MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TRONG 3
HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NHTM 3
1.1. Tổng quan về hoạt động cho vay của NHTM 3
1.1.1. Khái quát về NHTM 3
1.1.1.1. Khái niệm: 3
1.1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của NHTM 4
1.1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn 4
1.1.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn. 5
1.1.1.2.3. Hoạt động cung cấp các dịch vụ tài chính. 5
1.1.2. Hoạt động cho vay của NHTM 6
1.1.2.1. Khái niệm: 6
1.1.2.2. Phân loại: 6
1.1.2.3. Vai trò của hoạt động cho vay 10
1.2. Rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM 13
1.2.1. Quan niệm về rủi ro trong hoạt động cho vay 13
1.2.2. Chỉ tiêu phản ánh rủi ro trong cho vay ngân hàng. 13
1.2.3. Nguyên nhân dẫn tới rủi ro trong hoạt động cho vay. 16
1.2.3.1. Nhóm nguyên nhân bất khả kháng. 16
1.2.3.2. Những nguyên nhân thuộc về người vay. 18
1.2.3.3. Nguyên nhân thuộc về Ngân hàng. 19
1.2.4. Hậu quả của rủi ro trong hoạt động cho vay đối với NHTM 20
1.3 Các biện pháp quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM 22
1.3.1. Hạn chế các khoản cho vay có vấn đề, nợ quá hạn, nợ khó dòi 23
1.3.1.1. Thực hiện các quy định về an toàn tín dụng được ghi trong luật các tổ chức tín dụng và trong các nghị định của ngân hàng Nhà nước. 23
1.3.1.2. Xác định danh mục các khoản tài trợ với các mức rủi ro khác nhau. 23
1.3.1.3. Xây dựng chính sách tín dụng và quy trình phân tích tín dụng 24
1.3.1.4. Xác định dấu hiệu của các khoản vay có vấn đề, giới hạn các khoản tín dụng và đa dạng hóa 25
1.3.2. Quản lý nợ quá hạn, nợ khó đòi và các khoản nợ có vấn đề 25
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA CHI NHÁNH NHNo & PTNT QUẢNG AN HÀ NỘI 26
2.1. Giới thiệu chung về chi nhánh NHNo&PTNT Quảng An 26
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh NHNo&PTNT Quảng An Hà Nội 26
2.1.2. Mô hình tổ chức và quản lý của Chi nhánh NHNo&PTNT Quảng An 26
Các đơn vị trực thuộc Chi nhánh NHNo&PTNT Quảng An : 26
2.1.3. Kết quả Hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHNo&PTNT Quảng An 27
2.1.3.1. Về nguồn vốn 28
2.1.3.2. Về dư nợ 30
BẢNG 2.7: TỶ LỆ NỢ XẤU 32
2.1.3.3. Hoạt động dịch vụ: 32
2.1.3.4. Thu nhập năm 2006: 32
2.2. Thực trạng về rủi ro trong hoạt động cho vay của Chi nhánh NHNo&PTNT quảng an 33
2.2.1. Một số chỉ tiêu phản ánh rủi ro trong hoạt động cho vay của Chi nhánh NHN0&PTNT Quảng An 33
2.2.1.1. Nợ quá hạn 33
2.2.2. Rủi ro tiềm ẩn 37
2.3. Đánh giá và nhận xét thực trạng rủi ro trong hoạt động cho vay của Chi nhánh NHNo&PTNT Quảng An 38
2.3.1. Những kết quả đạt được trong hạn chế rủi ro cho vay 38
2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân 38
2.3.2.1. Một số tồn tại 38
2.3.2.2.Nguyên nhân 40
CHƯƠNG 3: 43
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI CHI NHÁNH NHNo & PTNT QUẢNG AN 43
3.1. Định hướng phát triển của Chi nhánh NHN0&PTNT Quảng An 43
3.1.1. Định hướng chung trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh Quảng An. 43
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động cho vay 44
3.2. Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHN0&PTNT Quảng An 45
3.2.1. Tách bạch chức năng, nhiệm vụ giữa các bộ phận trong phòng tín dụng đồng thời phân cấp thực hiện các khâu trong quy trình cho vay 46
3.2.2. Phải thường xuyên phân tán rủi ro trong hoạt động cho vay 46
3.2.3. Tăng cường hiệu quả đánh giá khách hàng, đánh giá khoản vay 48
3.2.4. Tăng cường cho vay có tài sản đảm bảo 49
3.2.5. Bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ 49
3.2.6. Giám sát rủi ro trong hoạt động cho vay một cách có hiệu quả. 50
3.3 Một số kiến nghị 50
Kết luận 53
58 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1147 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp giảm thiểu rủi ro trong hoạt động cho vay tại Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quảng An Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dự đoán, nó luôn xảy ra bất ngờ với sự thiệt hại lớn nằm ngoài tầm kiểm soát của con người. Vì thế mà khi có thiên tai, địch hoạ xảy ra khách hàng cùng ngân hàng có nguy cơ tổn thất lớn, với các phương án kinh doanh không có nguồn thu... điều đó có nghĩa là ngân hàng phải cùng chia sẻ rủi ro với khách hàng của mình.
Những tác động của môi trường bên ngoài tới người vay làm cho họ bị tổn thất về tài chính dẫn đến việc không thực hiện được đầy đủ và đúng hạn cam kết trả nợ gốc và lãi đối với ngân hàng thậm chí là mất khả năng thanh toán đi đến phá sản hoặc giải thể.
Với các nguyên nhân bất khả kháng thì ngân hàng không thể bằng ý chí chủ quan để hạn chế được. Vì vậy các ngân hàng chủ yếu tập trung vào việc hạn chế những rủi ro xuất phát từ phía khách hàng hay ngân hàng.
1.2.3.2. Những nguyên nhân thuộc về người vay.
Trình độ yếu kém của khách hàng trong việc dự đoán các vấn đề kinh doanh, yếu kém trong quản lý dẫn đến những thua lỗ và không có khả năng trả nợ cho ngân hàng. Nhiều khách hàng lại không có khả năng tính toán kỹ lưỡng những bất trắc có thể xảy ra, không có khả năng thích ứng và khắc phục khó khăn trong kinh doanh cũng dẫn đến thất thoát về tài chính. Hoặc có thể do tính thanh khoản không cao trong các hoạt động của khách hàng làm cho nguồn vốn thu hồi chậm không hiệu quả
Bên cạnh đó còn có rủi ro do đạo đức của khách hàng gây nên như chủ định lừa đảo cán bộ ngân hàng , chây ì... Rất nhiều khách hàng đã mạo hiểm với kỳ vọng thu được lợi nhuận cao. Để đạt được mục đích của mình thì họ tìm mọi thủ đoạn ứng phó với ngân hàng như cung cấp thông tin sai, thiếu sự minh bạch về tài chính, mua chuộc cán bộ ngân hàng… Có trường hợp người vay kinh doanh có lãi song vẫn không trả nợ cho ngân hàng đúng hạn. Họ chây ì với hi vọng có thể quỵt nợ, hoặc lợi dụng sử dụng vốn vay càng lâu càng tốt.
1.2.3.3. Nguyên nhân thuộc về Ngân hàng.
Trong chiến lược kinh doanh của các ngân hàng thì họ đưa ra các mức độ chấp nhận rủi ro khác nhau để phục vụ cho mục tiêu riêng của mình. Thì từ đó khả năng xảy ra rủi ro là khác nhau.
Bản thân ngân hàng khi phát sinh các khoản nợ xấu, thường không muốn phản ánh vào tài khoản và chuyển thành nợ quá hạn vì điều đó sẽ làm ảnh hưởng đến thành tích của ngân hàng. Như vậy các ngân hàng tiếp tục gia hạn nợ và dẫn đến việc thực hiện thu nợ không đúng hạn.
Hệ thống thông tin chưa đầy đủ chính xác làm quá trình đánh giá rủi ro gặp nhiều khó khăn. Như việc thông tin về thị trường của khách hàng hay các thông tin khác có liên quan. Ngân hàng không tìm hiểu được rõ các mối quan hệ của khách hàng đối với các định chế tài chính khác.
Có nguyên nhân xuất phát từ chất lượng cán bộ tín dụng. Những cán bộ chưa có những nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của công tác hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay, sự đánh giá không chính xác về tài sản đảm bảo, về đối tác tham gia bảo lãnh, hay không dự báo được những vấn đề có thể phát sinh từ phía khách hàng có thể gây bất lợi cho ngân hàng… Và những cán bộ không đủ trình độ đánh giá khách hàng hoặc đánh giá không tốt, cố tình làm sai… là một trong những nguyên nhân của rủi ro trong hoạt động cho vay. Nhân viên ngân hàng phải tiếp cận với nhiều ngành nghề, nhiều vung, thậm chí nhiều Quốc gia. Để cho vay tốt, họ phải am hiểu khách hàng, lĩnh vực mà khách hàng kinh doanh, môi trường mà khách hàng sống. Họ phải có khả năng dự báo các vấn đề liên quan đến người vay… Như vậy họ cần phải được đào tạo và tự đào tạo kỹ lưỡng, liên tục và toàn diện. Khi nhân viên tín dụng cho vay đối với khách hàng mà họ chưa đủ trình độ để hiểu kỹ lưỡng, rủi ro trong hoạt động cho vay luôn rình rập họ. Sống trong môi trường “tiền bạc”, nhiều nhân viên ngân hàng đã không tránh khỏi cám dỗ của đồng tiền. Họ tiếp tay cho khách hàng rút ruột ngân hàng. Như vậy, chất lượng nhân viên ngân hàng bao gồm trình độ và đạo đức nghề nghiệp không đảm bảo là nguyên nhân của rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng.
1.2.4. Hậu quả của rủi ro trong hoạt động cho vay đối với NHTM
Đối với nền kinh tế: Hoạt động ngân hàng liên quan đến hoạt động doanh nghiệp, các ngành và các cá nhân, vì vậy khi một ngân hàng gặp phải rủi ro trong hoạt động cho vay hay bị phá sản thì người gửi tiền ở các ngân hàng khác hoang mang lo sợ và kéo nhau ồ ạt đến rút tiền ở các ngân hàng khác, làm cho hệ thống ngân hàng gặp phải khó khăn. Ngân hàng phá sản sẽ ảnh hưởng đến tình hình sản suất kinh doanh của doanh nghiệp, không có tiền trả lương dẫn đến đời sống công nhân gặp khó khăn. Hơn nữa, sự hoảng loạn của các ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế. Điều này làm cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định. Ngoài ra, rủi ro trong hoạt động cho vay cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới vì ngày nay nền kinh tế mỗi quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Mặt khác, mối liên hệ về tiền tệ, đầu tư giữa các nước phát triển rất nhanh nên rủi ro tín dụng tại một nước ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế các nước có liên quan.
Đối với ngân hàng:
Rủi ro làm giảm thu nhập của ngân hàng: Do thu lãi từ hoạt động tín dụng là một bộ phân của doanh thu mà rủi ro trong hoạt động cho vay làm chokhông thu được lãi vay dẫn đến doanh thu thấp nên lợi nhuận thấp, thậm chí là lỗ làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Hơn nữa nếu như không lỗ thì rủi ro trong hoạt động cho vay cao dẫn đến phải tăng trích lập dự phòng rủi ro khiến cho lợi nhuận còn lại càng thấp. Từ đó ảnh hưởng tới giá trị cổ phiếu của ngân hàng.
Rủi ro làm giảm sút uy tín của ngân hàng:Khi ngân hàng có độ rủi ro trong hoạt động cho vay cao thì ngân hàng đó thường đứng trước nguy cơ mất uy tín của mình trên thị trường. Không một ai muốn gửi tiền vào ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn vượt quá mức cho phép, có chất lượng tín dụng không tốt gây ra nhiều vụ thất thoát lớn. Thông tin về một ngân hàng có mức độ rủi ro cao thường bị báo chí nêu lên và lan truyền trong dân chúng, điều này sẽ khiến cho việc huy động vốn của ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn. Các ngân hàng không có uy tín cao sẽ rất khó tồn tại và phát triển trên trường quốc tế với tính cạnh tranh cao và đầy rủi ro.
Rủi ro trong hoạt động cho vay làm ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của ngân hàng: Nếu các khoản cho vay gặp rủi ro thì việc thu hồi nợ vay sẽ gặp nhiều khó khăn trong khi các khoản tiền gửi vẫn phải thanh toán đúng hạn. Trong khi không huy động được vốn vì bị mất uy tín thì người rút tiền ngày càng tăng lên kết quả là ngân hàng gặp khó khăn trong thanh toán.
Rủi ro làm cản trở khả năng cạnh tranh và tốc độ phát triển của ngân hàng: khi rủi ro xảy ra làm uy tín của ngân hàng giảm sút thì đồng thời khả năng cạnh tranh huy động vốn cũng giảm sút dẫn đến nguồn vốn suy giảm đồng thời dư nợ cũng sẽ giảm sut và như vậy tốc độ của ngân hàng cũng bị giảm theo.
Rủi ro có thể làm phá sản ngân hàng: Nếu như rủi ro xảy ra ở mức độ lớn, ngân hàng không có khả năng ứng phó thì sẽ gây phản ứng dây chuyền, dân chúng sẽ đổ xô đến ngân hàng rút tiền gửi và ngân hàng không còn khả năng thanh toán sẽ đi đến phá sản.
Khi gặp rủi ro trong hoạt động cho vay, ngân hàng không thu được vốn và lãi cho vay hoặc thu hồi được nhưng không đủ để chi trả cho khoản vay, nhưng ngân hàng vẫn phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn, như vậy là ngân hàng bị mất cân đối trong việc thu chi. Khi không thu được nợ thì vòng quay vốn tín dụng giảm và ngân hàng kinh doanh không có hiệu quả. Khi gặp phải rủi ro ngân hàng thường rơi vào tình trạng mất khả năng thanh khoản, làm mất lòng tin người gửi tiền, ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng, bị cấp trên khiển trách. Còn với cấp dưới, do gặp phải rủi ro tín dụng nên không có tiền trả lương cho nhân viên vì thế những người có năng lực thường chuyển công tác, gây khó khăn cho ngân hàng.
Tóm lại, rủi ro trong hoạt động cho vay của một ngân hàng xảy ra ở mức độ khác nhau: nhẹ là bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho vay, nặng là ngân hàng không thu được vốn lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao nên ngân hàng bị lỗ và mất vốn. Tình trạng này nếu kéo dài không khắc phục được thì ngân hàng sẽ bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Vì vậy đòi hỏi các nhà quản trị ngân hàng phải hết sức thận trọng và có những biện pháp thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro trong cho vay.
1.3 Các biện pháp quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM
Hoạt động cho vay là rất quan trọng đối với các ngân hàng thương mại. Hoạt động này luôn tồn tại hai măt là sinh lời và rủi ro. Hầu như các thua lỗ của ngân hàng thương mại là từ hoạt động cho vay. Song không có cách nào để loại trừ rủi ro hoàn toàn mà phải quản lý một cách chặt chẽ. Đứng trước quyết định cho vay, cán bộ ngân hàng phải cân nhắc mâu thuẫn giữa sinh lời và rủi ro. Mục tiêu của quản lý rủi ro tín dụng là:
Đạt hiệu quả cao, trong giới hạn rủi ro có thể giám sát, chịu đựng được
Thực hiện đúng các quy định của nhà nước, quy định của luật pháp
Đảm bảo hoạt động an toàn hiệu quả phát triển
Vì thế quản lý rủi ro tín dụng là một nội dung quan trọng của ngân hàng thương mại
1.3.1. Hạn chế các khoản cho vay có vấn đề, nợ quá hạn, nợ khó dòi
1.3.1.1. Thực hiện các quy định về an toàn tín dụng được ghi trong luật các tổ chức tín dụng và trong các nghị định của ngân hàng Nhà nước.
Các quy định nêu rõ những trường hợp cấm các ngân hàng không được tài trợ, điều kiện để ngân hàng phải thực hiện khi tài trợ. Ví dụ như cho vay một khách hàng thì không được vượt quá tỷ lệ phần trăm trên vốn của chủ sở hữu, không được cho vay đối với các thành viên Hội đồng quản trị của chính ngân hàng…
1.3.1.2. Xác định danh mục các khoản tài trợ với các mức rủi ro khác nhau.
Các loại khách hàng khác nhau, các đối tượng cho vay khác nhau thì sẽ có rủi ro khác nhau.
Tín dụng thương mại: Rủi ro liên quan tới khả năng đánh giá tình hình kinh doanh, tài chính của khách hàng. Ngân hàng cần phải thu thập thông tin cả trong quá khứ lẫn tương lai. Tuy nhiên, khía cạnh tương lai của doanh nghiệp quan trọng so với quá khứ. Những khách hàng truyền thống có mối liên hệ tốt với ngân hàng thì có mức rủi ro thấp hơn. Rủi ro trong cho vay thương mại chủ yếu là do những tác động của thị trường đối với khách hàng (giá hàng bán giảm sút, giá nguyên liệu tăng, thiên tai, cạnh tranh…)
Cho vay đối với người tiêu dùng: Rủi ro liên quan tới thu thập của người vay và những khả năng kiểm soát thông tin về khách hàng. Thông tin thường ít nên ngân hàng khó kiểm soát người vay và khó thu hồi nợ, và công ăn việc làm của khách hàng không ổn định.
Cho vay đối với các trung gian tài chính khác như là các ngân hàng thương mại và các tổ chức phi ngân hàng. Phần lớn các khoản cho vay này là không có tài sản đảm bảo. Vì vậy nếu các tổ chức đi vay bị phá sản thì ngân hàng cho vay sẽ bị mất nên rủi ro liên quan tới vị thế của tổ chức tài chính đi vay.
Cho vay đối với Nhà nước thì độ an toàn cao. Nhưng trong khủng hoảng kinh tế toàn cầu hoặc khu vực thì các khoản cho vay này cũng bị ảnh hưởng.
1.3.1.3. Xây dựng chính sách tín dụng và quy trình phân tích tín dụng
Hoạt động tín dụng có liên quan đến nhiều bộ phận trong ngân hàng nên đòi hỏi phải có sự kết hợp và chỉ đạo thông qua chính sách, quy tắc và sự kiểm soát chung.
Chính sách tín dụng có mục tiêu chính là mở rộng tín dụng và hạn chế rủi ro nhằm nâng cao thu nhập cho ngân hàng. Chính sách tín dụng gồm chính sách tài sản đảm bảo, chính sách bảo lãnh, chính sách đồng tài trợ.
Quy trình phân tích tín dụng do Ban giám đốc ngân hàng quyết định được xây dựng chi tiết và quán triệt xuống từng chi nhánh, từng cán bộ. Quy trình phân tích tín dụng thể hiện những nội dung cần phải thực hiện khi cho vay nhằm giảm bớt rủi ro như phân tích tình hình sản xuất kinh doanh , thẩm định dự án, quá khứ của khách hàng, mục đích vay, kiểm soát trong khi cho vay
Bên cạnh chính sách và quy trình nhằm hạn chế rủi ro thì ngân hàng còn xây dựng quy chế kiểm tram phân định trách nhiệm và quyền hạn khen thưởng và kỷ luật
1.3.1.4. Xác định dấu hiệu của các khoản vay có vấn đề, giới hạn các khoản tín dụng và đa dạng hóa
Xác định các khoản cho vay có vấn đề; tỷ trọng các khoản cho vay khác nhau và xây dựng chiến lược đa dạng hóa.
1.3.2. Quản lý nợ quá hạn, nợ khó đòi và các khoản nợ có vấn đề
Rủi ro là điều không thể tránh khỏi của quá trình kinh doanh nên các ngân hàng luôn xây dựng chính sách chung sống với rủi ro: hạn chế rủi ro, chấp nhận rủi ro, khai thác hoặc thanh lý nợ quá hạn, nợ khó đòi, nợ có vấn đề.
Ngân hàng phân loại nợ quá hạn, nợ khó đòi, nợ có vấn đề rồi phân tích nguyên nhân, thực trạng và khả năng giải quyết.
Trường hợp khách hàng có khó khăn về tài chính tạm thời song vẫn còn khả năng và ý chí trả nợ thì ngân hàng áp dụng chính sách hỗ trợ như cho vay thêm, gia hạn nợ, giảm lãi
Trường hợp khách hàng cố tình lừa đảo, chây ì, không có khả năng trả thì ngân hàng áp dụng chính sách thanh lý như bán tài sản thế chấp, phong tỏa tiền gửi trên tài khoản.
Xây dựng quỹ dự phòng để bù đắp tổn thất. Dựa vào tỷ lệ rủi ro chấp nhận và danh mục các khoản cho vay rủi ro thì ngân hàng xây dựng quỹ dự phòng. Quỹ này không có tác dụng làm giảm rủi ro mà là để chống đỡ cho vốn của chủ khi tổn thất xảy ra.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA CHI NHÁNH NHNo & PTNT QUẢNG AN HÀ NỘI
2.1. Giới thiệu chung về chi nhánh NHNo&PTNT Quảng An
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh NHNo&PTNT Quảng An Hà Nội
NHNo & PTNT Việt Nam được thành lập theo quyết định số 280/QĐ- NHNN của thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam vào ngày 15/11/1996 thay thế cho ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam cũ. Ngân hàng đã ngày càng khẳng định được vị thế của mình với nhiệm vụ đầu tư phát triển đối với khu vực nông thôn bằng việc mở rộng đầu tư vốn trung và dài hạn.
Chi nhánh NHN0&PTNT Quảng An Hà Nội là đơn vị thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát trển Nông thôn Việt Nam. Được thành lập ngày 24/12/2004 theo quyết định số 454/QĐ/NHNN và Theo công văn số 885/NHNN-CNH ngày 11/8/2004 của Thống đốc NHNN về việc mở Chi nhánh NHNo&PTNT Quảng An.
Chi nhánh NHN0&PTNT Quảng An đặt tại nhà số 296, Đưòng Nghi Tàm, Phường Yên Phụ, Quận Tây Hồ, Thành phố Hà Nội.
Từ khi hình thành đến nay chi nhánh đã bước đầu đáp ứng được yêu cầu của công việc, đảm bảo điều hành hiệu quả thuận tiện cho khách hàng. Và cũng đồng thời xác định được chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của các cán bộ và phòng ban.
Từ ngày 1/4/2007 Chi nhánh NHNo&PTNT Quảng An chuyển tên thành Chi nhánh NHNo& PTNT Hồng Hà.
2.1.2. Mô hình tổ chức và quản lý của Chi nhánh NHNo&PTNT Quảng An
Các đơn vị trực thuộc Chi nhánh NHNo&PTNT Quảng An :
Chi nhánh NHNo & PTNT Quảng An An
Hội sở chi nhánh
Chi nhánh Tây Hồ
Các phòng giao dịch trực thuộc
Phòng giao dịch Phương Mai
Phòng giao dịch Lạc Long Quân
Phòng giao dịch
Trần Quang Khải
Phòng giao dịch Châu Long
Ta có thể thấy rằng Chi nhánh NHN0&PTNT Quảng An là một chi nhánh có quy mô được xây dựng theo mô hình hiện đại hoá ngân hàng theo hướng đổi mới, tiên tiến và phù hợp với quy mô và đặc điểm hoạt động của chi nhánh.
2.1.3. Kết quả Hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHNo&PTNT Quảng An
Chi nhánh NHN0&PTNT Quảng An cũng như các chi nhánh của các ngân hàng khác gồm các hoạt động chủ yếu là huy động vốn, hoạt động sử dụng vốn, và cung cấp các dịch vụ tài chính khác.
Dưới sự chỉ đạo của Chi bộ, với những định hướng và giải pháp điều hành năng động của Ban Giám đốc và sự hoạt động có hiệu quả của các tổ chức đoàn thể cũng như sự nỗ lực của tất cả các cán bộ trong toàn Chi nhánh, sau hai năm hoạt động của Chi nhánh NHN0&PTNT Quảng An đã đạt được những kết quả vượt mức kế hoạch về nhiều mặt. Cụ thể như sau:
2.1.3.1. Về nguồn vốn
Tæng nguån vèn huy ®éng ®Õn 31/12/2005 lµ: 1202 tû ®ång, t¨ng 401 tû so víi kÕ ho¹ch (KH) Trung ương (TW) giao (b»ng150% kế hoạch) vµ t¨ng 769 tû ®ång so víi ®Çu n¨m 2005 (t¨ng 176,9%). Đến 31/12/2006 tổng nguồn vốn lµ: 2.120 tû ®ång, t¨ng 550 tû so víi kÕ ho¹ch Trung ương giao (b»ng135% kế hoạch) vµ t¨ng 918 tû ®ång so víi ®Çu n¨m 2006 (t¨ng 76,3%).
BẢNG 2.1: CƠ CẤU NGUỒN VỐN THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
- Tiền gửi từ dân cư
- Tiền gửi tổ chức kinh tế
- Tiền gửi có kỳ hạn của TCTD
- Tiền gửi không kỳ
hạn của TCTD
236,9
361
200
404
19,71%
30,04%
16,64%
33,61%
385
1714
15
6
18,16%
80,85%
0,7%
0,28%
Tổng
1201,9
100%
2120
100%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005, 2006)
Chi nhánh NHN0&PTNT Quảng An đã có nhiều hình thức huy động vốn, tuy nhiên chi nhánh mới được thành lập vào cuối năm 2004 nên hình thức huy động trái phiếu chưa được sử dụng. Năm 2005 nguồn vốn không tập trung vào hình thức nào mà phân bố đều cho tất cả. Sang năm 2006 thì nguồn vốn huy động được lại dịch chuyển dấn sang tiền gửi của các tổ chức kinh tế. Tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn của TCTD rất ít chỉ dưới 1%.
BẢNG 2.2: CƠ CẤU NGUÔN VỐN THEO LOẠI TIỀN
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
- Nội tệ
- Ngoại tệ
1152
50,3
95,8%
4,2%
1976
144
93,2%
6,8%
Tổng
1202,3
100%
2120
100%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005, 2006)
Qua bảng số liệu trên thấy rằng cơ cấu huy động vốn của Chi nhánh NHN0&PTNT Quảng An về loại tiền ở cả hai năm thì nguồn nội tệ là chủ yếu còn nguồn vốn ngoại tệ còn khá nhỏ bé. Ở cả hai năm 2005 và 2006 tỷ trọng của nguồn ngoại tệ là rất lớn. chiếm trên 90%.
BẢNG 2.3: CƠ CẤU NGUỒN VỐN THEO THỜI GIAN
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
- Tiền gửi không kỳ hạn
- Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng
- Tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên
571
275,5
355,3
47,51%
22,92%
22,57%
203
211
1706
9,58%
9,95%
80,47%
Tổng
1201,8
100%
2120
100%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005, 2006)
Cơ cấu nguồn vốn theo thời hạn đã có sự thay đổi giữa hai năm. Năm 2005 thì tiền gử không kỳ hạn là chủ yếu, sang năm 2006 thì nguồn vốn dịch chuyển rất nhiều sang tiền gửi trên 12 tháng.( tỷ trọng từ 20,575 lên 80,47%).
2.1.3.2. Về dư nợ
Dư nợ là số dư của việc sử dụng vốn của ngân hàng. Đây là hoạt động mang lại nguồn thu nhập chính cho ngân hàng nên rất quan trọng. Tæng d nî cho vay tăng khá nhanh. ĐÕn 31/12/2005 lµ: 401,3 tû ®ång, ®¹t 100,3 % kÕ ho¹ch TW giao (®îc t¨ng d nî theo tû lÖ t¨ng trëng vît kÕ ho¹ch nguån vèn); t¨ng so víi 31/12/2004 lµ: 189,5 tû ®ång, t¨ng 87.6 % so víi ®Çu n¨m; Sang ®Õn 31/12/2006 (bao gåm ngo¹i tÖ ®· quy ®æi) lµ: 670 tû ®ång, ®¹t 100 % kÕ ho¹ch TW giao t¨ng so ®Çu n¨m lµ: 269 tû ®ång, t¨ng 67.1 % so víi ®Çu n¨m
BẢNG 2.4: CƠ CẤU DƯ NỢ THEO LOẠI TIỀN
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
- Nội tệ
- Ngoại tệ
354
42,7
89.24%
10.76%
571,2
98,8
77.2%
22.8%
Tổng
396,7
100%
670
100%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005, 2006)
Cũng như nguồn vốn, cả hai năm 2005 và 2006 chi nhánh chủ yếu cho vay bằng nội tệ. Tuy nhiên năm 2006 dư nợ bằng ngoại tệ đã tăng từ 10.76% lên 22.8%. sự chuyển dịch này có thể sự thay đổi của tỷ giá tạo ra.
BẢNG 2.5: CƠ CẤU DƯ NỢ THEO THỜI HẠN CHO VAY
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
- Ngắn hạn
- Trung, dài hạn
326,7
74,6
81,41%
18,59%
537,3
132,6
80,24%
19,76%
Tổng
401,3
100%
669,6
100%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005, 2006)
Đối với Chi nhánh NHN0&PTNT Quảng An thì dư nợ chủ yếu là ngắn hạn. Trong hai năm thì tỷ trọng của dư nợ ngắn và trung hạn thay đổi không đáng kể mà vẫn giữ nguyên cơ cấu.
BẢNG 2.6: CƠ CẤU DƯ NỢ THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Giá trị
%
Giá trị
%
- Doanh nghiệp nhà nước
- Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
- Hộ gia đình cá thể
92,5
271,5
37,3
23,05%
67,66%
10,28%
93,2
511,9
64,9
13,91%
76,4%
9,69%
Tổng
401,3
100%
669,6
100%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005, 2006)
Ta nhận thấy về cơ cấu tỷ trọng thì thay đổi không đáng kể. Dư nợ tăng lên chủ yếu là do cấp tín dụng cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng lên đáng kể. Dư nợ của các doanh nghiệp nhà nước tăng lên không đáng kể. Đây có thể là vấn đề chung của cả các ngân hàng khác
BẢNG 2.7: TỶ LỆ NỢ XẤU
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
Tổng dư nợ
401,3
669,6
Tổng nợ xấu
6,7
14,6
Tỷ lệ nợ xấu
1,66%
2,19%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005, 2006)
Chất lượng tín dụng của chi nhánh nói chung là khá lành mạnh song tỷ lệ nợ xấu lại tăng lên. Điều này một phần do dư nợ tăng lên, nhưng chi nhánh vẫn cần chú ý tìm biện pháp để làm sao cơ cấu ngày một hợp lý hơn
2.1.3.3. Hoạt động dịch vụ:
Các hoạt động dịch vụ của chi nhánh gồm: Thanh toán quốc tế,
kinh doanh ngoại tệ, phát hành thẻ ATM, chuyển tiền ra nước ngoài, huyển tiền trong nước, dịch vụ Wester Union. Hầu như tất cả các hoạt động dịch vụ này đểu được tăng lên trên dưới 30% qua hai năm hoạt động, riêng phát hành thẻ tăng lên 65% do nhu cầu dùng thẻ ngày càng tăng.
2.1.3.4. Thu nhập năm 2006:
BẢNG 2.8: KẾT QUẢ TÀI CHÍNH
Đơn vị: tỷ đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
1
Tổng thu
73.353
158.8
2
Tổng chi
61.084
128.7
3
Chênh lệch thu chi chưa lương
13.836
32.700
4
Chênh lệch lãi suất đầu vào đầu ra
0.32%/ tháng
0.27%/ tháng
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005, 2006)
Qua bảng có thể thấy rằng hai năm qua tổng thu và chi của chi nhánh Quảng An tăng lên khá nhanh, gần như gấp đôi. Vì tổng thu tăng n hanh hơn nên chênh lệch thu chi chưa cũng tăng lên, điêù này làm cho thu nhập tăng lên. Nhưng do quá trình cạnh tranh ngày một mạnh của các ngân hàng thì chênh lệch lãi suất đầu vào và đầu ra lại giảm 0.05%. làm ảnh hưởng đến thu nhập của chi nhánh.
Tóm lại trong sau hai năm hoạt động chi nhánh đã có những bước đi đáng khích lệ. Cả nguồn vốn và dư nợ đều được tăng lên song tình hình nợ xấu vẫn còn ở mức đáng lo ngại.
2.2. Thực trạng về rủi ro trong hoạt động cho vay của Chi nhánh NHNo&PTNT quảng an
2.2.1. Một số chỉ tiêu phản ánh rủi ro trong hoạt động cho vay của Chi nhánh NHN0&PTNT Quảng An
Để có thể thấy một cách tồng quát về thực trạng rủi ro trong hoạt động cho vay của Chi nhánh NHN0&PTNT Quảng An ta có thể quan tâm đến một vài chỉ tiêu như: Nợ quá hạn, rủi ro tín dụng tiềm ẩn…
2.2.1.1. Nợ quá hạn
Nợ quá hạn không thể phản ánh được chính xác về chất lượng cho vay cũng như những rủi ro trong hoạt động cho vay . Tuy nhiên đây lại là chỉ tiêu quan trọng nhất khi xem xét rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng. Vì rủi ro trong hoạt động cho vay xuất phát nhiều từ những món nợ quá hạn.
BẢNG 2.9:TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN TẠI CHI NHÁNH
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Chênh lệch
%
Tổng dư nợ
403.6
666.667
263.067
65.18%
Nợ quá hạn
6.72
14.65
7.93
118%
Tỷ lệ nợ quá hạn/ tổng dư nợ
1.665%
2.2%
0.535%
32.13%
Nợ khoanh
0.2
0.39
0.19
95%
Nợ tồn đọng
0.4
0.83
0.43
107.5%
(Nguồn báo cáo kết quả rủi ro tín dụng)
Theo bảng tổng kết ta thấy: tất cả các chỉ tiêu năm 2006 so với năm 2005 ở đây đều tăng lên một đáng kể. Cùng với kết quả đạt được của hoạt động huy động vốn tăng lên thì tổng dư nợ năm 2006 tăng lên 65.18%., đồng thời nợ quá hạn lại tăng lên rất nhanh. Chỉ trong một năm nợ quá hạn đã tăng 7.9 tỷ đồng hay 117.91%. Theo dõi thêm ở bảng 7 ta thấy là tỷ lệ nợ xấu xấp xỉ với nợ quá hạn (nợ nhóm 2 rất it mà chủ yếu là nhóm 3, nhóm 4, nhóm 5) nên khả năng xảy ra rủi ro là rất cao. Điều này là không tốt đối với chi nhánh vì nợ quá hạn đã nhanh hơn tốc độ tăng của tổng dư nợ. Vậy chi nhánh cần phải xem xét và đánh giá lại khâu thẩm định để tìm ra nguyên nhân tăng nhanh của nợ quá hạn để tìm biện pháp thích hợp giúp cho việc thu nợ đúng hạn một cách tốt hơn để tránh gây thiệt hại cho chi nhánh.
Về nợ khoanh: đây là những khoản nợ mà khi ngân hàng cho vay các doanh nghiệp nhà nước, sau khi xem xét thấy doanh nghiệp cần có them thời gian để thu hồi tiền và chi trả đầy đủ cho ngân hàng thì ngân hàng cho khoanh khoản nợ đó lại trong một thời gian nhất định. Năm 2006 nợ khoanh của chi nhánh đã lên 95%. Như vậy nợ khoanh của năm trước chưa đòi được song năm sau lại tiếp tục tăng, và cũng tăng nhanh hơn tổng dư nợ.
Về nợ tồn đọng năm 2006 đã tăng lên 107%. Nói chung hiệu quả của việc cho vay của chi nhánh trong 2 năm qua là không cao. Trong khi dư nợ tăng lên thì nợ quá hạn, nợ khoanh, nợ tồn đọng lại tăng lên nhanh chóng. Đây là một kết quả không tốt của chi nhánh.
BẢNG 2.10: NỢ QUÁ HẠN THEO THỜI GIAN
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Chênh lệch
%
Giá trị
Tỷ lệ
Giá trị
Tỷ lệ
Nợ quá han đến 180 ngày
1.81
27%
4.719
32.32%
2.909
160.72%
Nợ quá hạn 181-360 ngày
1.445
21.567%
2.35
16.1%
0.905
62.63%
Nợ khó đòi
2.73
40.75%
7.35
50.34%
4.62
169.23%
Nợ chờ xử lý
0.717
10.683%
0.186
1.24%
-0.534
74.48%
Tổng
6.72
100%
14.65
100%
(Nguồn báo cáo kết quả rủi ro tín dụng)
Khi phân theo thời gian đặc biệt chú ý đến khoản nợ khó đòi. Đ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- L0219.doc