Đề tài Giải pháp mở rộng cho vay đối với hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Từ Sơn

Lời mở đầu 3

Chương 1: Cơ sở lý luận về mở rộng Tín dụng Ngân hàng 5

1.1: Kinh tế hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trường. 5

1.1.1: Khái niệm hộ sản xuất. 5

1.1.2: Sự tồn tại khách quan của nền kinh tế hộ sản xuất. 6

1.1.3: Đặc điểm của nền kinh tế hộ sản xuất. 7

1.1.4: Vai trò của kinh tế hộ trong nền kinh tế thị trường. 8

1.2: Tín dụng Ngân hàng đối với khu vực kinh tế hộ sản xuất. 10

1.2.1: Khái niệm Tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất. 10

1.2.2: Vai trò của Tín dụng đối với hộ sản xuất. 13

1.2.3: Các hình thức tổ chức tín dụng đối với hộ sản xuất. 16

1.3: Mở rộng tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất. 22

1.3.1: Khái niệm. 22

1.3.2: Các chỉ tiêu đánh giá khả năng mở rộng Tín dụng đối với hộ sản xuất. 23

1.3.3: Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng mở rộng hoạt động Tín dụng đối với hộ sản xuất. 24

Chương 2: Thực trạng mở rộng hoạt động Tín dụng đối với hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Từ Sơn trong thời gian qua: 28

2.1: Một vài nét về Ngân hàng và tình hình phát triển kinh tế trên địa bàn huyện. 28

2.1.1: Tổng quan và sự phát triển của Ngân hàng. 28

2.1.2: Một vài nét về tình hình kinh tế của huyện Từ Sơn. 30

2.1.3: Tình hình hoạt động kinh doanh của NHN0&PTNT huyện Từ sơn. 32

2.2: Thực trạng mở rộng hoạt động Tín dụng đối với hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Từ Sơn . 38

2.2.1. Tốc độ tăng trưởng là HSX có quan hệ vay vốn. 38

2.2.3: Dư nợ cho vay đối với hộ sản xuất. 42

2.2.4: Dư nợ quá hạn hộ sản xuất. 47

2.2.5: Tình hình lãi suất cho vay. 49

2.3. Đánh giá mở rộng cho vay hộ sản xuất thời gian qua. 49

2.3.1. Kết quả đạt được: 49

2.3.2. Những hạn chế: 51

2.3.3: Nguyên nhân: 52

Chương 3: Các giải pháp và kiến nghị mở rộng hoạt động tín dụng Ngân Hàng đối với khu vực kinh tế hộ sản xuấttại NHNo &PTNT huyện Từ Sơn 54

3.1: Những mục tiêu định hướng phát triển kinh tế xã hội của huyện. 54

3.1.1: Những mục tiêu chủ yếu: 54

3.1.2: Một số chỉ tiêu cụ thể trong thời gian tới: 55

3.1.3: Các biện pháp chủ yếu về phát triển kinh tế. 55

3.2 Định hướng phát triển cho vay hộ sản xuất trong thời gian tới của NHNo&PTNT huyện Từ Sơn. 56

3.3: Những giải pháp, đề xuất nhằm mở rộng tín dụng đối với hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Từ Sơn. 57

3.3.1: Những giải pháp mở rộng tín dụng đối với hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Từ Sơn. 57

3.3.2: Những đề xuất đối với Ngân hàng, UBND huyện: 63

3.4. Một số kiến nghị. 65

3.4.1. Kiến nghị với Chính phủ. 65

3.4.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 65

3.4.3: Kiến nghị đối với NHNo&PTNT Việt Nam. 68

Kết luận 71

 

 

 

doc76 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1165 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp mở rộng cho vay đối với hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Từ Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hòng cùng 5 cán bộ ( tổng số 7 cán bộ), có 5 người trình độ đại học và tương đương, 2 người có trình độ trung cấp. Thực hiện tổ chức cho vay trực tiếp các doanh nghiệp, hộ sản xuất và lập kế hoạch kinh doanh, tổng hợp báo cáo toàn Ngân hàng. - Phòng kế toán- ngân quỹ: với một trưởng phòng, 1 phó phòng, 1 quỹ trưởng và 9 cán bộ. Trong đó 7 người có trình độ đại học và tương đương, 5 người có bằng trung cấp. Thực hiện chức năng giao dịch trực tiếp với khách hàng và tổng hợp công tác hạch toán kế toán, báo cáo kế toán Ngân hàng. Đồng thời thực hiện vai trò cân đối tiền mặt và ngân phiếu thanh toán trong việc điều hoà tiền mặt với NHNo&PTNT tỉnh. - Phòng hành chính: Gồm 3 đồng chí, trong đó có một đồng chí lãnh đạo phòng và 2 cán bộ. Đảm nhiệm công tác nhân sự và công tác hành chính của Ngân hàng. - Phòng giao dịch Đồng Quang: Tổng số có 8 người: trong đó lãnh đạo phòng là 1 người, 1 phó trưởng phòng phụ trách và 6 cán bộ. Có 4 người trình độ đại học và tương đương, 4 người có bằng trung cấp. - Tổ thẩm định: Có 1 người và có trình độ đại học. Sơ đồ bộ máy tổ chức hoạt động của Ngân hàng: Ban giám đốc PGD Đồng Quang NH cấp III Châu Khê Phòng hành chính Phòng KT Ngân quỹ Phòng Tín dụng Với việc bố trí cán bộ từng loại nghiệp vụ như trên đã đảm bảo thực hiện đúng định hướng kinh doanh của NHNo&PTNT tỉnh là: tăng cường cán bộ làm nghiệp vụ tín dụng chiếm 56,8% tổng số cán bộ công nhân viên chức toàn đơn vị ( quy định tối thiểu là 50%), mặt khác đảm bảo mỗi cán bộ làm công tác Tín dụng phải được lựa chọn kỹ lưỡng cả đạo đức, độ tuổi, trình độ, kỹ sảo, năng lực trong công tác tín dụng. 2.1.2: Một vài nét về tình hình kinh tế của huyện Từ Sơn. Từ Sơn là một huyện đồng bằng của Tỉnh Bắc Ninh. Với diện tích tự nhiên 61,4 km2, dân số 116.386 người. Huyện Từ Sơn có 11 xã, thị trấn. Vị trí địa lý tự nhiên của huyện khá thuận lợi nằm trên quốc lộ 1A tiếp giáp và là cửa ngõ của thủ đô Hà Nội. Ngoài đường quốc lộ 1A còn có đường sắt tạo ra một mối giao lưu kinh tế văn hoá- xã hội khá phát triển. Trên địa bàn huyện có đầy đủ các thành phần kinh tế như DNNN, Công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã và hộ gia đình cá nhân. Thuộc các ngành nghề CN- TTCN , dịch vụ đặc biệt là các ngành nghề truyền thống như đồ gỗ, sản xuất sắt thép, dệt vải.. ngày càng phát triển. Năm 2004 tình hình kinh tế của huyện có nhiều chuyển biến tích cực và thu được kết quả khá khả quan, đặc biệt là trên các lĩnh vực sau: - Về sản xuất CN-TTCN: Phát triển với tốc độ khá, đến nay toàn huyện có 499 doanh nghiệp ( trong đó Công ty trách nhiệm hữu hạn: 325; doanh nghiệp tư nhân: 161; Công ty cổ phần: 13) và 1 hợp tác xã cùng với trên 1300 hộ sản xuất tiểu thủ CN đã góp phần đưa giá trị sản xuất CN-TTCN năm 2004 đạt 1353 tỷ đồng tăng 5,4% kế hoạch, trong đó: Giá trị sản xuất CN-TTCN ngoài quốc doanh ước đạt 1300 tỷ đồng, bằng 102,8% kế hoạch năm, tăng 23,64% so với năm 2003. Một số ngành hàng có mức tăng trưởng cao là: sản phẩm may mặc tăng23,8%, vật liệu xây dựng tăng 18,5%.. Để tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển sản xuất, huyện đã hình thành 5 cụm CN làng nghề và đa nghề tập trung với diện tích 73,1 ha. Đến nay đã có 434/494 cơ sở được thuê đất đã và đang xây dựng nhà xưởng, lắp đặt máy móc, thiết bị, với tồn tại giá trị đầu tư trên 700 tỷ đồng, trong đó có 361 cơ sở đã đi vào hoạt động có hiệu quả. - Hoạt động thương mại- du lịch và dịch vụ: Trên địa bàn huyện phát triển sôi động và đa dạng. Trong năm 2004 huyện đã cấp 410 giấy phép hoạt động kinh doanh đưa số hộ các thể được cấp Đăng ký kinh doanh lên 3439 hộ. Góp phần đưa tổng giá trị hàng hoá bán lẻ và dịch vụ thương mại trên địa bàn huyện ước đạt 530 tỷ bằng 111,6 % kế hoạch và tăng 18% so với năm 2003. Ngân hàng và qũy tín dụng nhân dân hoạt động mạnh, đảm bảo cung cấp đủ vốn cho các doanh nghiệp và nhân dân vay để phát triển sản xuất. Xuất nhập khẩu vẫn được duy trì: Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 10,122 triệu USD, trong đó kim ngạch xuất khẩu: 6,423 triệu USD, nhập khẩu: 3,699 triệu USD. Dịch vụ bưu chính viễn thông năm 2004 phát triển khá, ước lắp đặt được 3450 máy đạt 104% kế hoạch, đưa tổng số máy điện thoại trên địa bàn huyện lên 17.270 thuê bao ước đạt bình quân 14 máy/ 100 dân, đáp ứng cơ bản nhu cầu thông tin liên lạc của nhân dân. - Về công tác tài chính: Tổng thu ngân sách trên địa bàn huyện năm 2004 ước đạt 87.245 triệu đồng bằng 116% kế hoạch tăng 64% so với năm 2003, một số khoản thu đạt khá là: Thu tiền sử dụng đất các dự án đô thị 174%, thu chống lậu đạt 148%, tiều thu thuế đất đạt 6,7 tỷ đồng. Chi ngân sách huyện ước thực hiện 41.340 triệu đồng đạt 10,05% kế hoạch tăng 17,6% so với năm 2003, đã cơ bản đảm bảo kịp thời chi cho các hoạt động thường xuyên, nhiệm vụ đột xuất, chương trình thực hiện mục tiêu và chi đầu tư phát triển của huyện. Bên cạnh những thành tựu đạt được còn có những khó khăn sau. Trên địa bàn huyện có nhiều tổ chức tín dụng cùng hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng. Đầu năm dịch cúm gia cầm bùng phát và lan rộng trong toàn huyện, chỉ số giá cả hàng hoá tiêu dùng tăng cao. Đặc biệt là giá nguyên vật liệu đầu vào của sản phẩm các làng nghề ở huyện Từ Sơn như sắt thép và đồ gỗ mỹ nghệ tăng, trong khi đó giá thành của sản phẩm sản xuất ra tăng không kịp so với nguyên vật liệu đầu vào. Do đó đã ảnh hưởng nhiều đến công tác huy động nguồn vốn và đầu tư trên địa bàn. Các khu, cụm CN mặt bằng sản xuất mặc dù đã được cải thiện song vấn còn chật hẹp, công nghệ lạc hậu, tình trạng ô nhiễm môi trường chậm được khắc phục. Tốc độ triển khai các dự án cụm CN mới còn chậm, một số doanh nghiệp, hợp tác xã có đăng ký kinh doanh nhưng hoạt động không hiệu quả đã ảnh hưởng đến công tác đầu tư vốn của Ngân hàng. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại các cụm CN , làng nghề, hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn tiến triển chậm đã ảnh hưởng nhiều đến tốc độ, quá trình đầu tư của NHNo Bắc Ninh nói chung và huyện Từ Sơn nói riêng. Tóm lại: tình hình kinh tế xã hội năm 2004 của huyện có nhiều chuyển biến tích cực. Sản xuất CN-TTCN vượt chỉ tiêu kế hoạch giá trị sản lượng. Xây dựng cơ bản, giao thông vận tải nhất là chương trình làm đường giao thông nông thôn đạt kết quả khá. Tình hình an ninh trật tự được giữ vững, văn hoá xã hội phát triển, đời sống nhân dân ổn định. Công tác tài chính được đảm bảo duy trì, ổn định. Công tác quản lý Nhà nước trên các lĩnh vực được tăng cường. 2.1.3: Tình hình hoạt động kinh doanh của NHN0&PTNT huyện Từ sơn. 2.1.3.1: Công tác huy động vốn. Công tác huy động vốn không những quyết định đến hiệu quả hoạt động của công tác tín dụng mà còn quyết định đến quá trình hoạt động của Ngân hàng. Vốn quyết định quy mô hoạt động của Ngân hàng, quyết định việc mở rộng loại hình hoạt động hay thu hẹp, quyết định năng lực cạnh tranh và vị thế của Ngân hàng trong thương trường.. Với phương châm xác định NHNo&PTNT huyện Từ Sơn là một Ngân hàng Thương mại quốc doanh thực hiện kinh doanh tiền tệ- tín dụng trên địa bàn chủ yếu là sản xuất nông nghiệp và các làng nghề truyền thống, NHNo&PTNT Từ Sơn đã luôn trú trọng công tác huy động vốn để có nguồn vốn chủ động cho vay. Ban lãnh đạo Ngân hàng đã đề ra nhiều biện pháp huy động vốn như: tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị, củng cố đội ngũ nhân viên, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật.. qua đó khách hàng thấy được hình ảnh tốt đẹp của Ngân hàng từ đó tạo uy tín, vị thế, lòng tin của khách hàng. Biểu 01: Kết quả huy động vốn. ĐVT:Triệu đồng TT Chỉ tiêu 2002 2003 2004 ± 03/02 ± 04/03 I Nguồn vốn nội tệ 194.625 231.514 219.314 36.899 (12.200) 1 Tiền gửi không kỳ hạn 27.931 21.728 23.932 (6.203) 2.204 2 Tiền gửi có kỳ hạn 166.694 209.786 178.547 43.092 (31.239) 2.1 Tiền gửi dưới 12 tháng 52.499 58.133 57.512 5.634 (621) 2.2 Tiền gửi trên 12 tháng 114.195 151.653 121.035 37.458 (30.618) II Nguồn vốn ngoại tệ 27.375 55.651 42.163 28.276 13.488 Tổng cộng 222.000 287.165 261.477 65.165 25.688 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT huyện Từ Sơn). Biểu kết quả huy động vốn Kết quả huy động vốn. Nhìn vào bảng kết quả huy động vốn cho thấy năm 2003 so với năm 2002 nguồn vốn tăng ở hầu hết các loại tiền gửi. Để đạt được điều đó là do NHNo&PTNT huyện Từ Sơn đã tích cực tuyên truyền, tiếp thị và phổ biến các nghiệp vụ huy động vốn của NHNo cho khách hàng biết bằng nhiều hình thức. Nắm bắt thông tin về khách hàng có tiền nhàn rỗi, bố trí xắp xếp nơi giao dịch thuận lợi, phong cách phục vụ. NHNo&PTNT Từ Sơn đã tổ chức huy động vốn dưới nhiều hình thức như: tiền gửi tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm lãi suất luỹ tiến, tiết kiệm dự thưởng nhằm đáp ứng nhu cầu gửi tiền của khách hàng. Đến năm 2004 tổng nguồn vốn tại NHNo&PTNT Từ Sơn giảm đi so với năm 2003là do: trên địa bàn Từ Sơn có nhiều Ngân hàng cùng thành lập (Ngân hàng đầu tư, Ngân hàng công thương, Ngân hàng Sài Gòn thường tín..), năm 2004 lại xuất hiện Ngân hàng cổ phần á Châu. Hơn nữa, năm 2004 là năm các khu công nghiệp (Khu công nghiệp TiênSơn, Đa Hội, Đồng Quang) đã đi vào hoạt động, do vậy việc mua sắm trang thiết bị đồng bộ quá lớn, nhu cầu vốn nhiều là tất yếu. Khó khăn là vậy song NHNo&PTNT vẫn chiếm được ưu thế cạnh tranh lớn trên thị trường,bởi NHNo Từ Sơn đã đề ra nhiều biện pháp tích cực hơn nữa nhằm nâng cao chất lượng phục vụ tới khách hàng. 2.1.3.2: Công tác hoạt động cho vay: Từ khi có chỉ thị 202/HĐBT, Nghị định 14, quyết định 67 của Chính phủ về chính sách cho hộ nông dân vay vốn, nghị quyết liên tịch 2308, quyết định 1627 của Ngân hàng Nhà nước, quyết định 72 của NHNo&PTNT Việt Nam. Hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam nói chung và chi nhánh NHNo&PTNT Từ Sơn nói riêng đã tập trung đầu tư cho thị trường nông nghiệp, nông thôn, trên cơ sở sàng lọc khách hàng đầu tư phát triển kinh tế hộ sản xuất, mở rộng cho vay thông qua tổ tương hỗ thực hiện cho vay, thu nợ lưu động tại xã, tạo thuận lợi cho bà con nông dân thực thuận tiện trong việc giao dịch vốn Ngân hàng. 2.1.3.2.1: Cơ cấu cho vay tại NHNo&PTNT Từ Sơn. Biểu 02: Tình hình sử dụng vốn qua các năm. Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu 2002 2003 2004 ±03/02 ±04/03 1: Vay ngắn hạn. Doanh số cho vay 94.554 113.246 110.659 18.692 (2587) Dư nợ 78.057 94.748 81.360 16.691 (13.388) 2: Vay trung và dài hạn Doanh số cho vay 101.882 140.092 132.062 38.210 (8.030) Dự nợ 63.522 144.719 130.892 81.197 (13.827) 3: Tổng số Tổng số cho vay. 196.436 253.338 242.721 56.902 (10.617) Tổng dư nợ 141.579 239.467 212.252 97.888 (27.215) (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Từ Sơn). Trong 3 năm từ năm 2002-2004 bằng vốn huy động tại chỗ, một phần vốn điều hoà của NHNo&PTNT huyện Từ Sơn - NHNo&PTNT huyện Từ Sơn đã cho vay được: 692.495 triệu đồng. Dư nợ cuối năm 2004 đạt 212.252 triệu đồng, tốc độ tăng dư nợ năm 2003 so với năm 2002 là 69,1%, năm 2004 tốc độ tăng dư nợ giảm so với năm 2003 là (11,36%). Trong năm 2003 NHNo&PTNT huyện Từ Sơn đã mở rộng đầu tư bám sát chương trình kinh tế của Tỉnh. Chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi, tập trung đầu tư cho các vùng có trọng điểm của địa phương như nuôi trồng, chế biến thuỷ sản chăn nuôi, ngành nghề phụ, tận dụng lao động lúc nông nhàn góp phần tạo thế chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Qua số liệu cho ta thấy doanh số cho vay ngắn hạn và trung dài hạn chênh lệch nhau rất ít qua các năm. Điều này cho thấy NHNo&PTNT phát triển đồng đều các loại hình thức cho vay nhằm đáp ứng mọi nhu cầu vay vốn của khách hàng. 2.1.3.2.2. Dư nợ phân theo ngành kinh tế. Trong cơ chế thị trường dưới sự quản lý của Nhà nước, các thành phần kinh tế đều được khuyến khích phát triển. Nhiều doanh nghiệp Nhà nước được sắp xếp củng cố lại, cổ phần hoá, doanh nghiệp NQD được bung ra cạnh tranh bình đẳng trên thị trường HSX đã được đạt đúng vị trí là một đơn vị kinh tế tự chủ. Điều đó tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng lựa chọn, phân loại khách hàng để từ đó xây dựng mở rộng hoạt động cho vay nhằm đảm bảo cho hoạt động đầu tư có hiệu quả. Biểu 03: Dư nợ phân theo ngành kinh tế. Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu 2002 2003 2004 ±03/02 ±04/03 ST Tỷ trọng ST Tỷ trọng ST Tỷ trọng 1. DNNN 15.618 10,74 21.077 8,39 17.486 7,62 5.459 (3.591) 2. HTX 3. DNNQD 3.746 2,58 4.960 1,98 3.970 1,73 1.214 (990) 4. HSX 126.006 86,68 225.099 89,63 208.007 90,65 99.093 (170920 5 ồ dư nợ 145.370 100 251.136 100 229.463 105.766 (21.673) (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Từ Sơn). + Năm 2003 dư nợ DNNN là 21.077 chiếm 8,39% tổng dư nợ tăng so với năm 2002 là: 5.459 triệu đồng, tốc độ tăng 35%. + Năm 2004 dư nợ DNNN là 17.486 triệu đồng, chiếm 7,62% trong tổng dư nợ so vớinăm 2003 là: 3.591 triệu đồng, tốc độ giảm là 17%. + Năm 2003 dư nợ doanh nghiệp ngoài quốc doanh là: 4.960 triệu đồng chiếm 1,98% trong tổng dư nợ. Tăng so với năm 2002 là: 1.214 triệu đồng. Tốc độ tăng 32%. Năm 2004 dư nợ DNNQD là 3.970 triệu đồng chiếm 1,73% trong tổng dư dư nợ giảm so với năm 2003 là: 990 triệu đồng. Tốc độ giảm là 20%. Năm 2003 dư nợ HSX là 225.099 triệu đồng chiếm 89,63% trong tổng dư nợ tăng so với năm 2002 là 99.093 triệu đồng, tốc độ tăng 78,6%. Năm 2004 dư nợ HSX là 208.007 triệu đồng chiếm 90,65% tổng dư nợ, giảm so với năm 2003 là: 17.092 triệu đồng. Tốc độ giảm là 8%. Mặc dù Từ Sơn là một huyện giáp gần với TP Hà Nội nơi có nhiều Ngân hàng điều đó chứng tỏ uy tín của NHNo&PTNT đối với các thành phần Kiểm toán trong huyện ngày càng được nâng cao. Là một huyện đồng bằng của tỉnh Bắc Ninh SXNN, CN-TTCN, các ngành nghề truyền thống là chủ yếu. Khách hàng của NHNo&PTNT Từ Sơn hầu hết là HSX nông nghiệp, dư nợ HSX tăng nhanh và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ. Dư nợ HSX phát triển mạnh cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, điều này thấy được qua sự phân tích ở trên. Vì vậy NHNo&PTNT Từ Sơn đã đưa vốn sản xuất đến với từng hộ dân góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đối với địa phương. 2.1.3.3 Công tác tài chính, kế toán, kiểm soát. Công tác tài chính kế toán đảm bảo chấp hành chế độ và sự chỉ đạo kịp thời của NHNo tỉnh. Hạch toán chính xác kịp thời tất cả các mặt nghiệp vụ, phục vụ tốt công tác kinh doanh. Trong năm 2004 NHNo Từ Sơn đã thành lập đoàn tự kiểm tra, tiếp theo là kiểm tra của Ngân hàng tỉnh ( Tín dụng 4 lần, kế toán- gân quỹ 3 lần, công tác thẩm định 1 lần) . Kết quả kiểm tra cho thấy việc chấp hành các chế độ thể lệ trên các mặt hoạt động của NHNo Từ Sơn khá tốt. Những tồn tại thiếu sót nghiệp vụ được Ngân hàng chấn chỉnh, sửa chữa kịp thời. Toàn bộ tiền bạc đều được đảm bảo an toàn tuyệt đối. Kết quả tài chính của NHNo Từ Sơn năm 2004 đạt như sau: - Tổng thu 946A: 26.214 triệu đồng. - Tổng chi 946A: 19.689 triệu đồng. - Chênh lệch thu chi: 6.525 triệu đồng. - Hệ số lương đạt được: 1.3 2.1.3.4: Công tác tiền tệ kho quỹ. Công tác tiền mặt kho quỹ an toàn không để xảy ra mất mát, thiếu hụt cũng như bảo quản tiền, chứng từ có giá, tài sản trong kho quỹ đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kinh doanh. Tóm lại: hoạt động NHNO &PTNT Từ sơn từ năm 2002 đến năm 2004 qua phân tích cho thấy NH đã thực sự đi vào hoạt động kinh doanh có hiệu quả nhất là trong điều kiện trên địa bàn có sự cạnh tranh gay gắt, quyết liệt với các Ngân hàng khác. Năm 2004 hoạt động của Ngân hàng Từ sơn được NHNO &PTNT tỉnh công nhận là đơn vị trong sạch vững mạnh và được Uỷ ban nhân dân tỉnh tặng bằng khen là đơn vị có thành tích xuất sắc vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của huyện. 2.2: Thực trạng mở rộng hoạt động Tín dụng đối với hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Từ Sơn . 2.2.1. Tốc độ tăng trưởng là HSX có quan hệ vay vốn. Tốc độ mở rộng khách hàng là HSX có quan hệ vay vốn = HSXnăm t - HSXnăm t-1 HSXnăm t-1 Biều 04: Tốc độ tăng trưởng khách hàng là HSX có quan hệ vay vốn ĐVT: Triệu đồng Năm 2002 2003 2004 Số HSX có quan hệ vay vốn 6394 7030 6892 D HSX - 636 (138) Tốc độ mở rộng khách hàng là HSX có quan hệ vay vốn - 9,95% (1,9%) (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Từ Sơn) Qua biểu ta thấy năm 2003 số HSX có quan hệ vay vốn là 7030 hộ tăng 636 hộ so với năm 2002, tốc độ mở rộng tăng 9,95% nguyên nhân là do trong năm 2003 NHNo&PTNT Từ Sơn đã tăng mở rộng cho vay HSX, tạo điều kiện cho những hộ sản xuất thiếu vốn đều có thể tham gia quan hệ với Ngân hàng nếu họ có nhu cầu. Nhưng đến năm 2004 tốc độ mở rộng khách hàng là HSX có giảm đi so với năm 2003 là 1,9%. Nguyên nhân là do nguồn vốn huy động của NH giảm, do đó kéo theo khả năng mở rộng. 2.2.2: Doanh số cho vay hộ sản xuất. Doanh số cho vay HSX là số tiền mà Ngân hàng đã giải ngân và cấp phát vốn tới HSX. Để đánh giá khả năng mở rộng tín dụng của Ngân hàng trong lĩnh vực nông nghiệp, CN-TTCN, thương mại dịch vụ người ta đánh giá theo chỉ tiêu tỷ trọng doanh số cho vay HSX và Tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay HSX 2.2.2.1. Tỷ trọng doanh số cho vay đối với HSX. Tỷ trọng doanh số cho vay HSX = Doanh số cho vay HSX * 100% Tổng doanh số cho vay Tỷ trong doanh số cho vay càng cao chứng tỏ khả năng mở rộng tín dụng, mở rộng kinh doanh của Ngân hàng ngày càng tăng. Góp phần nâng cao vị thế của Ngân hàng. Thực tế tỷ trọng doanh số cho vay đối với HSX của NHNo&PTNT Từ Sơn giai đoạn 2002-2004 được thể hiện qua biểu sau: Biều 05: Tỷ trọng doanh số cho vay đối với hộ sản xuất Đơn vị tính: Triệu đồng Năm 2002 2003 2004 03/02 04/03 Doanh số cho vay đối với HSX 145.363 228.005 211.168 82.642 (16.837) ồ doanh số cho vay 19.6436 253.338 242.721 56.902 (10.617) Tỷ trọng trong doanh số cho vay đối với HSX 74% 90% 87% 16% (3%) (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Từ Sơn) Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Qua biểu tỷ trọng doanh số cho vay HSX cho ta thấy năm 2002 tỷ trọng doanh số cho vay HSX chiếm 74% tổng doanh số cho vay của Ngân hàng, năm 2003 chiếm 90% và năm 2004 chiếm 87%. Điều đó cho thấy trong năm 2003 khả năng mở rộng tín dụng của Ngân hàng đối với HSX là lớn tăng 16% so với năm 2002. Bởi vì trong năm 2003 NHNo&PTNT huyện Từ Sơn đã tập trung cho vay HSX là thành phần chủ yếu đồng thời nắm bắt được chủ trương chính sách của huyện là mở rộng các cụm công nghiệp, đầu tư phát triển các ngành nghề truyền thống cho các HSX. Ngân hàng đã thấy được sự cần thiết vốn của các HSX và đã dùng biện pháp mở rộng cho vay đến các hộ dân tạo điều kiện cho họ có vốn để sản xuất kinh doanh . Năm 2004 tỷ trọng doanh số cho vay lại giảm đi so với năm 2003 là 3% tuy có giảm nhưng không đáng kể và cũng không ảnh hưởng gì đến việc sản xuất của các hộ. Bởi vì trong năm 2004 này nguồn vốn huy động của Ngân hàng cũng đã giảm so với năm 2003, do đó NHNo&PTNT đã bàn giao dịch vụ cho vay hộ nghèo sang Ngân hàng chính sách xã hội, trú trọng hơn trong việc nâng cao chất lượng tín dụng. Biểu 6: Cơ cấu doanh số cho vay HSX ngành kinh tế ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu 2002 2003 2004 ±03/02 ±04/03 ST % ST % ST % I: Theo loại cho vay - Ngắn hạn 108.176 74,4 170.108 74,6 171.026 81 16.902 918 - Trung dài hạn 37.187 25,6 57.897 25,4 40.142 19 20.710 (17.755) II) Theo ngành kinh tế -Nông nghiệp 25.867 17,8 24.160 10,6 23.806 11,3 (1.707) (354) -CN-TTCN 98.477 67,7 141.682 62,1 101.348 47,9 43.205 (40.334) -Thương mại,dịch vụ 21.019 14,5 62.163 27,3 86.014 40,8 41.144 23851 Tổng số cho vay HSX 145.363 100 228.005 100 211.168 100 82.642 (16.837) (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh NHNo&PTNT Từ Sơn). Doanh số cho vay HSX năm 2003 đạt 228.005 triệu đồng tăng 82.642 triệu đồng so với năm 2002. Năm 2004 doanh số cho vay HSX đạt 211.168 triệu đồng giảm so với năm 2003 là 16.837 triệu đồng. Doanh số cho vay chủ yếu tập trung vào lĩnh vực CN-TTCN, nhằm phục vụ cho các ngành nghề truyền thống được khôi phục phát triển. Năm 2003 có thể được coi là năm đem lại thành công lớn trong khả năng mở rộng tín dụng đối với HSX của NHNo&PTNT Từ Sơn. Tuy năm 2004 doanh số cho vay có giảm so với năm 2003 nhưng tổng doanh số cho vay đối với HSX của Ngân hàng Từ Sơn vẫn đạt tỷ lệ khá cao điều đó giúp cho các hộ trên địa bàn có đủ nguồn vốn để sản xuất kinh doanh, nhằm phục vụ cho sự phát triển kinh tế của gia đình và xã hội. 2.2.2.2. Tốc độ tăng doanh số cho vay HSX. Tốc độ tăng doanh số cho vay HSX = Doanh số cho vay HSXnăm t - Doanh số cho vay HSXnăm t-1 Doanh số cho vay HSXnăm t-1 Tốc độ tăng doanh số cho vay HSX càng lớn chứng tỏ khả năng mở rộng tín dụng của Ngân hàng ngày càng tăng. Biểu 07: Tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay HSX ĐVT: Triệu đồng Năm 2002 2003 2004 Doanh số cho vay đối với HXS 145363 228.005 211168 D doanh số cho vay - 82642 (16.837) Tốc độ tăng doanh số cho vay - 56,82% (7,38%) (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Từ Sơn) Qua số liệu trên ta thấy: Tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay HSX năm 2003: 56,82%. Điều đó cho thấy trong năm 2003 tốc độ mở rộng hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT đã đạt được đáng kể. Bởi vì doanh số cho vay năm 2003 tăng so với năm 2002 là 82642 triệu đồng, chủ yếu là cho vay HSX chiếm một phần lớn trong các thành phần kinh tế chính vì vậy nó không những đem lại lợi ích cho cả Ngân hàng mà còn làm phát triển kinh tế của cả huyện. Nhưng đến năm 2004 thì tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay HSX có giảm đi so với năm 2003 là 7,38% là do nguồn vốn huy động giảm. Sở dĩ NHNo&PTNT Từ Sơn đạt được kết quả trong năm 2003 như trên là do đảng uỷ, ban lãnh đạo đã chỉ đạo bám sát chương trình phát triển kinh tế của tỉnh, của huyện đề ra. Mặt khác ý thức về đồng vốn Ngân hàng, khát vọng làm giàu chính đáng của người dân ngày càng tăng làm cho nhu cầu về vốn tăng. 2.2.3: Dư nợ cho vay đối với hộ sản xuất. Dư nợ cho vay hộ sản xuất là số tiền mà khách hàng đang còn dư nợ Ngân hàng hay nói cách khác là số tiền mà Ngân hàng đang cho khách hàng vay (kể cả trong hạn và được gia hạn nợ). 2.2.3.1. Tỷ trọng dư nợ HSX. Biểu 8: Tỷ trọng dư nợ HSX ĐVT: Triệu đồng. Năm 2002 2003 2004 03/02 04/03 Dư nợ HSX 126.006 225.099 208.007 99.093 (17.092) ồ dư nợ 141.579 239.467 212.252 97.888 (27215) Tỷ trọng 89% 95% 98% 6% 3% (Nguồn: Báo cáo tổng kết kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Từ Sơn). Biểu đồ tổng dư nợ HSX so với tổng dư nợ Qua số liệu trên cho thấy dư nợ HSX chiếm tỷ trọng ngày càng tăng trong tổng dư nợ cho vay của NHNo&PTNT Từ Sơn năm 2002 chiếm 89%, năm 2003 chiếm 95%, năm 2004 chiếm 98%. Phản ánh NHNo%PTNT Từ Sơn đã tập trung cho vay HSX (một thành phần kinh tế hiện nay để phục vụ cho việc chuyên canh cơ cấu kinh tế. Năm 2004 do thực hiện chủ trương của Chính phủ nên NHNo Từ Sơn đã bàn giao dịch vụ cho vay hộ nghèo sang Ngân hàng chính sách xã hội, mặt khác do khó khăn về nguồn vốn do đó dư nợ năm 2004 đã giảm so với năm 2003 là 17.092 triệu đồng (do không có nguồn để cho vay). HSX cũng nằm trong bối cảnh đó. * Cơ cấu dư nợ cho vay theo ngành đối với HSX được biểu hiện qua biểu sau: Biểu 9: Dư nợ cho vay hộ sản xuất. ĐVT: Triệu đồng. Chỉ tiêu 2002 2003 2004 ±03/02 ±04/03 ST % ST % ST % 1: Theo loại cho vay - Ngắn hạn 91.569 72,7 167.783 74,5 168.075 80,8 76.214 292 - Trung dài hạn 34.437 27,3 57.316 25.5 39.932 19,2 22.879 (17.384) 2: Theo ngành KT - Nông nghiệp 22.075 17,5 21.766 9,7 21.363 10,3 (309) (403) - CN-TTCN 86.452 68,6 142.804 63,4 100.650 48,4 56.352 (42.154) - TM, dịch vụ 17.479 13,9 60.529 26,9 85.994 41,3 43.050 25.465 Tổng dư nợ HSX 126.006 100 225.099 100 208.007 100 99.093 (17.092) (Nguồn: Báo cáo tổng kết kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Từ Sơn). Kể từ khi thành lập NHNo&PTNT Từ Sơn đã đầu tư vào thị trường nông nghiệp, nông thôn, các HSX có quy mô nhỏ. Thực hiện Chỉ thị 202/HĐBT và Nghị định số 14/TTg, NHNo&PTNT đã đầu tư trực tiếp vào HSX = cho vay lẻ và cho vay thông qua tổ tương hỗ. Vốn nói chung đã được thực hiện và đầu tư cho tất cả các ngành nghề, tạo điều kiện cho kinh tế hộ phát triển đa dạng, phong phú hơn. Nhìn vào bảng biểu ta thấy tỷ trọng. +) Dư nợ sản xuất nông nghiệp năm 2003 là: 21.766 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 9,7% so với tổng dư nợ của chi nhánh và giảm 309 triệu đồng so với năm 2002, với tỷ lệ giảm 1.4%. +) Dư nợ ngành CN-TTCN năm 2003 đạt: 142.804 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 63,4% so với tổng dư nợ của chi nhánh và tăng 56.352 triệu đồng so với năm 2002 với tỷ lệ tăng 65,2%. +) Dư nợ ngành dịch vụ thương mại khác năm 2003 đạt: 60.529 triệu đồng chiếm tỷ trọng 26.9% so với tổng dư nợ của chi nhánh và tăng 43.050 triệu đồng so với năm 2002, với tỷ lệ 246%. Tổng dư nợ HSX của năm 2004 đạt: 208.007 triệu đồng so với năm 2003 giảm 17.092 triệu đồng, số tương đối giảm 7,6%. +) Dư nợ sản xuất nông nghiệp năm 2004 đạt 21.363 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 10,3% so với tổng dư nợ của chi nhánh và giảm 403 triệu so với năm 2003, với tỷ lệ giảm 1,9%. +) Dư nợ ngành CN-TTCN năm 2004 đạt 100.650 triệu đồng chiếm tỷ trọng 48,4% so với tổng dư nợ của chi nhánh và giảm 42.154 triệu đồng so với 2003 với tỷ lệ giảm 29,5%. +) Dư nợ ngành dịch vụ thương mại khác năm 2004 đạt

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0018.doc
Tài liệu liên quan