Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn ở ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội

Lời nói đầu 1

Chương I. Tín dụng Ngân hàng và chất lượng tín dụng trung và dài hạn 3

I. Ngân hàng Thương mại. 3

1. Khái niệm. 3

2. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường. 4

3. Các loại hình tín dụng Ngân hàng. 5

3.1. Nếu căn cứ vào thời hạn, tín dụng chia thành các loại sau đây: 5

3.2. Phân loại theo hình thức cho vay. 6

II. Vai trò tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng Thương mại trong nền kinh tế thị trường 7

Tín dụng trung và dài hạn 7

2. Vai trò của tín dụng trung và dài hạn. 8

2.1. Vai trò của tín dụng trung và dài hạn đối với các doanh nghiệp 8

III. Nội dung nghiệp vụ cho vay trung và dài hạn. 11

3.2. Đối tượng cho vay. 11

3.3. Điều kiện cho vay 11

Người đi vay 12

Ngân hàng 12

Người bảo lãnh 12

3.4. Nguồn vốn 13

3.5. Thời hạn cho vay 13

3.7. Hạn mức tín dụng 14

IV. Chất lượng tín dụng trung và dài hạn 16

1. Quan niệm về chất lượng tín dụng trung và dài hạn. 16

2. Chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng trung và dài hạn 17

Nhóm chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ có vấn đề: 18

3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng Thương mại 19

3.1. Các nhân tố bên ngoài 19

3.1.1. Môi trường pháp lý: 19

3.1.2. Môi trường kinh tế 20

3.2. Các nhân tố từ phía khách hàng 21

3.3. Các nhân tố từ phía ngân hàng 23

3.3.1. Chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư 23

Chương II Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội. 26

I. Khái quát chung về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội. 26

1. Sự hình thành bộ máy tổ chức. 26

2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh 28

2.2. Phó giám đốc: 28

2.3. Hội đồng tín dụng: 29

3. Tình hình hoạt động 32

3.1. Huy động vốn 32

3.3. Hoạt động kinh doanh đối ngoại : 37

3.4. Về Tài chính,thanh toán và Ngân quỹ: 39

II. Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội 40

1.4. Đối tượng cho vay trung và dàI hạn 41

1.4.1.Cho vay ngoại tệ: 41

1.4.2.Cho vay đồng Việt Nam: 42

1.5. Lãi suất cho vay. 43

1.7. Quy trình xét duyệt cho vay 45

2. Đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội. 46

Chương III Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội. 51

2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại NHNo&PTNT Hà Nội 52

2.2 Thực hiện tốt công tác khách hàng và mở rộng tín dụng. 52

2.3 Nâng cao chất lượng tín dụng trên cơ sở nân cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư. 53

2.4 Tăng cường kiểm tra tín dụng. 54

2.5 Nâng cao năng lực chuyên môn của cán bộ tín dụng. 55

3. Một số kiến nghị với các cơ quan nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại NHNo&PTNT Hà Nội. 57

3.1 Kiến nghị đối với NHNo&PTNT Việt Nam. 57

3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước . 57

Kết luận 59

 

doc61 trang | Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 994 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn ở ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng quyết định đến sự thành công của công tác tín dụng. Cán bộ tín dụng giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, có kỹ năng, kinh nghiệm đánh giá chính xác tính khả thi của dự án, xác định được tính chân thực của các báo cáo tài chính, phát hiện các hành vi cố tình lừa đảo của khách hàng như: sửa chữa báo cáo tài chính, lập hồ sơ thế chấp giả, dùng một tài sản thế chấp để đi vay ở nhiều nơi... từ đó phân tích được khả năng quản lý doanh nghiệp và năng lực thực sự của khách hàng để quyết định có cho vay hay không. Ngoài trình độ chuyên môn nghiệp vụ, cán bộ tín dụng cần có sự hiểu biết rộng về pháp luật, môi trường kinh tế xã hội, đường lối phát triển của đất nước, của thị trường... dự đoán trước được những biến động có thể xảy ra từ đó tư vấn cho khách hàng xây dựng lại phương án kinh doanh cho phù hợp. Nghiệp vụ hoạt động ngân hàng càng phát triển đòi hỏi chất lượng nhân sự ngày càng cao để sử dụng các phương tiện, phương pháp làm việc hiện đại thích ứng với sự phát triển không ngừng của xã hội. Cán bộ tín dụng giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, có đạo đức nghề nghiệp và sự hiểu biết rộng chính là cơ sở để nâng cao chất lượng công tác tín dụng trong hoạt động của các ngân hàng thương mại. 3.3.4. Thông tin tín dụng Thông tin tín dụng là yếu tố cơ bản trong quản lý tín dụng theo nghĩa rộng. Nhờ có thông tin tín dụng, ngân hàng có thêm cơ sở để đánh giá uy tín, năng lực thực sự của khách hàng. Thông tin tín dụng càng nhanh càng chính xác và toàn diện thì khả năng phòng chống rủi ro trong hoạt động kinh doanh càng tốt. Hiện nay pháp lệnh kế toán thống kê chưa đủ hiệu lực bắt buộc các doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán thống kê kịp thời. Do số liệu báo cáo tài chính của doanh nghiệp chưa thực hiện chế độ kiểm toán do vậy không phản ánh chính xác tình trạng tài chính của doanh nghiệp khi xét duyệt cho vay thậm chí họ còn cố tình đưa số liệu sai lệch. Những món vay trên thiếu cơ sở thiếu thông tin sẽ gặp rủi ro. Thông tin tín dụng có thể thu thập được từ rất nhiều nguồn: từ trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước, từ phòng thông tin tín dụng của các ngân hàng thương mại, qua báo chí, các tổ chức nghề nghiệp... Tương lai với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, với sự lớn mạnh trong hoạt động và sự hợp tác mạnh mẽ giữa các ngân hàng thì việc khai thác và xử lý thông tin sẽ đem lại kết quả tích cực đối với các hoạt động tín dụng của ngân hàng. 3.3.5. Các yếu tố khác Tình hình huy động vốn cũng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung và dài hạn. Vốn huy động trung và dài hạn là nguồn chủ yếu để cho vay trung dài hạn. Vốn huy động càng lớn, ngân hàng càng có khả năng cho vay những dự án có quy mô lớn, mở rộng hoạt động thẩm định. Nếu ngân hàng sử dụng những nguồn vốn huy động ngắn hơn kỳ hạn mà ngân hàng cho vay đối với khách hàng mà không dự kiến được nguồn vốn bù đắp thì rủi ro thanh khoản sẽ xảy ra. Tương tự như vậy, nếu ngân hàng cho vay dài hạn với lãi suất cố định trong khi lãi suất huy động thường xuyên thay đổi thì tiền thu được từ cho vay có khi không đủ trả lãi tiền gửi cho khách hàng. Công tác phát triển tiền vay, kiểm soát sau khi cho vay, theo dõi nợ góp phần ngăn chặn, hạn chế khách hàng sử dụng tiền vay sai mục đích, đảm bảo đồng vốn được sử dụng đúng kế hoạch đã định. Chương II Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội. I. Khái quát chung về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội. 1. Sự hình thành bộ máy tổ chức. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà nội thành lập theo Quyết định 51 ngày 27 tháng 6 năm 1988 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về thành lập các ngân hàng thương mại trên địa bàn Hà Nội. Khi mới thành lập, NHNo&PTNT Hà nội tại trụ sở chính có các phòng sau: Tín dụng, Kế hoạch, Tiền tệ-Kho quỹ, Tổ chức cán bộ, Văn phòng, Tiết kiệm và nguồn vốn. Đồng thời NHNo&PTNT Hà nội lúc đó có 12 chi nhánh trực thuộc tại các huyện: Đông Anh, Thanh Trì, Từ Liêm, Gia Lâm, Mê Linh, Sóc Sơn, Hoài Đức, Đan Phượng, Thạch Thất, Phúc Thọ, Sơn Tây, Ba Vì. Đến năm 1991, Nghị quyết Quốc hội Khoá 8 bàn giao 6 huyện: Hoài Đức, Thạch Thất, Đan Phượng, Phúc Thọ, Sơn Tây, Ba Vì về tỉnh Hà Tây và huyện Mê Linh về tỉnh Vĩnh Phú. Năm 1995, Quyết định của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam bàn giao 5 huyện Đông Anh, Sóc Sơn, Từ Liêm, Gia Lâm, Thanh Trì về trung tâm quản lý.Từ đó đến nay NHNo&PTNT Hà nội thành lập thêm các chi nhánh sau: -Năm 1994, NHNo&PTNT Hà nội thành lập chi nhánh Chợ Hôm. -Năm 1995, NHNo&PTNT Hà nội thành lập 2 chi nhánh Đồng Xuân và Thanh Xuân. -Năm 1996, NHNo&PTNT Hà nội thành lập 2 chi nhánh: Tây Hồ và Giảng Võ. -Năm 1997, NHNo&PTNT Hà nội thành lập chi nhánh quận Cầu Giấy. -Năm 1999, NHNo&PTNT Hà nội thành lập 2 chi nhánh Đống Đa và Khu vực Tam Trinh. -Năm 2002, NHNo&PTNT Hà nội thành lập 2 chi nhánh Tràng Tiền và Chương Dương. Những năm vừa qua, NHNo&PTNT Hà Nội đó cú những hoạt động tớch cực trong việc cơ cấu lại bộ mỏy quản lý cũng như cỏc phũng ban. Hiện nay, với một mụ hỡnh tổ chức hợp lớ, ngõn hàng đó tập trung vào việc phỏt huy vai trũ và năng lực của từng bộ phận cũng như từng cỏ nhõn trong việc thỳc đẩy hoạt động của ngõn hàng ngày càng phỏt triển. Đội ngũ cỏn bộ được trẻ hoỏ và cú trỡnh độ chuyờn mụn cao, nghiệp vụ vững vàng, 100% cỏn bộ của ngõn hàng cú trỡnh độ Đại học và trờn Đại học . Hiện nay, mạng lưới hoạt động của NHNNo&PTNT Hà nội hiện nay bao gồm: 01 Trụ sở chính, 10 chi nhánh Ngân hàng Quận-Khu vực trực thuộc và 33 phòng giao dịch dàn trải trên các Quận nội thành. Các chi nhánh Ngân hàng trực thuộc là: NHNo&PTNT Hai Bà Trưng, NHNo&PTNT Hoàn Kiếm, NHNo&PTNT Tây Hồ, NHNo&PTNT Ba Đình, NHNo&PTNT Chương Dương, NHNo&PTNT Thanh Xuân, NHNo&PTNT Cầu Giấy, NHNo&PTNT Đống Đa, NHNo&PTNT khu vực Tam Trinh, NHNo&PTNT khu vực Tràng Tiền. Hiện tai, tại trụ sở chính của NHNo&PTNT Hà Nội có môt giám đốc, hai phó giám đốc và 9 phũng ban là: Kế toán, Kế Hoạch, Ngân quỹ, Kinh doanh, Kiểm soát, Tổ chức cán bộ-đào tạo, Thanh toán quốc tế, Vi tính, Hành chính; hoạt động theo Quyết định 169 ngày 7 tháng 9 năm 2000 của Chủ tịch HĐQT NHNo&PTNT Việt Nam ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Chi nhánh NHNo&PTNT Việt Nam. Về nhân sự, NHNo&PTNT Hà nội có 396 cán bộ, nhân viên; trong đó 165 người tại trụ sở chính và 231 người tại các chi nhánh Ngân hàng Quận-Khu vực trực thuộc. 2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh 2.1Giám đốc: Giỏm đốc chi nhỏnh NHNo&PTNT Hà Nội do Chủ tịch Hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam bổ nhiệm, là người trực tiếp điều hành mọi hoạt động của ngõn hàng. Nhiệm vụ, quyền hạn của giỏm đốc: - Trực tiếp tổ chức điều hành hoạt động của chi nhỏnh; chỉ đạo, điều hành theo phõn cấp uỷ quyền của NHNo Việt Nam đối với cỏc chi nhỏnh NHNo&PTNT trực thuộc trờn địa bàn. - Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mỡnh theo uỷ quyền của Tổng giỏm đốc NHNo&PTNT Việt Nam cỏc mặt nghiệp vụ liờn quan đến kinh doanh; chịu trỏch nhiệm trước phỏp luật và Tổng giỏm đốc NHNo&PTNT Việt Nam về cỏc quyết định của mỡnh. - Quy định nhiệm vụ, nội quy làm việc cho cỏc phũng nghiệp vụ . - Đề nghị Tổng giỏm đốc NHNo&PTNT Việt Nam : + Quyết định thành lập, sỏp nhập, giải thể cỏc chi nhỏnh NHNo&PTNT loại III trực thuộc trờn địa bàn . + Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cỏc chức danh phú giỏm đốc, trưởng phũng kế toỏn, kiểm tra trưởng cỏc chi nhỏnh NHNo&PTNT loại I, II. Quyết định những vấn đề về tổ chức cỏn bộ, cỏn bộ và đào tạo . Ký kết cỏc hợp đồng tớn dụng, hợp đồng thế chấp tài sản và hợp đồng khỏc cú liờn quan đến hoạt động kinh doanh ngõn hàng theo quy định. Đại diện Tổng giỏm đốc NHNo&PTNT Việt Nam khởi kiện, cụng chứng, giải quyết tranh chấp, tham gia tố tụng trước toà ỏn . Tổ chức việc hạch toỏn kinh tế, phõn tớch hoạt động doanh, hoạt động tài chớnh, phõn phối tiền lương, tiền thưởng và phỳc lợi đến cỏn bộ, nhõn viờn trong chi nhỏnh. Chấp hành chế độ giao ban thường xuyờn tại chi nhỏnh; lập bỏo cỏo định kỳ, đột xuất theo chế độ gửi về NHNo&PTNT Việt Nam. Phõn cụng cho phú giỏm đốc tham dự cỏc cuộc họp trong, ngoài ngành cú liờn quan tới hoạt động của NHNo&PTNT trờn địa bàn; khi giỏm đốc đi vắng thỡ uỷ quyền cho một phú giỏm đốc chỉ đạo, điều hành cụng việc chung. 2.2. Phó giám đốc: Giỳp việc cho giỏm đốc là hai phú đốc, do Tổng giỏm đốc NHNo &PTNT Việt Nam bổ nhiệm. Nhiệm vụ, quyền hạn của phú giỏm đốc: - Thay mặt giỏm đốc điều hành một số cụng việc khi giỏm đốc vắng mặt (theo văn bản uỷ quyền của giỏm đốc) và bỏo cỏo lại kết qủa cụng việc khi giỏm đốc cú mặt tại đơn vị. Giỳp giỏm đốc chỉ đạo điều hành một số nghiệp vụ do giỏm đốc phõn cụng phụ trỏch và chịu trỏch nhiệm trước giỏm đốc về cỏc quyết định của mỡnh. Bàn bạc và tham gia ý kiến với giỏm đốc trong việc thực hiện nghiệp vụ của ngõn hàng theo nguyờn tắc tập trung dõn chủ và chế độ thủ trưởng. 2.3. Hội đồng tín dụng: Chi nhỏnh NHNo&PTNT Hà Nội thành lập hội đồng tớn dụng với nhiệm vụ xem xột việc giải trỡnh của cỏc thành viờn, kiểm soỏt trước về mặt phỏp lý của dự ỏn và tham gia ý kiến để giỏm đốc ra quyết định đối với: Cỏc dự ỏn vay vốn trong và ngoài nước. Cỏc dự ỏn đầu tư (cả nội tệ và ngoại tệ) vượt quyền phỏn quyết. Cỏc dự ỏn thớ điểm. Bảo lónh khỏch hàng. Phõn loại khỏch hàng. Thành phần của Hội đồng tớn dụng: Cỏc thành viờn cố định: + Giỏm đốc chi nhỏnh làm Chủ tịch Hội đồng tớn dụng. + Phú giỏm đốc phụ trỏch tớn dụng. + Trưởng phũng Kinh doanh trực tiếp thẩm định dự ỏn. + Trưởng phũng Kế toỏn. + Trưởng phũng Ngõn quỹ. + Trưởng phũng Kế hoạch. + Cỏn bộ trực tiếp làm cụng tỏc thụng tin phũng ngừa rủi ro. Thư ký Hội đồng tớn dụng. Việc thành lập Hội đồng tớn dụng đó gúp phần nõng cao độ an toàn trong quỏ trỡnh cấp tớn dụng của ngõn hàng cũng như chất lượng tớn dụng. 2.4 Phòng kế hoạch: + Nghiên cứu, đề xuất chiến lược khách hàng, chiến lược huy động vốn trên địa bàn thành phố Hà Nội. + Xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung và dài hạn theo định hướng kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam. + Tổng hợp, theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và quyết toán kế hoạch đến các chi nhánh NHNo&PTNT trên địa bàn. + Cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn và điều hoà vốn kinh doanh đối với các chi nhánh NHNo&PTNT trên địa bàn. + Tổng hợp, phân tích hoạt động kinh doanh quý, năm và dự thảo các báo cáo sơ kết, tổng kết. + Đầu mối thực hiện thông tin phòng ngừa rủi ro và xử lý rủi ro tín dụng. Phòng Hành chính: + Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý của chi nhánh và có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được giám đốc phê duyệt. + Xây dựng và triển khai chương khai chương trình giao ban nội bộ chi nhánh và các chi nhánh NHNo&PTNT trực thuộc. Trực tiếp làm thư ký tổng hợp cho Giám đốc NHNo&PTNT. + Tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể về giao kết hợp đồng, hoạt động tố tụng, tranh chấp dân sự, hình sự, kinh tế, lao động, hành chính liên quan đến cán bộ, nhân viên và tài sản của chi nhánh NHNo&PTNT. + Lưu trữ các văn bản pháp luật có liên quan đến ngân hàng và văn bản định chế của NHNo&PTNT Việt Nam. + Đầu mối giao tiếp với khách đến làm việc, công tác tại chi nhánh. + Trực tiếp quản lý con dấu của chi nhánh; thực hiện công tác hành chính, văn thư, lễ tân, phương tiện giao thông, bảo vệ, y tế của chi nhánh. + Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị theo chỉ đạo của Ban lãnh đạo chi nhánh. + Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, sửa chữa tài sản cố định mua sắm công cụ lao động, vật rẻ mau hỏng; quản lý nhà tập thể, nhà khách, nhà nghỉ của cơ quan. + Thực thi pháp luật có liên quan đến an ninh, trật tự, phòng cháy, nổ tại cơ quan. + Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền quảng cáo, tiếp thị theo chỉ đạo của Ban lãnh đạo chi nhánh. + Làm đầu mối trong việc chăm lo đời sống vật chất, văn hoá- tinh thần và thăm hỏi ốm, đau, hiếu, hỷ cán bộ, nhân viên. 2.6 Phòng thanh toán quốc tế: Phòng thanh toán quốc tế thực hiện các nghĩa vụ sau; + Thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT; + Thanh toán nhờ thu (đối với hàng hoá nhập khẩu và hàng hoá xuất khẩu); + Chuyển tiền với nước ngoài (bao gồm chuyển tiền đi và chuyển tiền đến); + Thanh toán biên mậu. 2.7. Phòng kinh doanh: + Nghiên cứu, xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng , phân loại khách hàng và để xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng theo hướng đầu tư tín dụng khép kín: sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu và gắn tín dụng sản xuất, lưu thông và tiêu dùng. + Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh tế kỹ thuật, danh mục khách hàng lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao. + Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp uỷ quyền. + Thẩm định các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình Ngân hàng Nông nghiệp cấp trên theo phân cấp uỷ quyền. + Tiếp nhận và thực hiện các chương trình dự án thuộc nguồn vốn trong nước , nước ngoài. Trực tiếp làm dịch vụ uỷ thác nguồn vốn thuộc Chính phủ, bộ, ngành khác và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước. + Xây dựng và thực hiện các mô hình tín dụng thí điểm, thử nghiệm trên địa bàn; đồng thời theo dõi, đánh giá, sơ kết, tổng kết, đề xuất Tổng giám đốc cho phép nhân rộng. + Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề xuất hướng khắc phục. + Giúp giám đốc chi nhánh chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tín dụng của các chi nhánh NHNo&PTNT trực thuộc trên địa bàn. + Tổng hợp, báo cáo và kiểm tra chuyên đề theo quy định. 2.8. Phòng kế toán: + Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và NHNo&PTNT Việt Nam. + Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu, chi tài chính, quỹ tiền lương đối với cấc chi nhánh NHNo&PTNT trên địa bàn trình NHNo&PTNT cấp trên phê duyệt. + Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của NHNo&PTNT trên địa bàn. + Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và các báo cáo theo quy định. + Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong nước, bao gồm các bộ phận thanh toán qua ngân hàng bằng nội tệ, thanh toán bù trừ, thanh toán liên ngân hàng + Quản lý, sử dụng thiết bị thông tin, điện toán phục vụ nghiệp vụ kinh doanh theo quy định của NHNo&PTNT. 2.9. Phòng ngân quỹ: + Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của NHNo Việt Nam. + Thực hiện các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo luật định. + Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy định. 2.10. Phòng kiểm soát: + Kiểm tra công tác điều hành của chi nhánh NHNo&PTNT và các đơn vị trực thuộc theo Nghị quyết của Hội đồng quản trị và chỉ đạo của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam. + Kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy trình nghiệp vụ kinh doanh theo quy định của pháp luật, NHNo&PTNT Việt Nam. + Giám sát việc chấp hành các quy định của Ngân hàng Nhà nước về bảo đảm an toàn trong hoạt động tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng. + Kiểm tra độ chính xác của báo cáo tài chính, báo cáo cân đối kế toán, việc tuân thủ các nguyên tắc chế độ về chính sách kế toán theo quy định của Nhà nước, ngành ngân hàng. + Báo cáo Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam, Giám đốc chi nhánh kết quả kiểm tra và đề xuất biện pháp xử lý, khắc phục khuyết điểm tồn tại. + Giải quyết đơn thư, khiếu tố liên quan đến hoạt động của chi nhánh và các chi nhánh trực thuộc trong phạm vi phân cấp uỷ quyền của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam. + Tổ chức giao ban thường kỳ về công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nội bộ đối với các chi nhánh NHNo&PTNT trên địa bàn; sơ kết, tổng kết công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo quy định. + Làm đầu mối trong việc kiểm toán độc lập, thanh tra, kiểm soát của ngành ngân hàng và các cơ quan pháp luật khác đến làm việc với chi nhánh. 2.11. Phòng vi tính: + Tổng hợp, thống kê và lưu trữ số liệu, thông tin liên quan đến hoạt động của chi nhánh. + Xử lý các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hạch toán kế toán, kế toán thống kê, hạch toán nghiệp vụ và tín dụng cùng các hoạt động khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh. + Chấp hành chế độ báo cáo thống kê và cung cấp số liệu, thông tin theo quy định. + Quản lý, bảo dưỡng và sửa chữa máy móc, thiết bị tin học. + Làm dịch vụ tin học. 2.12. Phòng tổ chức cán bộ - đào tạo. + Xây dụng quy định lề lối làm việc trong đơn vị và mối quan hệ với tổ chức Đảng, Công đoàn, chi nhánh trực thuộc trên địa bàn. + Đề xuất mở rộng mạng lưới kinh doanh trên địa bàn. + Đề xuất định mức lao động, giao khoán quỹ tiền lương đến các chi nhánh NHNo&PTNT trực thuộc trên địa bàn theo quy chế khoán tài chính của NHNo&PTNT. + Thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, đề xuất cử cán bộ, nhân viên đi công tác, học tập trong và ngoài nước. Tổng hợp theo dõi thường xuyên cán bộ, nhân viên được quy hoạch, đào tạo. + Đề xuất, hoàn thiện và lưu trữ hồ sơ theo đúng quy định của Nhà nước, Đảng, ngành ngân hàng trong việc bổ nhiệm miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, nhân viên trong phạm vi phân cấp uỷ quyền của Tổng giám đốc NHNo&PTNT. + Trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ thuộc chi nhánh NHNo&PTNT quản lý và hoàn tất hồ sơ, chế độ đối với cán bộ nghỉ hưu, nghỉ chế độ theo quy định của Nhà nước, của ngành ngân hàng. + Thực hiện công tác thi đua khen thưởng của chi nhánh NHNo&PTNT. 3. Tình hình hoạt động 3.1. Huy động vốn Nguồn vốn của kinh doanh của Ngân hàng có thể hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như: vốn điều lệ, vốn vay, vốn huy động, vốn tài trợ, lợi nhuận để lại song cơ bản nhất và quan trọng nhất vẫn là nguồn vốn huy động – nó minh chứng cho khả năng tồn tại và chức năng trung gian tài chính của một ngân hàng. Làm thế nào để tạo ra một chính sách thu hút vốn, tạo tiền đề cho quá trình đầu tư ngắn hạn, trung hạn, dài hạn đạt được hiệu quả cao luôn là mục tiêu được đặt lên hàng đầu của NHNo&PTNT Hà nội. Trong nhiều năm qua, sự vận hành của nền kinh tế thị trường đã tạo ra một hệ quả tất yếu là có sự cạnh tranh mạnh mẽ trong hầu khắp các ngành nghề kinh doanh cũng như giữa các đơn vị, tổ chức kinh tế. Hoạt động ngân hàng cũng không nằm ngoài ảnh hưởng của quy luật này-đặc biệt khi nó kinh doanh một đối tượng khác với mọi ngành kinh tế là tiền tệ. Trong những năm qua, NHNo&PTNT Hà nội dã luôn chú trọng trong việc hoạch định chiến lược khách hàng, chiến lược huy động vốn trên địa bàn thành phố. Năm 1999, chi nhánh đã tái thành lập phòng Kế hoạch để điều phối việc huy động vốn. NHNo&PTNT Hà nội có những hình thức huy động vốn sau: + Nhận tiền gửi của đơn vị, tổ chức kinh tế, cá nhân và tiền gửi tiết kiệm. + Phát hành giấy tờ có giá như kỳ phiếu, trái phiếu. + Vay vốn của NHNN, NHNo&PTNT Việt Nam và các tổ chức tín dụng khác. Hà nội là trung tâm kinh tế của cả nước nên là địa bàn tập trung của rất nhiều doanh nghiệp với các ngành nghề kinh doanh vô cùng đa dạng và nhu cầu về vốn là rất lớn. Vì vậy, NHNo&PTNT Hà nội luôn chú trọng mở rộng thêm mạng lưới kinh doanh để thu hút nguồn vốn nội tệ đáp ứng các nhu cầu tín dụng đa dạng của các doanh nghiệp; đồng thời khai thác ngoại tệ để thoả mãn nhu cầu thanh toán với nước ngoài của các doanh nghiệp xuất khẩu. Việc mở rộng thêm mạng lưới kinh doanh sẽ tạo điều kiện cho chi nhánh phát huy vai trò của mình với chức năng là trung gian thanh toán. Nó cũng chứng tỏ uy tín của chi nhánh trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt là qua khả năng thantoán kịp thời. So với những ngày đầu khi mới thành lập với nguồn vốn 16 tỷ, sau hơn 10 năm hoạt động, nguồn vốn kinh doanh của NHNNo&PTNT Hà nội đã tăng trưởng 384 lần, tạo thế và lực vững chắc cho chi nhánh trong việc cung ứng vốn cho các nhu cầu của các doanh nghiệp có quan hệ giao dịch, góp phần phát triển kinh tế cho Thủ đô. Ngoài ra, trong năm 2002 cũng như nhiều năm trước đó, NHNNo&PTNT Hà Nội đã cung ứng một khối lượng lớn vốn đáng kể cho toàn ngành để điều hoà chung trong cả nước. Để tăng trưởng nguồn vốn ổn định và vững chắc, NHNNo&PTNT Hà nội đã thu hút mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các tầng lớp dân cư, các tổ chức kinh tế, xã hội, các trường học, bệnh viện trên địa bàn Thủ đô nên trong năm 2002, các loại nguồn vốn đều tăng trưởng khá trong đó tiền gửi có kỳ hạn chiếm trên 70% nguồn vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho chi nhánh có thể đầu tư cho các dự án vay vốn trung, dài hạn lớn. Đặc biệt từ năm 2000, NHNNo&PTNT Hà nội đã triển khai huy động nguồn vốn ngoại tệ trong các tầng lớp dân cư, chỉ sau 8 tháng thực hiện, đến cuối năm 2000, NHNNo&PTNT Hà nội đã có 15 triệu USD tiền gửi tiết kiệm, cùng với các nguồn vốn ngoại tệ khác, NHNNo&PTNT Hà Nội đã chủ động đáp ứng đủ nhu cầu vay vốn ngoại tệ của các doanh nghiệp. Theo kết quả kinh doanh năm 2002, nguồn vốn của NHNNo&PTNT Hà Nội đạt 6.152 tỷ, tăng 44,5% so với 2001, trong đó: + Nguồn vốn nội tệ: 5.378 tỷ, tăng 39.1% so với 2001, kết cấu như sau: -Tiền gửi tiết kiệm 467 tỷ, chiếm 8.7% nguồn nội tệ, tăng 59,4% so với 2001 -Kỳ phiếu 1.982 tỷ, chiếm 36,9% nguồn nội tệ, tăng 73,7% so với 2001 -TG TCKT 852 tỷ, chiếm 15,8% nguồn nội tệ, tăng 4% so với 2001 -TG, TV TCTD 1.921 tỷ, chiếm 35.7% nguồn nội tệ, tăng 32,3% so với 2001 -TG Kho bạc 156 tỷ, chiếm 2,9% nguồn nội tệ, giảm 2,5% so với năm 2001 + Nguồn vốn ngoại tệ: 774 tỷ (tương đương với 50 triệu USD), tăng 98% so với 2001, kết cấu như sau: -Tiền gửi tiết kiệm 497 tỷ, chiếm 64,2% nguồn ngoại tệ, tăng 43,2% so với 2001 -Tiền gửi TCKT 47 tỷ, chiếm 6,1% nguồn ngoại tệ, tăng 9,35 so với 2001 -TG TCTD 149 tỷ, chiếm 19,3% nguồn ngoại tệ,tăng 1,48% so với 2001 -Kỳ phiếu 72 tỷ, chiếm 9,3% nguồn ngoại tệ Để có được những kết quả khả quan trên, NHNNo&PTNT Hà Nội đã có những cố gắng không nhỏ trong từng bước thay đổi phong cách giao dịch với khách hàng, đồng thời vận dụng lãi suất một cách linh hoạt phù hợp với cơ chế thị trường; bên cạnh đó còn tổ chức thu tiền gửi tại gia đình những khoản tiền từ 50 triệu đồng trở lên. Những hoạt động này đã tạo cho người dân một tâm lý yên tâm và vững tin khi gửi tiền vào NHNNo&PTNT Hà nội. Do vậy nguồn vốn tiền gửi dân cư tăng trưởng nhanh hơn, từ đó tạo thế chủ động cân đối nguồn vốn vào đầu tư tín dụng, nhất là đầu tư trung và dài hạn. Một yếu tố rất thuận lợi ở đây là niềm tin của những người dân đối với ngân hàng. Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, đời sống của đại bộ phận dân cư trong thành phố đã được từng bước cải thiện, nguồn nhàn rỗi nhờ vậy cũng tăng. Tiền gửi đã và đang là một nguồn đáng kể chiếm tỷ trọng khá lớn trong nguồn vốn huy động của NHNNo&PTNT Hà nội. Điều này thể hiện: Năm 2002, NHNNo&PTNT Hà Nội đã đạt và vượt mục tiêu tăng trưởng nguồn vốn 40% mà Hội đồng Quản trị NHNNo&PTNT Việt nam đã giao đầu năm, các Ngân hàng Quận-Khu vực trực thuộc đã quan tâm đến nguồn vốn nên có nguồn vốn tăng trưởng nhanh là Tam Trinh 333,3%, Hoàn Kiếm 123,3%, Hai Bà Trưng 82%, Thanh Xuân 38,5%, Tây Hồ 38,5%; đặc biệt Ngân hàng Chương Dương và Tràng Tiền tuy mới hoạt động 6 tháng cuối năm nhưng đã huy động được nguồn vốn khá lớn. Trong huy động nguồn vốn nội tệ, các ngân hàng vừa chú trọng khối lượng vừa chú trọng đến chất lượng, tuy năm 2002 mặt bằng lãi suất trên địa bàn có tăng, nhưng các ngân hàng đã khai thác được các nguồn vốn có lãi suất hợp lý nên mặc dù một bộ phận lãi kỳ phiếu đã trả lãi trước và một bộ phận lãi kỳ phiếu trả lãi sau chưa hạch toán từ tháng 9/2002 nhưng lãi suất đầu vào thực tế nguồn vốn nội tệ giảm 9,3% so với 2001, đây là ưu điểm nổi bật rất quan trọng mà từng chi nhánh ngân hàng trực thuộc NHNo&PTNT Hà Nội cần phân tích thực trạng của đơn vị mình để phát huy cho các năm sau. Tuy vậy, NHNNo&PTNT Hà Nội cũng phải chú ý đến một số tồn tại trong công tác huy động vốn: Nguồn vốn tuy tăng trưởng 44,5% nhưng nguồn vốn nội tệ tăng chậm hơn ngoại tệ nên đã ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh cuối cùng không cao. Một số ngân hàng Quận nhận tiền gửi của các TCTD với thời hạn ngắn nhưng lãi suất lại quá cao, nên nguồn vốn tuy lớn nhưng hiệu quả lại thấp. Trong thời gian tới NHNNo&PTNT Hà Nội sẽ phải tìm cách khắc phục. 3.2. Hoạt động tín dụng : Song song với việc tạo ra một chính sách huy động vốn hiệu quả, khả năng hoạt động tín dụng và thu hồi vốn cũng luôn là mối quan tâm của một ngân hàng. Khác với hoạt động tín dụng của NHNN Việt nam, hoạt động tín dụng của NHNNo&PTNT Hà nội nói riêng cũng như của các ngân hàng thương mại nói chung là nhằm mục tiêu lợi nhuận dựa trên nguyên tắc “đi vay để cho vay’’. Do đó chất lượng tín dụng luôn được các ngân hàng thương mại đặt lên hàng đầu. Trong quá trình cho vay tại chi nhánh NHNNo&PTNT Hà Nội, các món vay đều được áp dụng các quy trình nghiệp vụ của ngành một cách đúng đắn, đảm bảo hiệu quả và chất lượng tín dụng. Hiện nay, NHNNo&PTNT Hà Nội tiến hành những hoạt động tín dụng sau: cho vay, bảo lãnh, chiết khấu, trong đó hoạt động cho vay đóng vay trò chính yếu. Những vấn đề liên quan đến nghiệp vụ cho vay của chi nhánh được cụ thể hoá trong Quy định cho vay đối với khách hàng ban hành kèm theo Quyết định số 72/QĐ-HĐQT-TD ngày 31/03/2002 của Chủ tịch HĐQT NHNo&PTNT Việt Nam. NHNNo&PTNT Hà Nội đáp ứng nhu cầu vay vốn của mọi thành phần kinh tế và các cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác. Chi nhánh cũng đặc biệt chú trọng tới

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNH1089.doc