt cho nên tính phức tạp trong mỗi sản phẩm là tương đối cao do đó đòi trình độ chuyên môn hoá trong xí nghiệp phải tương xứng. Xuất phát từ những đặc điểm này mà sản phẩm làm ra của Xí nghiệp rẩt phong phú và đa dạng có thể đáp ứng cho nhiều loại khách hàng khác nhau, tạo điều kiện cho Xí nghiệp duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của mình
Hiện nay sản phẩm của xí nghiệp được thực hiện theo hai giai đoạn công nghệ là cắt-may và hoàn thiện sản phẩm
Khi vải được xuất kho xuống phân xưởng cắt theo phiếu xuất kho ( ghi vào cuối ngày trên phòng kế hoạch-vật tư ) Phân xưởng cắt thực hiện công nghệ cắt- đóng gói đơn chiếc bán thành phẩm, đánh số thứ tự theo từng đơn hàng. Sau đó bán thành phẩm được chuyển đến hai phân xưởng: Phân xưởng may chính và phân xưởng may cao cấp. Tại hai phân xưởng này, mỗi một công nhân phải hoàn thiện sản phẩm hoàn chỉnh. Cũng tại mỗi phân xưởng đó đều có nhân viên KCS kiểm tra chất lượng sản phẩm cho nên sản phẩm cuả Xí nghiệp luôn có chất lượng cao tạo uy tín cho xí nghiệp đối với khách hàng trong và ngoài nước. Đây là một trong những nhân tố quan trọng giúp cho xí nghiệp củng cố và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Giai đoạn cuối cùng là sản phẩm được chuyển nhập kho thành phẩm và xuất trả cho khách hàng
2.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật
a Kho tàng nhà xưởng
- Diện tích của toàn Xí nghiệp là : 9282 m2
- Diện tích sử dujng: 6280 m2
- Diện tích nhà kho: 500 m2
-Nơi đặt phân xưởng sản xuất: 311-Trường Trinh-Đống Đa-Hà Nội
Đặc điểm chính của kiến trúc nhà xưởng là nhà xây 3 tầng có cầu thang đi lại thuận tiện cho việc vận chuyển nguyên vật liệu cho các phân xưởng. Xung quanh phân xưởng được lắp kính tạo ra một không gian rộng rãi thoải mái cho công nhân. Các phân xưởng đều có hệ thống điều hoà không khí. đường xà trong Xí nghiệp đếu được đổ bê tông
Nhận xét
Xí nghiệp may đo X19 đã tạo điếu kiện làm việc tốt cho công nhân vào việc đầu tư nhà xưởng, nâng cấp chất lượng môi trường làm việc. Điều đó đã tạo ra sự an toàn trong sản xuất, vệ sinh cho các sản phẩm làm ra. Chính điều kiện sản xuất cũng ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Do đó để khách hàng trong và ngoài nước chấp nhận sản phẩm thì tất yếu xí nghiệp ngày càng phải hoàn thiện điều kiện làm việc trong nhà xưởng. Điều kiện làm việc tốt cũng góp phần nâng cao năng xuất lao động của công nhân.
Nhà kho của xí nghiệp được đặt ở tầng 1 tạo điều kiện dễ dàng cho việc vận chuyển nguyên vật liệu lên tầng và chuyển thành phẩm từ tầng xuống. Điều kiện bảo quản nhà kho rất tốt giúp cho sản phẩm không bị hỏng do bị ẩm hay mất vệ sinh. Với hệ thống nhà kho rộng 500m2 sẽ tạo điều kiện cho xí nghiệp dự trữ các khối lượng lớn để cung cấp kịp thời cho các thị trường khi có nhu cầu tạo điều kiện mở rộng thị trường cho Xí nghiệp
Tuy nhiên do xí nghiệp nằm trong nội thành nên diện tích mặt bằng hạn hẹp, xí nghiệp không thể mở rộng sản xuất, xây dựng thêm kho tàng nhà xưởng
b Máy móc thiết bị
Do đặc điểm nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của xí nghiệp là may hàng phục vụ cho các ngành quân đội, công an, hải quan, kiểm lâm, quản lý thị trường... và cho xuất khẩu do đó xí nghiệp phải đảm bảo chất lượng sản phẩm làm ra. Chính vì vậy mà xí nghiệp đã không ngừng đổi mới máy móc trang thiết bị, công nghệ. Phần lớn máy móc thiết bị của xí nghiệp là do Nhật và Đức chế tạo và có năm sản xuất từ năm 1994 đến năm 1999. Như vậy máy móc thiết bị và công nghệ của xí nghiệp thuộc vào loại mới, tiên tiến và hiện đại đảm bảo cho chất lượng sản phẩm làm ra. Xí nghiệp có 25 loại máy chuyên dùng khác nhau ( Số liệu cụ thể ở biểu số 1 ). Chính điều này sẽ tạo cho xí nghiệp điều kiện làm việc hoàn thiện các công đoạn của quá trình sản suất sản phẩm, làm cho sản phẩm hoàn thiện hơn, chất lượng tốt hơn, đáp ứng được yêu cầu khắt khe của khách hàng trong và ngoài nước từ đó tạo lòng tin đối với khách hàng nâng cao chữ “tín” cho xí nghiệp góp phần vào việc mở rộng thị trường.
Biểu 1: Các loại máy móc thiết bị của Xí nghiệp may X19
stt
Tên thiết bị
Năm sử dụng
ĐVT
Số lượng
Nguyên giá
Giá trị còn lại
1
Máy may một kim bằng brother
1994
Cái
80
528000000
174240000
2
Máy may một kim bằng brother
1995
Cái
20
132960000
53184000
3
Máy may một kim bằng brother
1995
Cái
25
126181150
81090575
4
Máy may một kim bằng juki
1996
Cái
20
135766400
70598528
5
Máy may một kim bằng juki
1996
Cái
14
95036480
58147725
6
Máy may một kim bằng juki
1996
Cái
10
71825000
44531500
7
Máy may một kim bằng juki
1997
Cái
24
175580064
1229060448
8
Máy may một kim bằng juki
1998
Cái
11
93275710
78351596
9
Máy may một kim bằng juki
1999
Cái
20
167268010
153886570
10
Máy may một kim bằng juki
1999
Cái
14
115946432
111308566
11
Máy may một kim bằng juki5
1998
Cái
1
8475950
7289317
12
Máy may 5một kim bằng juki3
1996
Cái
5
42500000
13
Máy may 1một kim bằng juki2
1998
Cái
15
117761700
91854126
14
Máy vắt sổ 2 kim 5 chỉ brother1
1995
Cái
3
41260992
15541644
15
Máy vắt sổ 2 kim 5 chỉ juki1
1997
Cái
1
27756528
27965527
16
Máy vắt sổ 2 kim 3 chỉ juki
1998
Cái
2
30350000
26708000
17
Máy vắt sổ 1 kim 3 chỉ juki
1998
Cái
1
14825965
12750330
18
Phương tiện vận tải xe jeep
1994
Cái
1
45296000
22648000
19
Phương tiện vận tải xe kpa
1994
Cái
1
30000000
24000000
20
Trạm điện, thiết bị điện
1998
Cái
1
270264600
2096955105
21
Máy vắt sổ singer
1996
Cái
2
18000000
10080000
22
Máy vắt gấu
1996
Cái
1
14300000
8294000
23
Máy vắt gấu jukj
1999
Cái
1
38586415
35499502
24
Máy thùa juki
1995
Cái
1
38292368
19146185
25
Máy thùa đầu tròn singer
1996
Cái
1
150646000
85868220
2.3 Nguyên vật liệu
Nguyên vạtt liệu là yếu tố đầu vào quan trọng của mọi doanh nghiệp đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra một cách đều đặn, liên tục. Đặc biệt đối với ngành may mặc, nguyên vật lại càng chở nên đặc biệt quan trọng vì nó chiếm khoảng 70-> 80%giái trị của giá thành sản phẩm.
Tổng số nguyên vật liệu được sử dụng cho sản suất của Xí nghiệp bao gồm 17 danh mục sau đây
Biểu 2: Nguyên vật liệu của Xí nghiệp may đo X19
stt
Chủng loại
Số lượng
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
1
Ksơmia
2328
2425
2500
2
Royl
2793
2910
3000
3
Accuna
3293
3395
3500
4
Sline
3724
3380
4000
5
Topline
2141
2208
2300
6
Típ si bogo
6798
7901
7300
7
Típ si boy
5028
5238
5400
8
Len tím than
132800
242500
250007
9
Típ si tím than VT
5289
5510
5842
10
Típ si tím than BT
79152
82550
875620
11
Len Liên xô
55872
57600
60714
12
Bay zin cỏ úa
176889
182360
188000
13
Vải peco
238378
245760
256120
14
Kaky trắng
34640
36084
37210
15
Lót lụa Nam Định
791520
824500
850106
16
MEX vải
3259
3395
3500
17
MEX giấy
6025
6035
6520
Nguyên vật chính của xí nghiệp là lót lụa Nam định, vải peco, bayzin cỏ úa và len tím than. Đặc biệt là lót lụa Nam định, nó chiếm tỷ trọng cao nhất trong giá thành sản phẩm. Năm 1998 chiếm 51.06%, năm 1999 chiếm 48.11%, năm 2000 chiếm 49.27% ( Tăng 1.16% so với năm 1999 ). Có thể nói chất lượng lót lụa cũng chính là chất lượng sản phẩm và nó luôn luôn chiếm được cảm tình của khách hàng trên thị trường
Các nguồn cung ứng nguyên vật liệu
Nguồn cung ứng trong nước: Nguồn cung ứng trong nước của Xí nghiệp hiện nay là các công ty dệt như: Dệt Nam định, dệt 8/3, dệt 10/10, dệt Phước long... Đây là những công ty có uy tín trên thị trường nhờ chất lượng vải tốt và giá cả phải chăng. Điều đó tạo điều kiện cho xí nghiệp luôn luôn chủ động trong việc tìm nguồn cung ứng. Tuy nhiên nó cũng có nhược điểm là nếu không xác dịnh nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng thì chất lượng sẽ không cao và không đòng đều. Từ đó dẫn đến các thông số kĩ thuạt lhông đạt yêu cầu như độ ẩm, độ dầu vượt quá cho phép, độ bền
Nguồn cung ứng nước ngoài: Hiện nay sản phẩm xuất khẩu của Xí nghiệp chủ yếu diẽn ra dưới hình thức gia công cho các đối tác nước ngoài như các hãng Habitex- Bỉ, Sr Fashion Partner- Đức, Litva, Nhật bản, Hàn quốc,... Xí nghiệp nhập nguyên vật liệu của các khách hàng này theo hình thức mua nguyên vật liệu bán thành phẩm. Do đó mà chất lượng nguyên vật liệu luôn đảm bảo tạo điều cho Xí nghiệp nâng cao chất lượng sản phẩm và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của mình.
2.4 Lao động
Lao động là yếu tố không thể thiếu được trong hoạt động sản xuất kinh doanh bởi vì con người là chủ thể của quá trình sản xuất. Cho dù được trang bị máy móc hiện đại, công nghệ sản xuất tiên tiến nhưng thiếu lao động có trình độ , tổ chức thì cũng không thể sản xuất được
Tính đến hết ngày 31/12/2000 thì số lượng và chất lượng lao động của xí nghiệp như sau:
* Số lượng lao động:
Tổng số lao động của toàn xí nghiệp là: 845 người
+ Công nhân trực tiếp sản suất là: 770 người
+ Lao động gián tiếp: 75 người
+ Lao động thuộc biên chế nhà nước: 107 người
+ Lao động làm hợp đồng dài hạn: 456 người
+ Lao động làm hợp đòng ngắn hạn: 282 người
*Chất lượng lao động
+ Trình độ đại học: 38 người
+ Thợ bậc cao: 102 người
+ Bậc thợ bình quân: 2,6/6
Thu nhập bình quân của người lao động năm 1998 là 610000 đồng, năm 1999 là 670000 đồng và năm 2000 là 730000 đồng. Nhìn chung mức thu nhập bình quân trên đầu người của xí nghiệp là tương đối cao so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành may măc. Điều đó cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp là có hiệu quả.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng con người luôn được xí nghiệp quan tâm. Với nhận thức nguồn lao động là yếu tố quýêt định thúc đẩy sự phát triển trong cả một thời gian dài từ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M0584.doc