Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung – dài hạn tại ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Vĩnh Long

Trong cơ cấu cho vay trung – dài hạn theo ngành kinh tế thì ngành công nghiệp và xây dựng được NH quan tâm nhiều hơn. Qua bảng số liệu ta thấy doanh số cho vay trung – dài hạn theo ngành kinh tế đều tăng từ năm 2007 – 2008. Năm 2007 đạt 206.356 triệu đồng. Sang năm 2008 tăng lên 250.407 triệu đồng khoản tăng là 44.051 triệu đồng tương ứng tăng 21,35% so với năm 2007. Đến năm 2009 doanh số cho vay này tăng nhanh lên 483.932 triệu đồng tăng 233.525 triệu đồng tương ứng tăng 93,26%. Trong đó:

doc72 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1514 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung – dài hạn tại ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Vĩnh Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đạt 95.683 triệu đồng chiếm 99,99% , còn lại là thu khác 5 triệu đồng chiếm 0,01%. Sang năm 2008 tình hình thu nhập tiếp tục tăng và tổng thu nhập đạt được là 120.593 triệu đồng tăng 24.910 triệu đồng so với năm 2007 tương ứng tăng 26,03%. Trong năm 2008 thì thu từ hoạt động kinh doanh là 120.584 triệu đồng chiếm 99,99% trong tổng thu nhập, so với năm 2007 thì thu từ hoạt động kinh doanh của NH tăng 24.906 triệu đồng tức là tăng 26,03%. Đến năm 2009 tổng thu nhập đạt 124.815 triệu đồng tăng 4.222 triệu đồng so với năm 2008 tương ứng tăng 3,50%. Trong năm 2009 thì thu từ hoạt động kinh doanh chiếm 124.804 triệu đồng chiếm 99.99% trong tổng thu nhập; so với năm 2008 thì thu từ hoạt động kinh doanh của NH tăng 4.220 triệu đồng tức là tăng 3,5%. Ta thấy thu từ hoạt động kinh doanh của NH qua 3 năm đều ở mức cao (99,99%) nên đây là hoạt động thu chủ yếu của NH. Như vậy, thu nhập có sự gia tăng qua các năm góp phần vào sự gia tăng lợi nhuận cho NH. Thu nhập tăng chủ yếu là thu từ hoạt động tín dụng và thu từ dịch vụ. Có được điều đó là do trong năm chi nhánh BIDV Vĩnh long đã mở rộng quy mô tín dụng đối với khách hàng, với những chính sách lãi suất thật hấp dẫn. Thu từ hoạt động kinh doanh của NH từ năm 2007 – 2009 tăng liên tục nhờ vào nhịp độ tăng trưởng ổn định của các khoản mục: - Thu từ lãi cho vay: có thể nói đây là khoản thu nhập chủ yếu của NH ( chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng thu nhập). Năm 2007, thu nhập từ khoản mục này đạt 92.856 triệu đồng chiếm 97,05% thu nhập. Sang năm 2008 tăng lên đến 116.795 triệu đồng chiếm 96,86% tức đã tăng 23.939 triệu đồng so với năm 2007 với tốc độ tăng 28,78%. Đến năm 2009, thu từ lãi cho vay đạt 118.573 triệu đồng chiếm 94,99% thu nhập; so với năm 2008 đã tăng 1.778 triệu đồng tương ứng tăng 1,52%. Như vậy, thu lãi cho vay của NH qua 3 năm (2007 – 2009) đều tăng. Nguyên nhân là do nền kinh tế có nhiều khởi sắc, đồng thời NH mở rộng quy mô tín dụng thu hút đựơc khách hàng mới, nâng cao chất lượng phục vụ, có chính sách lãi suất và khuyến mãi hấp dẫn, sự mở rộng đầu tư và kinh doanh có hiệu quả của khách hàng cũng làm cho thu nhập từ cho vay của NH tăng trưởng liên tục trong những năm gần đây. Với tình hình thu nhập như trên, khẳng định NH đang có những bước phát triển ổn định, tạo điều kiện tốt cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong việc gia tăng cho vay đối với nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu vốn cho các thành phần kinh tế. Bên cạnh tăng thu về số lượng, NH đang phấn đấu để có những khoản thu đạt chất lượng nhằm tạo ra những bước đi vững chắc. Tăng cường cho vay các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả và uy tín, hạn chế cho vay đối với các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả nhằm đảm bảo nguồn thu đúng kỳ hạn, tránh tình trạng nợ quá hạn kéo dài gây khó khăn cho việc kinh doanh. - Thu phí bảo lãnh: năm 2007 đạt được 688 triệu đồng chiếm 0,72% . Sang năm 2008 thu được 925 triệu đồng chiếm 0,77% thu nhập của năm; so với năm 2007 thì khoản thu này tăng lên 237 triệu đồng tương ứng tăng 34,45%. Đến năm 2009 khoản thu này tăng lên và đạt là 1.029 triệu đồng chiếm 0,82% thu nhập; so với năm 2008 thì tăng 104 triệu đồng tương ứng tăng 11,24%. Như vậy, thu từ bảo lãnh qua 3 năm đều tăng góp phần vào sự gia tăng lợi nhuận cho NH. Nguyên nhân của sự tăng này là do có nhiều công ty, doanh nghiệp tham gia đấu thầu, thanh toán, thực hiện hợp đồng,… - Thu từ lãi tiền gửi: Đây là khoản thu do NH gửi tiền vào các TCTD khác hoặc gửi vào NHTƯ. Khoản thu này chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng thu nhập của NH. Năm 2008 thu từ lãi tiền gửi là 863 triệu đồng tăng 321 triệu đồng so với năm 2007 tương đương tăng 59,23%. Sang năm 2009 nguồn thu này giảm còn 856 triệu đồng, giảm 7 triệu đồng tương ứng giảm 0,81% so với năm 2008. Nguyên nhân là do trong thời gian này nền kinh tế xảy ra khủng hoảng, thị trường tài chính có nhiều biến động do khủng hoảng kinh tế thế giới. - Thu từ dịch vụ: Năm 2007 thu từ phí dịch vụ là 1.436 triệu đồng chiếm 1,5% tổng thu nhập. Đây là kết quả của quá trình hiện đại hóa Ngân hàng, áp dụng công nghệ và cung cấp các sản phẩm dịch vụ hiện đại như: thanh toán xuất nhập khẩu, chuyển tiền nước ngoài, chi trả kiều hối, mua bán ngoại tệ và đặc biệt là phát hành thẻ ATM. Tuy nhiên, sang năm 2008 nguồn thu này giảm còn 704 triệu giảm 732 triệu đồng tương ứng giảm 50,79% so với năm 2007. Nguyên nhân là do trong năm các NHTM trên địa bàn thành lập nhiều nên có sự cạnh tranh gay gắt giữa các NH. Đến năm 2009 nguồn thu này tăng cao 4.031 triệu đồng tăng 3.327 triệu đồng tương ứng tăng 472,59% so với năm 2008. Nguyên nhân là do NH đã từng bước hoàn thiện trong công tác tổ chức kinh doanh, nắm bắt được những cơ hội và thách thức để đưa ra những chiến lược kinh doanh hiệu quả nhằm giữ chân những khách hàng cũ đồng thời thu hút thêm được nhiều khách hàng mới. Ngoài các khoản thu nhập trên thì còn thu từ kinh doanh ngoại tệ và các nguồn thu khác cũng góp phần tăng thu cho ngân hàng. 4.2.2 Tổng chi phí Hoạt động chi nhánh ngày càng phát triển kéo theo chi phí cũng ngày một tăng theo, cụ thể: - Năm 2007 chi phí là 87.347 triệu đồng trong đó: chi phí kinh doanh là 71.146 triệu đồng chiếm 81,45%, bao gồm trả lãi tiền gửi là 40.060 triệu đồng chiếm 45,86% chi phí, trả lãi tiền vay là 30.376 triệu đồng chiếm 34,78%, trả lãi phát hành GTCG là 710 triệu đồng chiếm 0,81%. Chi nộp thuế là 230 triệu đồng chiếm 0,26%. Chi nhân viên là 2.519 triệu đồng chiếm 2,88% chi phí, chi phí khác là 13.452 triệu đồng chiếm 15,4%. - Sang năm 2008 thì tổng chi phí là 109.266 triệu đồng tăng 21.919 triệu đồng so với năm 2007 tương ứng tăng 25,09%. Trong đó: chi phí kinh doanh là 93.700 triệu đồng chiếm 85,75% chi phí, so với năm 2007 thì chi phí kinh doanh đã tăng 22.554 triệu đồng tương ứng tăng 31,70%. Do: Chi trả lãi tiền gửi là 60.931 triệu đồng tăng 20.087 triệu đồng so với năm 2007 tương ứng tăng 50,14% , trả lãi tiền vay là 32.209 triệu đồng tăng 1.833 triệu đồng so với năm 2007 tương ứng tăng 6,03%, phát hành giấy tờ có giá là 560 triệu đồng giảm 150 triệu đồng tương ứng giảm 21,13%. Nguyên nhân biến động của các khoản chi phí là do biến động của các nguồn vốn huy động cùng với những thay đổi của lãi suất. Mặt khác, do sự cạnh tranh giữa các NHTM trên cùng địa bàn để huy động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng cho nên chi phí này tăng lên. Chi nhân viên là 3.194 triệu đồng tăng 675 triệu đồng so với năm 2007 tương ứng tăng 26,80% . Do NH mở rộng hoạt động kinh doanh nên tuyển thêm nhiều nhân viên để đáp ứng nhu cầu, chính vì thế khoản chi này tăng cùng với việc mở rộng quy mô kinh doanh của NH. Chi nộp thuế là 308 triệu đồng tăng 78 triệu đồng so với năm 2007 tương ứng tăng 33,91%. Chi phí khác là 12.064 triệu đồng so với năm 2007 thì đã giảm 1.388 triệu đồng tương đương giảm 10,32%. - Đến năm 2009 tiếp tục mở rộng quy mô hoạt động nên chi phí tăng lên là 110.461 triệu đồng tăng 1.195 triệu đồng tương ứng tăng 1,09% so với năm 2008. Trong đó: Chi kinh doanh là 99.213 triệu đồng tăng 5.513 triệu đồng so với năm 2008 tương ứng tăng 5,88%. Bao gồm: Chi lãi tiền gửi là 62.865 triệu đồng tăng 1.934 triệu đồng tương ứng tăng 3,17% so với năm 2008, Chi trả lãi tiền vay là 35.659 triệu đồng tăng 3.450 triệu đồng so với năm 2008 tương đương tăng 10,71%, chi phát hành GTCG là 689 triệu đồng tăng 129 triệu đồng tương đương tăng 23,04% so với năm 2008. Chi nhân viên 4.569 triệu đồng tăng 1.375 triệu đồng tương đương tăng 43,05% so với năm 2008. Chi phí khác là 6.382 triệu đồng giảm 5.683 triệu đồng tương ứng giảm 47,10%. 4.2.3 Lợi nhuận Lợi nhuận là yếu tố để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của NH. Lợi nhuận là thành quả cuối cùng của toàn bộ quá trình hoạt động , là mục tiêu không chỉ NH mà bất cứ tổ chức kinh doanh nào cũng hướng đến. Với sự nổ lực của toàn thể CBCNV chi nhánh, lợi nhuận đạt được trong 3 năm (2007- 2009) như sau: Năm 2007 lợi nhuận của NH đạt được là 8.336 triệu đồng .Sang năm 2008 lợi nhuận tăng lên 11.327 triệu đồng tăng 2.991 triệu đồng tương ứng tăng 35,88% so với năm 2007. Đến năm 2009 lợi nhuận đạt 14.354 triệu đồng tăng 3.027 triệu đồng tương đương tăng 26,72% so với năm 2008. Tốc độ tăng như trên đã góp phần chứng minh NH tạo thêm uy tín cũng như sự tin cậy của khách hàng, cũng như tự chứng minh được NH “ Hiệu quả hoạt động kinh doanh của khách hàng là mục tiêu hoạt động của BIDV”. Như vậy, lợi nhuận của NH tăng liên tục qua 3 năm. Lợi nhuận tăng là do trong năm 2008 thu lãi cho vay cao hơn các khoản chi trả tiền vay và lãi tiền gửi. Tương tự năm 2009 lợi nhuận cũng tăng cao hơn so với năm 2008. Tóm lại, tình hình hoạt động kinh doanh của NH trong thời gian qua là có hiệu quả và ngày càng phát triển. Doanh thu, lợi nhuận đều tăng qua các năm, đây là biểu hiện đáng mừng cho hoạt động kinh doanh của NH. Với kết quả đạt được như vậy cùng với đội ngũ CBCNV thành thạo nghiệp vụ, tinh thần hăng say, tích cực sẽ là động lực để NH phát triển. Mặt khác, Ngân hàng cũng cần mở rộng thêm nhiều dịch vụ hơn nữa nhằm thu hút ngày càng nhiều khách hàng, mở rộng thị phần, đồng thời phải quản lý chi phí, nâng cao chất lượng tín dụng, … góp phần tăng thu nhập cho NH giúp cho ngân hàng hoạt động ngày càng có hiệu quả hơn. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của NH không những đem lại lợi nhuận cho NH mà còn góp phần vào sự phát triển kinh tế của tỉnh Vĩnh Long, đóng góp cho NSNN và góp phần vào hiệu quả hoạt động của hệ thống NH trong cả nước. 5. Những thuận lợi, khó khăn của ngân hàng BIDV chi nhánh Vĩnh Long. Thuận lợi. Với truyền thống và thành tích của Ngân hàng, hệ thống BIDV ngày càng nâng lên cùng với sự phát triển của chi nhánh. Riêng chi nhánh Vĩnh Long có những thuận lợi sau: Ÿ Đặt tại trung tâm TP.Vĩnh Long, ngay đầu mối giao thông. Ÿ Là một NH Quốc Doanh lớn có uy tín trong các NH đang hoạt động trên địa bàn. Ÿ Nguồn vốn được cấp lớn. Ÿ Đôi khi được CP giao đầu tư các dự án lớn của Nhà Nước. Ÿ Chưa cổ phần hóa. Ÿ Gần các khu công nghiệp lớn. Ÿ Có nhiều khách hàng lớn. Ÿ Đội ngũ CBCNV trẻ, có trình độ, năng động, tâm huyết với nghề, thường xuyên được bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ. Ÿ Sử dụng công nghệ cao, bảo mật tốt, ít bị lỗi, chi phí thấp. Ÿ Sản phẩm dịch vụ đa dạng, chất lượng phục tốt, đối tượng phục vụ là mọi tầng lớp khách hàng. Khó khăn. Bên cạnh những thuận lợi có được BIDV cũng không tránh khỏi những khó khăn: Ÿ Nguồn vốn huy động chưa đáp ứng được nhu cầu cho vay nên sử dụng phần lớn vốn điều chuyển từ BIDV Việt Nam. Ÿ Mạng lưới hoạt động của chi nhánh còn mỏng:1 chi nhánh, 3 phòng giao dịch, 1 quỹ tiết kiệm. Ÿ Nằm trên địa bàn nhỏ, cơ cấu còn nặng về nông nghiệp. Ÿ Trên địa bàn còn có nhiều NH Quốc Doanh và NH cổ phần ngoài Quốc Doanh hoạt động, chịu sự cạnh tranh gay gắt. Mặt khác, thị trường biến động bất thường đã tạo sức ép cạnh tranh giữa các NH gay gắt hơn, thị phần ngày càng bị chia nhỏ hơn. Ÿ Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị còn hạn chế. Đặc biệt là máy rút tiền tự động (ATM) chưa đáp ứng được nhu cầu của ngừơi sử dụng. Ÿ Cơ chế còn nặng nề, CBCNV có trình độ chưa đồng đều. Ÿ Điều hành công việc hằng ngày còn lệ thuộc vào nhiều yếu tố làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động. B. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRUNG – DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH VĨNH LONG. Tình hình nguồn vốn của BIDV chi nhánh Vĩnh Long. Yếu tố quan trọng hàng đầu trong hoạt động của NH là vốn với chức năng trung gian tài chính “ Đi vay để cho vay” nên NH phải có một nguồn vốn đủ mạnh để đảm bảo chi trả và đáp ứng nhu cầu vay vốn của các thành phần kinh tế, góp phần mang lại thu nhập cho khách hàng cũng như tạo đựơc lợi nhuận cho NH. Chi nhánh NH luôn cố gắng tự chủ về nguồn vốn nhằm chủ động trong việc cho vay. Vì vậy, NH đã sử dụng nhiều biện pháp tích cực để khai thác nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư và các tổ chức kinh tế bằng nhiều hình thức huy động khác nhau tạo ra nguồn vốn đảm bảo tiến trình kinh doanh thuận lợi, đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế Bảng 2: Tình hình nguồn vốn của Ngân hàng Đầu tư và phát triển chi nhánh Vĩnh Long từ 2007 - 2009. Đơn vị tính: triệu đồng. Chỉ tiêu Năm Chênh lệnh 2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008 Giá trị Giá trị Giá trị Tuyệt Đối Tương Đối (%) Tuyệt đối Tương Đối (%) I.Vốn huy động 337.149 404.960 589.615 67.811 20,11 184.655 45,60 1. TGTT của các TCKT & DC 83.963 106.808 219.685 22.845 27,21 112.877 105,68 2. TGCKH của TCKT 10.182 28.369 39.562 18.187 178,62 11.193 39,46 3. TG chuyên dùng 1.210 1.077 2.156 - 133 - 10,99 1.097 100,19 4. TGTK 241.314 267.911 326.948 26.597 11,02 59.037 22,04 5. TGTT của TCTD 238 475 896 237 99,58 421 88,63 6. TGCKH của TCTD 242 320 368 78 32,23 48 15,00 II. Vốn và các quỹ khác 608.340 947.494 986.269 339.154 55,75 38.775 4,09 Tổng nguồn vốn 945.489 1.352.454 1.575.884 406.965 43,04 223.430 16,52 (Nguồn: Phòng quản trị tín dụng) Biểu đồ 2: Tình hình nguồn vốn Căn cứ vào bảng số liệu ta thấy nguồn vốn của NH gia tăng đều qua các năm (từ 2007 – 2009). Cụ thể: năm 2007 tổng nguồn vốn của BIDV đạt 945.489 triệu đồng. Năm 2008 là 1.352.454 triệu đồng tăng 406.965 triệu đồng tương ứng tăng 43,04% so với năm 2007. Đến năm 2009 tổng nguồn vốn của chi nhánh là 1.575.884 triệu đồng tăng 223.430 triệu đồng tương ứng tăng 16,52 % so với năm 2008. Nguyên nhân của sự tăng này là do NH áp dụng chính sách lãi suất kinh doanh linh hoạt, tăng giảm phù hợp với tình hình thị trường. Nền kinh tế địa phương phát triển, thu nhập của người dân tăng cao và có thói quen tích lũy tiết kiệm. Bên cạnh đó, sự nổ lực của NH trong việc xây dựng hình ảnh, nâng cao chất lượng phục vụ,…đã tạo sự an tâm, tin tưởng cho khách hàng khi giao dịch. Nguồn vốn của BIDV dùng hoạt động kinh doanh bao gồm: vốn huy động, vốn điều chuyển và các quỹ. So với quy mô hoạt động hiện nay của NH thì nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng thấp, luôn ở dưới mức 50% trong tổng nguồn vốn của NH. Bảng 3: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng Đầu tư và phát triển chi nhánh Vĩnh Long từ 2007 - 2009. Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Năm Chênh lệnh 2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008 Giá trị Giá trị Giá trị Tuyệt Đối Tương Đối(%) Tuyệt đối Tương Đối(%) 1. TGTT của các TCKT & DC 83.963 106.808 219.685 22.845 27,21 112.877 105,68 2. TGCKH của TCKT 10.182 28.369 39.562 18.187 178,62 11.193 39,46 3. TG chuyên dùng 1.210 1.077 2.156 - 133 - 10,99 1.097 100,19 4. TGTK 241.314 267.911 326.948 26.597 11,02 59.037 22,04 5. TGTT của TCTD 238 475 896 237 99,58 421 88,63 6. TGCKH của TCTD 242 320 368 78 32,23 48 15,00 Tổng: 337.149 404.960 589.615 67.811 20,11 184.655 45,60 (Nguồn: Phòng quản trị tín dụng) Qua bảng số liệu ta thấy tổng nguồn vốn huy động của NH tăng liên tục từ năm 2007 -2009. Cụ thể, nguồn vốn huy động trong năm 2007 là 337.149 triệu đồng. Sang năm 2008 tăng lên 404.960 triệu đồng tăng 67.811 triệu đồng tương ứng tăng 20,11% so với năm 2007. Đến năm 2009 thì nguồn vốn huy động là 589.615 triệu đồng tăng 184.655 triệu đồng tương đương tăng 45,60%. Nguyên nhân là do NH đã chú trọng phát triển các nguồn huy động này, trong các năm qua NH đã điều chỉnh mức lãi suất ngày càng hợp lý hơn trong công tác huy động vốn. Đồng thời, việc đa dạng các hình thức huy động với các chương trình ưu đãi đã thu hút được nhiều khách hàng gửi tiền vào NH. Bên cạnh đó, sự xuất hiện của nhiều công ty cùng với việc kinh doanh có hiệu quả và nhờ vào sự quảng bá, hướng dẫn tận tình của nhân viên NH đối với khách hàng đã thấy được lợi ích khi gửi tiền vào NH. Cho nên, NH ngày càng huy động được nhiều vốn hơn. Trong đó, tiền gửi của các TCKT và dân cư, tiền gửi tiết kiệm luôn chiếm tỷ trọng cao. Doanh số cho vay trung- dài hạn. Cho vay theo thời gian của NH Đầu tư và phát triển chi nhánh Vĩnh Long. Bảng 4: Doanh số cho vay theo thời hạn của Ngân hàng Đầu tư và phát triển chi nhánh Vĩnh Long từ 2007 - 2009. Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008 Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%) Ngắn hạn 1.764.982 89,53 1.520.316 85,86 2.659.519 84,61 -244.666 -13,86 1.139.203 74,93 Trung- dài hạn 206.356 10,47 250.407 14,14 483.932 15,39 44.051 21,35 233.525 93,26 Tổng 1.971.338 100 1.770.723 100 3.143.451 100 -200.615 -10,18 1.372.728 77,52 (Nguồn: Phòng quản trị tín dụng) Biểu đồ 3: Doanh số cho vay theo thời hạn Căn cứ vào bảng số liệu và biểu đồ ta thấy doanh số cho vay của chi nhánh NH tăng giảm không đều các năm do ảnh hưởng của tình hình kinh tế thế giới. Trong cơ cấu cho vay thì NH tập trung cho vay ngắn hạn nhiều hơn cho vay trung – dài hạn, hỗ trợ vốn lưu động cho các thành phần kinh tế, vay tiêu dùng ngắn hạn. Doanh số cho vay trung – dài hạn chiếm tuy chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu cho vay nhưng đã có vai trò rất quan trọng góp phần không nhỏ trong việc đáp ứng nhu cầu vốn để thực hiện mục tiêu chuyển dịch cơ cấu của tỉnh nhà. Cụ thể: Năm 2007 doanh số cho vay đạt 1.971.338 triệu đồng trong đó cho vay ngắn hạn là 1.764.982 triệu đồng chiếm 89,53% còn lại cho vay trung – dài hạn chỉ chiếm có 10,47%. Sang năm 2008 tình hình cho vay có sự sụt giảm, doanh số cho vay còn 1.770.723 triệu đồng giảm 20.615 triệu đồng tương ứng giảm 10,18% so với năm 2007. Doanh số cho vay trung – dài hạn có sự gia tăng (21,35%) nhưng vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu cho vay, trong khi đó cho vay ngắn hạn giảm còn 1.520.316 triệu đồng giảm 244.666 triệu đồng tương ứng giảm 13,68% so với năm 2007. Nguyên nhân là do trong năm 2008 khủng hoảng kinh tế xảy ra và thiệt hại nặng nề từ thiên tai, tình hình kinh tế của Việt Nam có nhiều bất ổn, lạm phát xảy ra làm đồng tiền mất giá, lãi suất tiền gửi NH thấp hơn tỷ lệ lạm phát nên lượng khách hàng có phần giảm đi. Đến năm 2009 doanh số cho vay đạt 3.143.541 triệu đồng tăng 1.372.728 triệu đồng tương ứng tăng 77,52% so với năm 2008. Trong đó , cho vay ngắn hạn là 2.659.519 triệu đồng chiếm 84,61%, cho vay trung- dài hạn là 483.932 triệu đồng chiếm 15,39%. So với năm 2008 thì cho vay ngắn hạn tăng 74,93%, cho vay trung- dài hạn tăng 93,26%. Do năm 2009 nền kinh tế tiếp tục chịu tác động từ cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới đã tác động mạnh đến nhiều lĩnh vực trong hoạt động kinh tế của nước ta. Trước tình hình đó, CP đã dùng gói kích thích kinh tế trị giá 8 tỷ USD gồm: miễn giảm, hoãn thuế, hỗ trợ lãi suất,…Với sự hỗ trợ kịp thời đó đã tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, tạo được công ăn việc làm cho người lao động, kinh tế dần dần hồi phục và tăng trưởng trở lại. Chính vì thế tình hình cho vay của NH có sự gia tăng đáng kể. Cho vay trung – dài hạn theo thành phần kinh tế. Bảng 5:Doanh số cho vay trung- dài hạn theo thành phần kinh tế của NH Đầu tư và phát triển chi nhánh Vĩnh Long từ 2007 - 2009. Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008 Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%) DNNN 8.621 4,18 13.670 5,46 199.856 41,30 5.049 58,57 186.186 1362,00 Cty CP- TNHH 10.981 5,32 47.095 18,81 8.570 1,77 36.114 328,88 -38.525 -81,80 DNTN-CT 186.754 90,50 189.642 75,73 275.506 56,93 2.888 1,55 85.864 45,28 TỔNG 206.356 100 250.407 100 483.932 100 44.051 21,35 233.525 93,26 (Nguồn: Phòng quản trị tín dụng) Biểu đồ 4: Doanh số cho vay trung- dài hạn theo thành phần kinh tế. Dựa vào bảng số liệu ta thấy doanh số cho vay trung- dài hạn theo thành phần kinh tế của NH đều tăng qua các năm (2007- 2009). Năm 2007, cho vay theo thành phần kinh tế là 206.356 triệu đồng. Sang năm 2008 tăng lên 250.407 triệu đồng tăng 44.051 triệu đồng tương ứng tăng 21,35% so với năm. Đến năm 2009, doanh số cho vay này đạt 483.932 triệu đồng tăng 233.525 triệu đồng tương đương tăng 93,26% so với năm 2008. Trong đó: - DNNN: Năm 2007 doanh số cho vay trung – dài hạn đối với DNNN là 8.621 triệu đồng. Sang năm 2008, doanh số này tăng lên 13.670 triệu đồng tăng 5.049 triệu đồng tưong ứng tăng 58,57%. Đến năm 2009 doanh số cho vay trung – dài hạn đối với DNNN tiếp tục tăng cao đạt 199.856 triệu đồng tăng 186.186 triệu đồng tương ứng tăng 1362,00% so với năm 2008. - Cty CP – TNHH: Năm 2007 cho vay trung- dài hạn đối với loại hình doanh nghiệp này đạt 10.981 triệu đồng. Sang năm 2008 doanh số này tăng cao lên 47.095 triệu đồng, tăng 36.114 triệu đồng tương đương tăng 328,88%. Đến năm 2009 doanh số cho vay giảm còn 8.570 triệu đồng, giảm 38.525 triệu đồng tương đương giảm 81,80% so với năm 2008. Nguyên nhân là do trong năm 2008 tình hình kinh tế có nhiều biến động, các doanh nghiệp hạn chế vay ngắn hạn chuyển sang vay trung – dài hạn nên các khoản vay đối với loại khách hàng này tăng lên. Sang năm 2009, nhờ các chính sách kích cầu của CP, tình hình kinh tế lạc quan hơn nên các doanh nghiệp tập trung vào vay ngắn hạn để giải quyết nguồn vốn hoạt động sản xuất kinh doanh vì vậy các khoản vay trung – dài hạn giảm đi. - DNTN- CT: Đây là loại hình doanh nghiệp chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu cho vay trung- dài hạn nhưng tỷ lệ cho vay qua các năm chỉ tăng tương đối chứ không cao. Năm 2007 doanh số cho vay trung –dài hạn đạt 186.754 triệu đồng .Năm 2008 cho vay là 189.642 triệu đồng tăng 2.888 triệu đồng tương ứng tăng 1,55% so với năm 2007. Đến năm 2009 doanh số cho vay trung – dài hạn tăng cao lên 275.506 triệu đồng tăng 85.864 triệu đồng tương đương tăng 45,28% so với năm 2008. Do NH đã chú ý đến khách hàng là cá nhân, nhu cầu vay của người dân tăng lên. Mặt khác, cho vay theo thành phần kinh tế này khá an toàn hơn vì có tài sản thế chấp, tài sản đảm bảo lớn hơn nhiều so với nhu cầu vốn vay, nguồn trả nợ được đảm bảo. Cho vay trung – dài hạn theo ngành kinh tế. Bảng 6: Doanh số cho vay trung- dài hạn theo ngành nghề của NH Đầu tư và phát triển chi nhánh Vĩnh Long từ 2007 - 2009. Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008 Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%) CN 71.611 34,70 123.890 49,48 174.810 36,12 52.279 73,00 50.920 41,10 XD 53.002 25,68 110.885 44,28 146.869 30,35 57.883 109,21 35.984 32,45 TM-DV 4.603 2,23 6.960 2,78 32.495 6,71 2.357 51,21 25.535 366,88 Ng.Khác 77.140 37,38 8.672 3,46 129.758 26,81 -68.468 -88,76 121.086 1396,29 Tổng 206.356 100 250.407 100 483.932 100 44.051 21,35 233.525 93,26 (Nguồn: Phòng quản trị tín dụng) Biểu đồ 5: Doanh số cho vay trung- dài hạn theo ngành kinh tế Trong cơ cấu cho vay trung – dài hạn theo ngành kinh tế thì ngành công nghiệp và xây dựng được NH quan tâm nhiều hơn. Qua bảng số liệu ta thấy doanh số cho vay trung – dài hạn theo ngành kinh tế đều tăng từ năm 2007 – 2008. Năm 2007 đạt 206.356 triệu đồng. Sang năm 2008 tăng lên 250.407 triệu đồng khoản tăng là 44.051 triệu đồng tương ứng tăng 21,35% so với năm 2007. Đến năm 2009 doanh số cho vay này tăng nhanh lên 483.932 triệu đồng tăng 233.525 triệu đồng tương ứng tăng 93,26%. Trong đó: - Ngành công nghiệp: Doanh số cho vay trung- dài hạn năm 2007 đạt 71.611 triệu đồng. Năm 2008 đạt 123,890 triệu đồng tăng 52,279 triệu đồng tương đương tăng 73% so với năm 2007. Đến năm 2009 khoản cho vay này tiếp tục tăng, đạt được 174.810 triệu đồng tương đương tăng 41,10% so với năm 2008. Nguyên nhân tăng là do đây là ngành kinh doanh truỵền thống của NH. Mặc dù năm 2008 là năm có nhiều biến động, lạm phát xảy ra nhưng tỷ trọng cho vay ngành này lại tăng khá cao vì khối lượng các công trình thực hiện các năm trước vẫn chưa thanh toán nên nguồn vốn thu nợ vẫn còn, các doanh nghiệp phải vay để thanh toán các khoản nợ vật tư, nhân công,…Đặc biệt sau khi gia nhập WTO nước ta càng thu hút được nhiều nhà đầu tư nước ngoài, nhiều doanh nghiệp ra đời, nhiều công trình được xây dựng hơn nên tỷ trọng cho vay đối với ngành này tăng chứ không giảm qua các năm. Theo tổng cục thống kê ngành công nghiệp là ngành bị tác động mạnh từ cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới nhưng nhờ các biện pháp kịp thời của CP, cùng với sự hỗ trợ của các nguồn lực xã hội nên đã nhanh chóng ổn định. - Ngành xây dựng: Tương tự ngành công nghiệp, doanh số cho vay trung- dài hạn đối với ngành xây dựng đều tăng qua các năm. Cụ thể: Năm 2007 cho vay trung – dài hạn đối với ngành này là 53.002 triệu đồng. Sang năm 2008 doanh số này tăng lên 110.885 triệu đồng tăng 57.883 triệu đồng tương ứng tăng 109,21% so với năm 2007. Đến năm 2009 tiếp tục tăng và đạt được 146.869 triệu đồng tăng so với năm 2008 là 35.984 triệu đồng tương ứng tăng 32,45%. - Thương mại - dịch vụ: Năm 2007 doanh số cho vay trung – dài hạn đối với ngành này đạt 4.603 triệu đồng. Sang năm 2008 tăng lên là 6.960 triệu đồng tăng 2.357 triệu đồng tương đương tăng 52,21% so với năm 2007. Đến năm 2009 cho vay tăng trưởng rất cao đạt 32.495 triệu đồng, tăng 25.535 triệu đồng tương đương tăng 366,88% so với năm 2008. Nguyên nhân là do trong nhữ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docGiải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại ngân hàng ĐT&PT chi nhánh Vĩnh Long.doc
Tài liệu liên quan