Lời nói đầu 1
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về thẩm định tài chính dự án 3
I. Dự án và thẩm định dự án 3
1. Đầu tư: 3
2. Dự án đầu tư: 3
2.1. khái niệm 4
2.2. Chu kỳ của dự án đầu tư: 5
2.3. Vai trò của dự án đầu tư: 6
2.4. Nội dung của dự án đầu tư: 6
2.5. Dự án đầu tư và hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại: 7
3. Thẩm định dự án: 8
II. Thẩm định tài chính dự án: 9
1. Thẩm định dự án: 9
2. Vai trò thẩm định dự án đầu tư với Ngân hàng thương mại: 10
3. Nội dung thẩm định tài chính dự án: 11
3.1. Nội dung thẩm định dự án: 11
3.2. Nội dung thẩm định tài chính dự án: 12
3.2.1. Thẩm định nhu cầu vốn đầu tư và nguồn tài trợ: 13
3.2.2. Thẩm định lại về doanh thu và chi phí: 16
3.2.3. Thẩm định hiệu quả tài chính 18
3.2.4. Thẩm định khả năng trả nợ của dự án: 22
3.2.5. Phân tích rủi ro dự án: 23
4. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác thẩm định tài chính dự án 25
4.1. Nhân tố chủ quan : 25
4.2. Nhân tố khách quan 30
*ChươngII:Thực trạng hoạt động thẩm định tài chính dự án tại sở giao dịch I-ngân hàng công thương việt nam 31
I.Giới thiệu khái quát về sở giao dịch I 31
1. Lịch sử hình thành và phát triển: 31
2. Cơ cấu tổ chức: 32
3. Kết quả đạt được của sở giao dịch I- ngân hàng công thương 35
3.1. Nguồn vốn huy động: 35
3.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn: 35
3.3. Kinh doanh ngoại tệ: 38
3.4. Hoạt động tiền tệ kho quỹ: 39
3.5. Công tác thông tin điện toán 39
3.6.Các mặt công tác khác 39
II. Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án tại sở giao dịch I- ngân hàng công thương việt nam : 38
2.1 Nội dung thẩm định dự án 38
2.1.1. Nội dung kỹ thuật: 38
2.1.2. Nội dung kinh tế tổng quát: 39
2.2. Trình tự thẩm định dự án tại sở giao dịch: 40
2.2.1. Trình tự thẩm định dự án : 42
2.2.2. Thẩm định tài chính dự án: 45
2.2.3. Thẩm định dự án nhà máy thép Nam Đô tại Hải Phòng: 43
III. Đánh giá công tác thẩm định tài chính dự án tại sở giao dịch I : 53
*Chương III: Giải pháp hoàn thiện hoạt động thẩm định tài chính dự án tại SGDI-NHCT 56
I. Định hướng hoạt động cho vay và thẩm định dự án. 56
II.Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án tại sở giao dịch ngân hàng công thương việt nam: 59
2.1. Giải pháp về quy trình thẩm định: 59
2.2. Giải pháp về con người: 62
2.3. Giải pháp về thông tin: 64
2.4. Giải pháp về tổ chức điều hành: 65
2.5. Giải pháp về trang thiết bị: 65
III. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án tại sở giao dịch I -ngân hàng công thương việt nam 66
3.1. Kiến nghị với nhà nước và các cơ quan chức năng: 66
3.2. Kiến Nghị với NHNN: 67
3.3. Kiến nghị với trung tâm: 67
*Kết luận 68
*Tài liệu tham khảo 70
66 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1181 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp hoàn thiện hoạt động thẩm định tài chính dự án tạị sở giao dịch I - Ngân hàng công thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lại các chỉ tiêu hiệu quả tài chính NPV , IRR. Từ đó đo lường sự thay đổi % của các chỉ tiêu này khi có sự thay đổi của các yếu tố đó.
Tính chỉ số nhạy cảm của dự án, được xác định bằng công thức:
% thay đổi của chỉ tiêu hiệu quả tài chính ban đầu
%thay đổi của đại lượng đầu vào gây ra sự thay đổ đó
Chỉ số nhạy cảm thường mang dấu âm, điều này có thể hiểu là sự thay đổi của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính ngược chiều với sự thay đổi của các biến đầu vào, rõ ràng khi giá đầu vào tăng, chi phí tăng, tỷ giá tăng đều làm sụt giảm lợi nhuận sau thuế và các chỉ tiêu NPV, IRR giảm xuống. Trị tuyệt đối của nó càng lớn chứng tỏ sự biến động của các chỉ tiêu NPV, IRR càng cao, tức là dự án càng chứa đựng nhiều rủi ro.
Phương pháp này có hạn chế khi xem xét đồng thời nhiều yếu tố biến động đặc biệt với các dự án mà nguyên liệu phải nhập khẩu, thì chịu tác động của tỷ giá, giá nguyên vật liệu quốc tế, giá nguyên vật liệu trong nước, các khoản thuế xuất nhập khẩu hàng hoá,... Khi gặp trường hợp này việc tính toán gặp nhiều khó khăn và hết sức phức tạp, các nhân tố này lại có những tác động tương hỗ với nhau do đó rất khó loại bỏ để nghiên cứu riêng từng tác động.
*Phân tích tình huống:
Phân tích tình huống là việc đánh giá kết quả của dự án trong những trường hợp nhất định: tốt nhất (giá bán và sản lượng là cao nhất), xấu nhất (giá bán hạ, sản lượng tiêu thụ thấp) và so sánh với trường hợp dự tính. Mỗi một tình huống xảy ra gắn với một xác suất có thể xảy ra. Tính các chỉ tiêu hiệu quả tài chính tương ứng và độ lệch chuẩn của từng chỉ tiêu.
Thông thường cán bộ tín dụng tính toán 3 khả năng xảy ra:
Trường hợp có khả năng xảy ra nhiều nhất: thường đây là trường hợp được trình bày trong dự án đầu tư.
Trường hợp tốt nhất xảy ra: giá bán cao hơn, chi phí giảm, sản lượng tiêu thụ tăng.
Trường hợp xấu nhất xảy ra: giá bán hạ, chi phí tăng, sản lượng tiêu thụ giảm.
Để đánh rủi ro của dự án, người ta còn sử dụng các phương pháp khác như: phương pháp điều chỉnh chiết khấu, phương pháp hệ số tin cậy, phương pháp phân tích mô phỏng. Song đây là những phương pháp phức tạp, đòi hỏi sự trợ giúp của các phần mềm máy tính chuyên dụng.
Tóm lại, việc phân tích rủi ro cho phép đánh giá mức độ rủi ro của dự án, trợ giúp Ngân hàng trong việc ra quyết địnhtài trợ. Nếu có thì những chủ đầu tư cần có biện pháp quản lý các yếu tố rủi ro tiềm tnàg như thế nào?
4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động thẩm định tài chính dự án :
4.1. Nhân tố chủ quan :
Hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư bị tác động bởi nhiều nhân tố, để nâng cao chất lượng của hoạt động này cần xem xét kỹ các nhân tố ảnh hưởng để phát huy các mặt tích cực, hạn chế tiêu cực. Nhân tố chủ quan là những nhân tố thuộc về nội bộ Ngân hàng có thể chủ động điều chỉnh, kiểm soát được.
*Nhân tố con người
Trong bất kỳ lĩnh vực nào, con người bao giờ cũng là nhân tố quyết định. Hoạt động thẩm định dự án nói chung và thẩm định về mặt tài chính cũng vậy. Con người ở đây được hiểu là các cán bộ thẩm định. Kết quả thẩm định tài chính dự án là kết quả đánh giá, xem xét chủ quan của con người theo cơ sở khao học và tiêu thức khác nhau. Trong hoạt động thẩm định, con người đóng vai trò chi phối, liên kết phối hợp các nhân tố. Chính con người xây dựng quy trình thẩm định, xác định sử dụng phương pháp chỉ tiêu thẩm định, quyết định lấy thông tin. Với trình độ, kinh nghiệm thu nhận thông tin về dự án đầu tư, con người sử dụng các kiến thức khoa học, thực tế tiến hành phân tích, đánh giá dự án đầu tư.
Công việc thẩm định không phải đơn thuần chỉ là tính toán theo những mẫu biểu có sẵn, nó đòi hỏi các cán bộ thẩm định không những phải có kiến thức kinh nghiệm, năng lực mà còn có phẩm chất đạo đức tốt. Kiến thức là những hiểu biết về nghiệp vụ, về kinh tế - khoa học -xã hội. Kinh nghiệm là những gì người cán bộ tích luỹ qua thực tế. Năng lực là khả năng sử lý công việc, phụ thuộc vào kiến thức, kinh nghiệm. Những sai lầm trong thẩm định dù vô tình hay cố ý đều dẫn tới hậu quả: đánh giá sai lệch về hiêu quả, khả năng tài chính, khả năng trả nợ Ngân hàng, có thể gây khó khăn trong thu hồi nợ, nghiêm trọng hơn là nguy cơ mất vốn, suy giảm lợi nhuận kinh doanh.
*Quy trình thẩm định
Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư bao gồm nội dung, phương pháp và trình tự tiến hành, là căn cứ cho cán bộ thẩm định thực hiện một cách khách quan, khoa học. Nội dung thẩm định đầy đủ, chi tiết giúp cho kết quả thẩm định càng chính xác.
Phương pháp thẩm định bao gồm các chỉ tiêu đánh giá, cho phép xác định tính hiệu quả tài chính của dự án. Hiện nay, các Ngân hàng đã chuyển sang sử dụng các phương tiện hiện đại hơn, giúp cán bộ thẩm định phân tích, tính tóan hiệu quả tài chính nhanh chóng, chính xác, dự báo được rủi ro, làm cơ sở đưa ra quyết định tài trợ đúng đắn. Phương pháp mới coi trọng tới việc thẩm định lại chi phí, doanh thu... trên cơ sở thẩm định về mặt thị tường, kỹ thuật, tới giá trị thời gian của tiền cũng như phân tích dự án trong trạng thái động. Tuy nhiên, những phương pháp hiện đại hiện đại nhất chưa chắc đã tốt nhất nếu nó quá phức tạp, không mang lại hiệu quả trong môi trường thông tin, năng lực cán bộ còn nhiều yếu kém.
Các nội dung thẩm định được sắp xếp theo trình tự hợp lý sẽ khiến cho việc phân tích các khía cạnh tài chính và báo cáo thẩm định thuyết phục hơn.
* Nhân tố thông tin
Thông tin là nguyên liệu cho quá trình thẩm định. Các cán bộ thẩm định xử lý thông tin để đưa ra nhận xét, đánh giá. Số lượng, chất lượng thông tin tác động lớn tới hoạt động thẩm định dự án đầu tư.
Bên cạnh các thông tin mà chủ dự án trình lên trong hồ sơ xin vay. Ngân hàng phải tiếp cận, thu thập, xử lý kịp thời các thông tin từ các nguồn khác như: từ các Ngân hàng nơi khách hàng có quan hệ tín dụng, thông tin từ CIC, thông tin có từ việc tiếp xúc và đi thực tế quan sát,...để những đánh giá chính xác và khách quan.
Thông tin không chính xác thì việc phân tích là không có ý nghĩa. Đánh giá trong điều kiện thông tin không đầy đủ cũng có thể dẫn tới sai lầm như trong trường hợp thông tin không chính xác. Trong môi trường bùng nổ thông tin và cạnh tranh gay gắt như hiện nay, thông tin còn phải kịp thời. Sự chậm trễ trong thu thập thông tin sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới thời gian thẩm định, quan hệ với khách hàng và có thể bỏ lỡ một cơ hội tài trợ tốt. Vì vậy, việc thiết lập thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời luôn là nhu cầu cấp thiết.
*Nhân tố trang thiết bị công nghệ
Trang thiết bị kỹ thuật có tính hỗ trợ cho công tác thẩm định trong việc lưu trữ, thu thập và xử lý thông tin, giúp công việc hỗ trợ được chính xác, nhanh chóng, rút ngắt thời gian thẩm định, loại bỏ những tính toán thủ công, giảm được những rủi ro phát sinh qua công đoạn xử lý bằng tay của các tính toán phức tạp.
Trong việc đánh giá rủi ro thì sự trợ giúp của các phần mềm là khá quan trọng vì thế trong đánh giá dự án đầu tư việc ứng dụng công nghệ tiên tiến vào quyết định đến độ tin cậy các đánh giá đó.
*Tổ chức điều hành:
Là việc bố trí, sắp xếp, quy định trách nhiệm, quyền hạn của các cá nhân, bộ phận trong việc thực hiện. Nhân tố này có tác động gián tiếp tới hoạt động thẩm định. Sự kết hợp nhịp nhàng, phân công trách nhiệm cụ thể sẽ có tác động tốt tới hoạt động thẩm định, liên kết được các cá nhân, phát huy được sức mạnh tập thể. Nếu việc bố trí có sự trồng chéo, thiếu nhịp nhàng thì có thể dẫn tới công tác thẩm định thiếu tính liên tục, thậm chí gây lãng phí nhân lực.
4.2. Nhân tố khách quan:
Nhân tố khách quan là những nhân tố bên ngoài Ngân hàng không thể tự mình thay đổi cũng như cải tạo được nó, mà chỉ tìm cách thích nghi khắc phục, cũng như giảm tác động của nó tới công tác thẩm định của mình.
*Nhân tố từ phía doanh nghiệp
Hồ sơ mà chủ dự án trình lên là cơ sở và tài liệu quan trọng trong công tác thẩm định. Tính trung thực, chính xác, đầy đủ của bản luận chứng kinh tế kỹ thuật sẽ giúp cho thẩm định viên có những tính toán và đánh giá sát thực. Sự bất hợp tác của doanh nghiệp với Ngân hàng trong việc thoả thuận và điều chỉnh dự án đầu tư sẽ càng gây khó khăn cho việc hoàn thiện việc đánh giá thẩm định dự án đầu tư.
*Nhân tố từ phía môi trường kinh tế - xã hội
Sự phát triển của mỗi quốc gia sẽ có những ảnh hưởng nhất định tới năng lực của mỗi cá nhân cũng như tới độ chính xác thông tin trong nền kinh tế. Sự quy định kế toán trong các báo cáo tài chính cũng như những định hướng, chính sách của quốc gia có được đồng bộ hay không sẽ gây thuận lợi hay khó khăn nhất định cho công tác thẩm định dự án đầu tư.
CHƯơNG 2:
Thực trạng hoạt động thẩm định
tài chính dự án tại sở giao dịch I ngân hàng công thương Việt Nam
I) Giới thiệu khái quát về sở giao dịch I-ngân hàng công thương :
1-lịch sử hình thành và phát triển của sở giao dịch I-ngân hàng công thương việt nam:
Trước năm 1998, ngân hàng công thương việt nam là một bộ phận của ngân hàng Nhà nước có chức năng thực hiện nhiệm vụ tín dụng với các đơn vị kinh doanh công thương nghiệp. Sau năm 1998, hệ thống ngân hàng việt nam chuyển từ một cấp sang hệ thống ngân hàng hai cấp, tách bạch chức năng quản lý và kinh doanh và theo nghị định 59/CP năm 1998, bộ phận này trở thành một ngân hàng quốc doanh độc lập hoạt động như một ngân hàng thương mại mang tên ngân hàng công thương việt nam. Ngân hàng công thương việt nam được chính thức thành lập theo quyết định số 42/CT ngày14/11/1990 của Chủ tịch hội đồng bộ trưởng(nay là Thủ tướng chính phủ) và được Thống đốc ngân hàng nhà nước ký quyết định số 285/QĐ-nh5 ngày 21/09/1996 thành lập lại theo mô hình tổng công ty nhà nước, theo ủy quyền của thủ tướng chính phủ, tại quyết định số 90/TTG ngày 07/03/1994 nhằm tăng cường tập trung,phân công chuyên môn hóa và hợp tác kinh doanh để thực hiện nhiệm vụ nhà nước giao, nâng cao khả năng và hiệu quả của các đơn vị thành viên và toàn hệ thống ngân hàng công thương Vịêt Nam đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế.
Tên giao dịch quốc tế của công ty là INDUSTRIAL AND COMMERCIAL BANK OF VIET NAM (gọi tắt là INCOMBANK).
Đến nay, hệ thống ngân hàng công thương Việt nam gồm: 1 trụ sở chính, 2 Sở giao dịch, 156 chi nhánh (trong đó có 93 chi nhánh trực thuộc và 63 chi nhánh phụ thuộc), gần 200 Phòng giao dịch, 99 Cửa hàng kinh doanh vàng bạc, 507 quỹ tiết kiệm và có quan hệ với 560 Ngân hàng tại hơn 52 quốc gia. Tính riêng trên địa bàn Hà Nội có 7 chi nhánh trực thuộc là:Ngân hàng công thương (NHCT) Khu vực I Hai Bà Trưng , NHCT Khu vực II Hai Bà Trưng, NHCT Hoàn Kiếm, NHCT Ba Đình, NHCT Chương Dương, NHCT Gia Lâm và 1 sở giao dịch là Sở giao dịch số I.
Sở giao dịch số I -trụ sở chính tại số 10 phố Lê Lai, Hà Nội - là một ngân hàng thương mại lớn hoạt động trên cơ sở là đại diện ủy quyền của NHCT Việt Nam. Trước năm 1993 Sở giao dịch I có tên gọi là Trung tâm giao dịch NHCT Thành phố và chung trụ sở với Ngân hàng Nhà nước tại địa chỉ trên. Sau Pháp lệnh Ngân hàng thực hiện Điều lệ NHCT Việt nam , ngày01/07/1993 Trung tâm giao dịch NHCT giải thể và thành lập Sở giao dịch I NHCT Việt nam.
Tên giao dịch quốc tế của sở giao dịch số I là INDUSTRIAL AND COMMERCIAL BANK OF VIET NAM TRANSACTION OFFICE NO.1.Sở giao dịch số I một mặt có chức năng như một chi nhánh của NHCT thực hiện đầy đủ các hoạt độnh của một ngân hàng thương mại. Mặt khác, nó thể hiện là một ngân hàng trung tâm của NHCT,nơi nhận quyết định, chỉ thị đầu tiên: thực hiện thí điểm các chủ trương , chính sách chính của NHCT Việt Nam: đồng thời điều vốn cho các chi nhánh khác trong hệ thống NHCT Việt Nam.
Sở giao dịch số I , là đơn vị hạch toán phụ thuộc của NHCT Việt Nam có quyền tự chủ kinh doanh có con dấu riêng và mở tài khoản tại ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng khác.
Trong hoạt động kinh doanh của mình, Sở giao dịch số I luôn tìm mọi cách để nâng cao chất lượng kinh doanh và dịch vụ Ngân hàng, đổi mới phong cách làm việc, xây dựng chính sách khách hàng với phương châm:”Vì sự thành đạt của mọi người,mọi nhà và mọi doanh nghiệp”.
2-cơ cấu tổ chức:
Giám đốc
Phó giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc
-P.khách -P.tài trợ -P. tổ chức -Phòng khách -P.kế toán
hàng 1 thương mại hành chính hàng tư nhân giao dịch
-P.khách -P.thông tin -P.kiểm soát -P.tổng hợp -P.kế toán
hàng 2 điện toán nội bộ tiếp thị tài chính - P.kho quỹ
2.1-Nhiệm vụ chức năng các phòng ban:
Để thực hiệntốt mô hình tổ chức mới theo dự án”hiện đại hoá ngân hàng và công nghệ thanh toán” do WB tài trợ, đồng thời hoàn thành các công việc do ban giám đốc giao thì mỗi phòng ban của sở giao dịch đều có chức năng và nhiệm vụ riêng:
Phòng khách hàng số I:là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với các doanh nghiệp có vốn đăng ký kinh doanh từ 10 tỷ VND trở nên , hoặc là các doanh nghiệp nhà nước nhưng có số vốn chủ sở hữu từ 10 tỷ VND trở nên.
Phòng khách hàng 2: là phòng nghiệp vụ trực tiếp với các doanh nghiệpcó vốn đăng ký kinh doanh dưới 10 tỷ VND, hoặc khách hàng là các DNNN có vốn chủ sở hữu dưới 10 tỷ VND.
Phòng khách hàng cá nhân: là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp tư nhân, cá nhân để huy động vốn, sử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay. Quản lý hoạt động của các quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch.
Phòng tổ chức hàng chính: thực hiện công tác tổ chức tuyển dụng, đào tạo cán bộ, các chính sách vè tiền lương, BHXH và chi tiêu nội bộ… tại sở giao dịch theo đúng chủ trương, chính sách của nhà nước của NHCTVN.
Phòng kế toán giao dịch: thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng, tổ chức hạch toán kế toán theo quy định của nhà nướcvà của ngân hàng công thương việt nam. Cung cấp các dịch vụ ngân hàng, quản lýhệ thống giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt trong ngày. Thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàngvề sản phẩm của ngân hàng.
Phòng kế toán tài chính: thực hiện công tác tài chính và chi tiêu nội bộ.
Phòng tổng hợp tiếp thị: thực hiện công tác kế hoạch tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, thự hiện công tác thi đua, tiếp thị khách hàng và báo cáo hoạy động hàng năm của sở giao dịch.
Phòng kho quỹ: có nhiệm vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt, ứng và thu tiền cho các quỹ tiét kiệm,các điểm giao dịch trong và ngoài quầy
Phòng tài trợ thương mại: thực hiện các hoạt động về tài trợ thương mại như: mua bán, thanh toán và chuyển tiền ngoại tệ.
Phòng thông tin điện toán:thực hiện công tác duy trì hệ thống,bảo trì bảo dưỡng máy tính tại sở giao dịch I.
Phòng kế toán nội bộ: có chức năng giúp giám đốc giám sát và kiểm tra các mặt kinh doanhcủa sở giao dịch I nhằm đảm bảo thực hiện theo đúng pháp luật của nhà nước và theo đúng quy chế của nghành.
3-Kết quả hoạt động của sở giao dịch I- ngân hàng công thương Việt Nam:
3.1-Tình hình huy động vốn:
Với bất kỳ một ngân hàng nào , huy động vốn và sử dụng vốn luôn là hai mặt quan trọng nhất trong hoạt động kinh doang của mình . Hai chỉ tiêu này được đánh giá là yếu tố quyết định kết quả hoạt động kinh doanh của một ngân hàng nào đó. Bởi huy động vốn và sử dụng vốn như thế nào sẽ thể hiện uy tín , hiệu quả hoạt động kinh doanh. Xét về mặt huy độnh vốn nói chung của NHCT nói chung và của Sở giao dịch nói riêng thì luôn đạt ở mức cao. Thể hiện qua con số vốn huy động được của Sở giao dịch I qua những năm gần đây :
-Tổng vốn huy động năm 1999 đạt 7779 tỷ đồng.
-Tổng vốn huy động năm 2001 đạt 9263 tỷ đồng.
-Tổng vốn huy động năm 2002 đạt 11587 tỷ đồng.
-Tổng vốn huy động năm 2003 đạt 14605 tỷ đồng.
-Tổng vốn huy động năm 2004 đạt 14025 tỷ đồng
Nguồn vốn huy động được tại Sở giao dịch số I luôn chiếm khoảng 20% tổng số vốn huy động được trong toàn hệ thống NHCTVN có thời điểm số dư tiền gửi đạt gần 12000 tỷ đồng và cơ cấu nguồn vốn huy độnh được cũng hết sức đa dạng.
3.2-Tình hình sử dụng vốn:
Hơn 10 năm qua, hoạt động đầu tư và cho vay của Sở giao dịch I không ngừng mở rộng góp , phần thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế Hà Nội .
Công tác tín dụng của Sở giao dịch I thực sự khởi sắc trong năm 2003. Tổng doanh số cho vay đạt 2801 tỷ đồng , tăng 14 % so với năm 2001 . Doanh số thu nợ đạt 2467,5 tỷ đồng tăng 11% so với năm 2001, Tổng dư nợ tín dụng đạt 2060 tỷ đồng tăng koảng 38% so với năm 2002. Trong đó:
+Dư nợ tín dụng ngắn hạn đạt 772 tỷ đồng tăng khoảng 63 % so với năm 2001. Sở giao dịch I đã đáp ứng đầy đủ , kịp thời , hiệu quả nhu cầu vốn lưu động của khách hàng , tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nắm bắt kịp thời cơ hội kinh
Bảng 2 : Tình hình huy động vốn của Sở giao dịch NHCTVN.
Đơn vị:tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm
2004
Tổng
Tổng
Tổng
Tổng
Tổng nguồn vốn huy động
9263
11587
14605
14025,565
I .phân theo đối tượng
1.Tiền gửi DN
+VNĐ
+Ngoại tệ qui VNĐ
+Không kỳ hạn
+Có kỳ hạn
6256
6235
21
5190
1066
8113
8066
47
6829
1284
10817
10776
41
9446
1431
9918,275
9821,892
96,383
8436,551
1481,724
2.Tiền gửi dân cư
+VNĐ
+Tiền tệ qui VNĐ
+Không kỳ hạn
+Có kỳ hạn
2997
700
2277
46
2930
3409
810
2599
73
3336
3728
1099
2629
72
3656
3397,290
1418.075
1979,215
18,795
3378,495
3 Tiền gửi khác
30
65
60
710
II Phân theo loại tỷ giá
1.VNĐ
2.Ngoại tệ qui VNĐ
6943
2319
8940
2647
11934
2671
11949,967
2075,598
III. Phân theo kỳ hạn
1. Không kỳ hạn
2. Có kỳ hạn
5236
4026
6903
4684
9518
5087
8383,759
5642,806
Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của phòng nguồn vốn
Qua bảng trên , ta thấy với nguồn vốn rồi dào giúp Sở giao dịch I chủ động trong kinh doanh ,thoát khỏi sự lệ thuộc vào NHCTVN . Không những thế Sở giao dịch I còn thường xuyên gửi vốn về NHCTVN để điều hòa vốn cho các chi nhánh còn thiếu trong hệ thống NHCT, giúp cho NHCTVN có điều kiện tham gia thị trường vốn.
Bảng 3 : Tình hình cho vay XNK tại Sở giao dịch I- NHCTVN
Đơn vị :triệu VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Cho vay
Doanh số
96.854
115.116
142.426
165.212
Ngắn hạn
Dư nợ
62.910
84.699
97.519
114.823
Cho vay
Doanh số
38.877
48.078
63.786
76.240
Dài hạn
Dư Nợ
33749
48713
40521
43096
Tổng dư nợ
135.731
163.194
206.212
241.450
Tổng doanh số
96.659
113.412
138.040
158.729
Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm của SGDI- NHCTVN
Từ bảng 3 trên ta thấy, tổng doanhh số cho vay tín dụng bằng nội tệ và ngoại tệ hỗ trợ cho hoạt động xuất- nhập khẩu có xu hướng tăng lên qua các năm.
Các khách hàng xuăt khẩu tại Sở giao dịch I thường ít và có doanh số xuất khẩu thấp (Khoảng < 1 triệu USD ). trong khi nguồn vốn tăng nhanh (. 20%/ năm ) thì việc cho vay tại Sở giao dịch tăng chậm từ 8-15% nên có thể nói là không tương xứng với tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn.
Sở giao dịch I cho vay tất cả các nghành nghề :công nghiệp 102 tỷ đồng, xây dựng 9 tỷ , nghành giao thông vận tải là 1034 tỷ đồng , nghành thương nghiệp vạt tư 495 tỷ đồng và các nghành nghề khác .
Tại Sở giao dịch luôn có những khách hàng giao dịch lớn , truyền thồng, làm ă có hiệu quả như : Tổng công ty bưu chính viễn thông , Công ty điện lực Việt nam , Công ty dược phẩm trung ương ...Sở giao dịch mở rộng cho vay xuất ngập khẩu , nghiệp vụ bả lãnh trong và ngoài nước tạo cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam thắng thầu thâm nhập thị trường quốc tế .
3.3- Kinh doanh ngoại tệ:
Phòng kinh doanh đối ngoại thực hiên việc mua bán các ngoại tệ chủ yếu sau :USD , JPD , DEM , EUR , CHF...Nhờ kinh doanh ngoại tệ mà phòngkinh doanh đối ngoại đã đem lại doanh thu ( khoản chênh lẹch doanh số bán và doanh số mua ) cho Sở giao dịch I lần lượt các năm là 618 triệu VNĐ (năm 1999) , 780 triệu VNĐ (năm 2000) , 900 triệu VNĐ (năm 2001) ,zvà gần 1 tỷ đồng trong năm 2002 (xem bảng 4 ).
Bảng 4 : Tình hình kinh doanh ngoại tệ của Sở giao dịch I NHCTVN.
Đơn vị nghìn
Năm
Doanh
số mua
Doanh
Số bán
Chênh lệch VND
USD
ĐEM
EUR
JPY
USD
ĐEM
EUR
JPY
2000
52246
1600
60000
90782
60107
1605
60000
92588
618.000
2001
76000
11000
2226
35000
75000
11000
2226
35000
780.000
2002
117324
41942
24125
975619
112025
42034
23641
975649
900.000
2003
106410
-
48353
5973356
110773
-
48798
597155
965.886
Nguồn Báo cáo hoạt động nghiệp vụ NHQT tại sở giao dịch NHCT7
Trên thực tế hiện nay , Sở giao dịch I chủ yếu thực hiên nghiệp vụ chính là giao ngay và theo kỳ hạn còn các nghiệp vụ khác hầu như ít thực hiện và đang được hoàn thiên dần về nghiệp vụ gắn với sự phát triển của thị trường vốn , thị trường chứng khoán và thể chế pháp luật . Tuy nhiên một khúc mắccủa Sở giao dịch I cũng như của các ngân hàng khác là việc mua bán ngoại tệ phải thông qua Hội sở chính .
3.4-Hoạt động tiền tệ kho quỹ :
Năm 2002 ,do các hoạt động của Sở giao dịch I-NHCTVN đều mở rộng và phát triển , khối lượng giao dịch về ngân quỹ tăng khá lớn . Doanh số thu chi ngoại tệ và VNĐ đạt 1117,737 tỷ đồng tăng 8,3% so với năm 2002 .Trong đó doanh số thu chi VNĐ chiếm khoảng 71% còn lại là thu chi ngoại tệ .Mặc dù khối lượng giao dịch lớn nhưng công tác ngân quỹ của Sở giao dịch I trong năm vẫn đảm bảo an toàn và tạo được lòng tin cho khach hàng đến giao dịch . Đội ngũ cán bộ làm công tác ngân quỹ của Sở giao dịch I luôn giữ được đức tính liêm khiết , trung thực , đã trả lại tiền thừa và tiền bị bỏ quên của khách hàng nhưng cũng đồng thời nghiêm khắc tịch thu và hủy tiền khi phát hiện tiền giả .
3.5-Công tác thông tin điện toán :
Năm 2001 với khối lượng công việc lớn nhưng phòng thông tin điện toán đã hoàn thành tốt công tác cập nhật chứng từ , báo quyết toán năm chíng xác , phục vụ kịp thời cho cho Ban lãnh đạo ngân hàng và các phòng ban trong cơ quan.
Đã làm tốt một số việc như sau :
+Bảo dưỡng an toàn máy vi thính và máy in cùng các trang thiết bị khác , bố trí để các trang thiết bị ở nơi khô ráo .
+Toàn bộ máy vi tính có tốc độ xử lý cao vào phần lớn các chương trình ứng dụng trong công tác hach toán kế toán ngân hàng .
+Chấp hành tốt các qui định về bảo quản trang thiết bị.
+Đã phối hợp chặt chẽ với phòng kế toán tài chính ,phòng tổ chức hành chính viết chương trình phần mềm ứng về lương mới phục vụ công tác chi trả lương cho cán bộ công nhân viên.
3.6-Các mặt công tác khác:
Để đạt được những kết quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ tiền tệ còn có sự đóng góp đáng kể của các mặt công tác như ;
Công tác tổ chức cho phù hợp với yêu cầu của các phòng ban , công tác thi đua khen thưởng , hoạt động các tổ chức đoàn thể.
-Công tác cán bộ : Bố trí , xắp xếp cán bộ công nhân viên có kế hoạch đào tạo và bố trí nghiệp vụ đấp ứng yêu cầu của từng nghiệp vụ. Phối hợp với phòng kế toán thực hiện chế độ trả lương kinh doanh của NHCTVN.
-Công tác thi đua: Hướng dẫn phong trào thi đua yêu nước trong năm 2003 đã đề ra các đợt thi đua ngắn ngày với nhiều hình thức hoạt động có sơ kết khen thưởng “Huy chương vì sự nghiệp ngân hàng “ của thống đốc ngân hàng Việt Nam.
-Công tác hành chính quản trị : Tổ chức phục vụ tốt công tác hội nghị của chi nhánh , sửa chữa một số quỹ tiết của chi nhánh, mua sắm trang tiết bị các nhu cầu cần thiết . Vận chuyển tiền đến các quỹ tiết kiêm an toàn . Thực hiện tốt lịch trực bảo vệ chuyên trách và lực lượng tăng cường vào các ngày nghỉ , ngày lễ tết , đảm bảo an toàn tài sản . Tổ chức học tập và thực hành công tác phòng cháy chữa cháy , có các đợt xung kích làm lòng cốt ,đảm bảo vệ sinh an toàn trong cơ quan .
-Các hoạt độn phong trào có sự kết hợp giữa chính quyền công doàn , doan thanh niên như : Tổ chức hội thi kiểm ngan hàng giỏi, hội thi bóng đá , bóng bàn...
II. Thực trạng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại sở giao dịch I- ngân hàng công thương Việt Nam:
2.1 Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư:
Người ta thường vận dụng những nội dung kỹ thuật và những nội dung kinh tế tổng quát sau để thẩm định dự án:
2.1.1. Nội dung kỹ thuật:
Kiểm tra chủ đầu tư:
Tư cách pháp nhân của chủ đầu tư.
Năng lực quản lý và trình độ chuyên môn của chủ đầu tư.
Năng lực tài chính của chủ đầu tư bao gồm: vốn chủ sở hữu tham gia vào dự án, khả năng tự tìm kiếm nguồn vốn, các khoản NHTM vay nợ và khả năng thanh toán của chủ đầu tư.
Mức độ đầu tư và hiệu suất vốn đầu tư, mức độ và tỷ lệ sinh lời. Kết quả sản xuất kinh doanh của chủ đầu tư trong 2 năm liên tục trước khi đầu tư (đối với các dự án mở rộng sản xuất, đổi mới thiết bị công nghệ).
Khả năng phát triển của chủ đầu tư.
Uy tín của chủ đầu tư.
Về dự án đầu tư:
Khả năng thực hiện.
Chất lượng sản phẩm.
Khả năng mở rộng của nhà máy.
Bối cảnh kỹ thuật của dự án.
Ưu điểm địa lý của vị trí xây dựng.
ảnh hưởng kỹ thuật của dự án.
Trình độ kỹ thuật và năng lực quản lý của ban giám đốc nhà máy.
Nhu cầu còn phải đáp ứng đối với sản phẩm mà dự án sản xuất.
Khả năng phân phối sản xuất.
Khả năng thực hiện về tài chính.
Hiệu suất vồn đầu tư (khả năng sinh lời của dự án).
Khả năng trả nợ của dự án...
2.1.2. Nội dung kinh tế tổng quát:
Về mặt xuất khẩu:
Khả năng xuất khẩu với nguyên vật liệu trong nước.
Khả năng xuất khẩu với nguyên liệu nhập khẩu.
Khả năng xuất khẩu tại chỗ.
Khả năng so sánh về các tiêu chuẩn quốc tế với hàng nước ngoài.
Thay thế hàng nhậo khẩu:
Các lĩnh vực khác:
Mức độ phù hợp với đường lối chính sách phát triển kinh tế của quốc gia.
Mức độ phù hợp với cơ hội đầu tư.
Khả năng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- L0339.doc