Từ khi mới thành lập đến nay, chi nhánh Láng Hạ đã phát huy mạnh mẽ sức mạnh nội lực, đề ra những chiến lược phương pháp đúng để tạo nên những lực lượng mới có khả năng đưa hoạt động kinh doanh đến thắng lợi. Chi nhánh đã lớn mạnh nhanh chóng trên nhiều mặt, trở thành một chi nhánh kinh doanh trên đô thị loại I tiêu biểu của toàn hệ thống NHNO&PTNTVN. Bước vào năm 2006, cũng là năm đầu tiên thực hiện giai đoạn II đề án phát triển đô thị loại I, chi nhánh Láng Hạ phải đối mặt với nhiều khó khăn hơn đến từ những biến động của nền kinh tế, phải cạnh tranh nhiều hơn với những ngân hàng trên địa bàn. Từ nền tảng những thành quả mà chi nhánh đã đạt được hôm nay là bước đầu để chi nhánh vững bước đi đi lên. Bên cạnh đó, chi nhánh Láng Hạ cần phải nhanh chóng tiến hành khắc phục những mặt còn tồn tại và phải có những bước chuyển đổi hơn nữa trong các hoạt động của mình.
39 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1054 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Láng Hạ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
danh mục khách hàng lựa chọn biên pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao.
Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp uỷ quyền.
Thẩm định các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình ngân hàng cấp trên theo phân cấp uỷ quyền
Tiếp nhận và thực hiện các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn trong nước, nước ngoài. Trực tiếp làm dịch vụ uỷ thác nguồn vốn thuộc chính phủ bộ ngành khác và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước.
Xây dựng và thực hiện các mô hình tín dụng thí điểm, thử nghiệm trên địa bàn, đồng thời theo dõi, đánh giá, sơ kết, đề xuất Tổng giám đốc cho phép nhân rộng
Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề xuất hướng khác phục.
Giúp giám đốc chi nhánh chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tín dụng của các chi nhánh trưc thuộc trên địa bàn
Tổng hợp, báo cáo và kiểm tra chuyên đề theo quy định.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc chi nhánh giao.
Phòng Thẩm định
Phòng thẩm định có nhiệm vụ:
Thu thập, quản lý, cung cấp những thông tin phục vụ cho việc thẩm định và phòng ngừa rủi ro tín dụng.
Thẩm định các khoản cho vay do giám đốc chi nhánh 1 quy định, chỉ định theo uỷ quyền của Tổng giám đốc và thẩm định những vượt quyền phán quyết của giám đốc chi nhánh cấp dưới.
Thẩm định các khoản vay vượt mức phán quyết của giám đốc chi nhánh cấp 1, đồng thời lập hồ sơ trình Tổng giám đốc để xem xét phê duyệt.
Thẩm định khoản vay do Tổng giám đốc hoặc do giám đốc chi nhánh cấp 1 quy định trong mức phán quyết cho vay của giám đốc chi nhánh cấp 1
Tổ chức kiểm tra công tác thẩm định của chi nhánh.
Tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ thẩm định.
Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định.
Thực hiện các công việc khác do do giám đốc chi nhánh cấp 1 giao,
Phòng Kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế
Phòng Kinh doanh ngoại tệ và Thanh toán quốc tế có nhiệm vụ:
Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ(mua bán, chuyển đổi) thanh toán quốc tế trực tiếp theo quy định.
Thực hiện công tác thanh toán quốc tế thông qua mạng SWIFT NHNoN&PTNT Việt Nam.
Thực hiện nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh ngoại tệ có liên quan đến thanh toán quốc tế.
Thực hiện các dịch vụ kiều hối và chuyển tiền, mở tài khoản khách hàng nước ngoài.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
Phòng Kế toán – Ngân quỹ.
Phòng Kế toán – Ngân quỹ có nhiệm vụ:
Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, NHNoN&PTNT Việt Nam.
Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu, chi tài chính, quỹ tiền lương đối với các chi nhánh trên địa bàn trình Ngân hàng Nông nghiệp cấp trên phê duyệt.
Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của NHNoN&PTNT trên địa bàn.
Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán kế toán, quyết toán và các báo cáo theo quy định.
Thực hiện các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo luật định.
Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước.
Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy định.
Quản lý sử dụng thiết bị thông tin, điện toán phục vụ nghiệp vụ kinh doanh theo quy định của NHNoN&PTNT Việt Nam.
Chấp hành chế độ báo cáo và kiểm tra chuyên đề.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao.
Phòng Vi tính
Phòng Vi tính có nhiệm vụ:
Tổng hợp, thống kê và lưu trữ số liệu, thông tin liên quan đến hoạt động của chi nhánh.
Xử lý các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hạch toán kế toán, kế toán thống kê, hạch toán nghiệp vụ và tín dụng và các hoạt động khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
Chấp hành chế độ báo cáo, thống kê và cung cấp số liệu, thông tin theo quy định.
Quản lý, bảo dưỡng và sửa chữa máy móc, thiết bị y học.
Làm dịch vụ tin học
Thực hiện các nhiệm vụ được Giám đốc chi nhánh giao.
Phòng Hành chính.
Phòng Hành chính có nhiệm vụ:
Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý của chi nhánh và có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được Giám đốc chi nhánh phê duyệt.
Xây dựng và triển khai chương trình giao ban nội bộ chi nhánh và các chi nhánh NHNoN&PTNT trực thuộc trên địa bàn. Trực tiếp làm thư ký tổng hợp cho Giám đốc NHNoN&PTNT.
Tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể về giao kết hợp đồng, hoạt động tố tụng, tranh chấp dân sự, hình sự kinh tế lao động, hành chính liên quan đến cán bộ, nhân viên và tài sản của chi nhánh.
Thực thi pháp luật có liên quan đến an ninh, trật tự, phòng cháy nổ tại cơ quan.
Lưu trữ các văn bản pháp luật có liên quan đến ngân hàng và văn bản định chế của NHNoN&PTNT Việt Nam.
Đầu mối giao tiếp với khách đến làm việc, công tác tại chi nhánh.
Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, sửa chữa TSCĐ, mua sắm công cụ lao động, vật rẻ mau hỏng, quản lý nhà tập thể, nhà khách, nhà nghỉ của cơ quan.
Đầu mối trong việc chăm lo đời sống vật chất, văn hoá-tinh thần và thăm hỏi ốm,đau, hiếu hỷ cán bộ, nhân viên.
Thực hiện nhiệm vụ khác được Giám đốc chi nhánh giao.
Phòng Tổ chức cán bộ và đào tạo.
Phòng Tổ chức cán bộ và đào tạo có nhiệm vụ:
Xây dựng lề lối làm việc trong đơn vị và mối quan hệ với tổ chức Đảng, Công đoàn, chi nhánh trực thuộc trên địa bàn.
Đề xuất mổ rộng mạng lưới kinh doanh trên địa bàn
Đề xuất định mức lao động, giao khoán quỹ tiền lương đến các chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp trực thuộc trên địa bàn theo cơ chế khoán tài chính của NHNoN&PTNT Việt Nam,
Thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, đề xuất cử cán bộ, nhân viên đi công tác, học tâp trong và ngoài nước. Tổng hợp, theo dõi thường xuyên cán bộ, nhân viên được quy hoạch, đào tạo.
Đề xuất, hoàn thiện và lưu trữ hồ sơ theo đúng của Nhà nước, Đảng, ngân hàng nhà nước trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, nhân viên trong phạm vi phân cấp uỷ quyền của Tổng giám đốc NHNoN&PTNTViệt Nam.
Trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ thuộc chi nhánh quản lý và hoàn tất hô` sơ, chế độ với cán bộ nghỉ hưu, nghỉ chế độ theo quy định của nhà nước, của nghành ngân hàng.
Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của chi nhánh.
Chấp hành của công tác báo cáo thống kê, kiểm tra chuyên đề.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc giao.
Tổ Kiểm tra, kiểm toán nội bộ.
Tổ Kiểm tra, kiểm toán nội bộ có nhiệm vụ:
Xây dựng chương trình công tác năm, quý phù hợp với chương trình công tác kiểm tra, kiểm toán của NHNoN&PTNT Việt Nam và đặc điểm cụ thể của đơn vị mình,
Tuân thủ tuyệt đối sự chỉ đạo nghiệp vụ kiểm tra, kiểm toán. Tổ chức thực hiện kiểm tra, kiểm toán theo đề cương chương trình công tác kiểm tra, kiểm toán của NHNoN&PTNT Việt Nam và kế hoạch của đơn vị kiểm toán nhằm bảo đảm an toàn trong hoạt động kinh doanh ngay tại hội sở và các chi nhánh phụ thuộc.
Thực hiện sơ kết, tổng kết chuyên đề theo định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm. Tổ chức giao ban hàng tháng đối với kiểm tra viên chi nhánh ngân hàng cấp 2. Tổng hợp và báo cáo kịp thời các kết quả kiểm tra, kiểm toán, việc chỉnh sửa các tồn tại thiếu sót của chi nhánh, đơn vị mình theo định kỳ gửi tổ kiểm tra, kiểm toán văn phòng đại diện và ban kiểm tra, kiểm toán nội bộ. Hàng tháng có báo cáo nhanh về công tác chỉ đạo điều hành hoạt động kiểm tra, kiểm toán của mình gửi về Ban kiểm tra, kiểm toán nội bộ.
Tổ chức kiểm tra, xác minh, tham mưu cho giám đốc giải quyết đơn thư thuộc thẩm quyền, làm nhiệm vụ thường trực ban chống tham nhũng, tham mưu cho lãnh đạo trong hoạt động chống tham nhũng, tham ô,lãng phí và thực hành tiết kiệm tại đơn vị mình.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng giám đốc, trưởng ban kiểm tra, kiểm toán nội bộ hoặc giám đốc giao.
10) Tổ Tiếp thị.
Tổ Tiếp thị có nhiệm vụ:
Đề xuất kế hoạch tiếp thị, thông tin,tuyên truyền quảng bá đặc biệt là hoạt động của chi nhánh các dịch vụ sản phẩm cung ứng trên thị trường.
Triển khai các phương án tiếp thị, thông tin tuyên truyền theo chỉ đạo của NHNoN&PTNT Việt Nam và giám đốc chi nhánh.
Xây dựng kế hoạch quảng bá thương hiệu, thực hiện văn hoá doanh nghiệp, lập chương trình phối hợp cơ quan báo chí truyền thông, quảng bá hoạt động của chi nhánh và của NHNoN&PTNT Việt Nam.
Đầu mối trình Gám đốc chỉ đạo hoạt động tiếp thị, thông tin tuyên truyền đối với các đơn vị phụ thuộc.
Trực tiếp tổ chức tiếp thị thông tin tuyên truyền bằng các hình thức thích hợp như ấn phẩm catalog, sách, lịch, thiếp, tờ gấp, apphích… phản ánh các sự kiện và hoạt động quan trọng có ý nghĩa lịch sử đối với đơn vị.
Đầu mối tiếp cận với các cơ quan tiếp thị, báo chí, truyền thông thực hiện các hoạt động tiếp thị, thông tin tuyên truyền theo quy định của NHNoN&PTN Việt Nam.
Phục vụ các hoạt động có liên quan đến công tác tiếp thị, thông tin tuyên truyền của tổ chức Đảng, công đoàn, đoàn thành niên và các đoàn thể quần chúng của đơn vị.
Soạn thảo báo cáo chuyên đề tiếp thị, thông tin, tuyên truyền của đơn vị.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc giao.
11) Tổ Nghiệp vụ thẻ.
Tổ Nghiệp vụ thẻ có nhiệm vụ sau:
Trực tiếp tổ chức triển khai nghiệp vụ thẻ trên địa bàn theo quy định của NHNoN&PTNT Việt Nam
Thực hiên quản lý, giám sát nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ theo quy định của NHNoN&PTNT Việt Nam
Tham mưu cho giám đốc chi nhánh phát triển mạng lưới đại lý và chủ thẻ
Quản lý giám sát thiết bị đầu cuối
Giải đáp thắc mắc của khách hàng; xử lý các tranh chấp khiếu nại phát sinh liên quan đến hoạt động kinh doanh thẻ thuộc địa bàn phạm vi quản lý
Thực hiện nhiệm vụ khác do giám đốc giao.
III. .Tình hình hoạt động của chi nhánh ngân hàng NHNoN&PTNT Láng Hạ trong một số năm gần đây.
3.1 Sơ lược về tình hình KT – XH trong những năm qua.
Những năm vừa qua đó đánh dấu sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế Việt Nam trong sự nghiệp CNH- HĐH đát nước. Nền kinh tế tiếp tục tăng trưởng cao và ổn định, cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo chiều hướng tích cực. Trong những năm vừa qua, nền kinh tế nước ta duy trì được mức tăng trưởng khá, tăng trưởng GDP trong những năm qua trung bình đạt 7.5%/năm. Việt Nam vẫn được coi là một trong những nước có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất thế giới. Khu vực ngân hàng phát triển, hệ thống ngân hàng thương mại quốc doanh luôn đẩy mạnh chương trình đổi mới cách thức quản lý nhằm tăng cường năng lực tài chính, nâng cao chất lượng kinh doanh; khu vực ngân hàng thương mại cổ phần hoạt động lành mạnh, đạt tỷ suất lợi nhuận tăng đề qua các năm, hệ số bảo toàn vốn đạt trên 8%, nợ quá hạn thấp (<1%). Môi trường xã hội ổn định và phát triển, đời sống dân cư được cải thiện, lạm phát được kiềm chế ở mức thấp (3 – 5%); GDP tăng nhanh và ổn định trong các năm qua (trên 8%). Tuy vậy, nền kinh tế Việt Nam vẫn đứng trước nhiều khó khăn và thách thức trong giai đoạn mới. Đó là sự yếu kém về khả năng cạnh tranh trên trường quốc tế, công nghệ chưa phát triển, hệ thống tài chính – ngân hàng yếu kém so với các nước trong khu vực, quá trình hội nhập gây rào cản phi thương mại,… Đó là những thuận lợi mà nền kinh tế nước ta có được trong quá trình phát triển mà chúng ta phải vượt qua để thực hiện sự nghiệp xây dựng đất nước trong thời đại mới.
Ngoài ra cũng phải nói đến hoạt động tín dụng của các ngân hàng trên địa bàn Hà Nội trong thời gian vừa qua đã được cải thiện cả về cơ cấu và chất lượng. Tính đến cuối năm 2005, dư nợ cho vay của các TCTD trên địa bàn đạt 106285 tỷ đồng tăng 20% so với cuối năm 2004. trong đó dư nợ trung và dài hạn chiếm 44,1%. Thị phần cho vay của khối NHTM nhà nước là 67,6%, NHTMCP là 12,7%, khối ngân hàng nước ngoài và ngân hàng liên doanh là 13,7%.
Trong hơn 10 năm đổi mới lĩnh vực thương mại- du lịch- dịch vụ Thủ đố phát triển nhanh chóng trong nền kính tế thị trường. Các hoạt động dịch vụ tài chính, ngân hàng đã từng bước được mở rộng và phần nào đáp ứng được yêu cầu của sản xuất và đời sống. Cùng với sự phát triển chung này toàn bộ hệ thống NHNoN&PTNT Việt Nam và chi nhánh Láng Hạ đã đạt được những thành tích đáng khích lệ.
3.2 Kết quả hoạt động kinh doanh trong một số năm gần đây.
3.2.1. Hoạt động nguồn vốn.
3.2.1.1 Tình hinh huy động vốn.
Qua 6 năm hoạt động (1997-2002), chi nhánh Láng Hạ đã huy động được khối lượng nguồn vốn lớn từ 202 tỷ năm 1997: (685 tỷ năm 1998, 1131 tỷ năm 1999, 2043 tỷ năm 2000, 2630 tỷ năm 2001) đến 3812 tỷ năm 2002. Tổng nguồn vốn đến 31/12/2005 đạt 4,023 tỷ đồng, giảm 446 tỷ đồng so với 31/12/2004, đạt 101% kế hoạnh năm 2005.
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Chênh lệch 05 / 04
Tổng nguồn vốn
4030
4470
4023
- 446
1.Phân theo đơn vị tiền tệ
VNĐ
3076
3197
3136
- 62
Ngoại tệ
954
1273
888
385
2.Phân theo kỳ hạn
Tiền gửi không KH
1032
918
985
66
Tiền gửi < 12 tháng
1120
1376
820
- 556
Tiền gửi > 12 tháng
1878
2176
2218
42
3. Phân theo thành phần kinh tế
Tiền gửi dân cư
831
1103
1491
338
Tiền gửi TCKT
1469
1551
1444
- 107
Tiền gửi các TCTD
630
766
88
- 678
Vốn UTĐT
900
1050
1000
Phát hành giây tờ có giá
200
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNoN&PTNT chi nhánh Láng Hạ)
Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền:
Nguồn nội tệ giảm so với năm 2004, dạt 98% kế hoạch năm 2005.
Nguồn ngoại tệ đạt 111% so với kế hoạch 2005 theo giá quy đổi là 15,910 VND/ USD
Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn:
Nguồn vốn không kỳ hạn: 985 tỷ đồng, chiếm 24% tổng nguồn vốn.
Nguồn vốn có kỳ hạn dưới 12 tháng: 820 tỷ đồng, chiếm 20% tổng nguồn vốn.
Nguồn có kỳ hạn từ 12 tháng trở nên: 2,219 tỷ đồng, chiếm 55% tổng nguồn.
Cơ cấu nguồn vốn theo thành phần kinh tế:
Tiền gửi dân cư: 1,491 tỷ đồng, chiếm 37% trong tổng nguồn vốn.
Tiền gửi các tổ chức kinh tế: 1,444 tỷ đồng, chiếm 36% tổng nguồn vốn.
Tiền gửi các TCTD: 88 tỷ đồng, chiếm 2% trong tổng nguồn vốn.
Tiền gửi uỷ thác đầu tư (BHXH): 1,000 tỷ đồng, chiếm 25% trong tổng nguồn vốn.
Đánh giá tình hình huy động vốn.
Năm 2005, nguồn vốn huy động tại chi nhánh chỉ đạt 90% so với năm 2004 do một số nguyên nhân sau đây:
Nhu cầu sử dụng vốn của một số đơn vị kinh tế có nguồn gửi thanh toán lớn giảm khiến cho giảm nguồn tiền gửi không kỳ hạn là 100 tỷ đồng
Tiền gửi của các TCTD giảm 678 tỷ đồng so với năm 2004. Cơ cấu nguồn vốn của chi nhánh là 3/4 là nguồn vốn từ các tổ chức KT-XH và TCTD nên không ổn định.
Nguồn tiền gửi dân cư tăng 338 tỷ đòng so với nưm 2004 đã bù đắp phần nào lươịng tiền gửi từ TCTD sụt giảm. Nguồn tiền gửi từ tiết kiệm dân cư tưng là do chi nhánh thực hiện nhiều chương trình tiết kiệm dự thưởng bằng vàng và cơ chế lãi suất thay đổi kịp thời so với các TCTD trên địa bàn.
Như vây, mặc dù nguồn vốn giảm so với năm 2004 song thực chất là chuyển đổi cơ cấu nguồn vốn theo hướng ổn định giảm tỷ lệ cho vay TCTD để hướng vào tiền gửi dân cư theo đúng tinh thần chỉ đạo của NHNoN&PTNT Việt Nam.
Hoạt động tín dụng.
3.2.2.1 Tình hình hoạt động tín dụng.
Về dư nợ tăng trưởng từ 51 tỷ năm 1997, (đến 81 tỷ năm 1998, 521 tỷ năm 1999, 661 tỷ năm 2000, 1030 tỷ năm 2001) đến 1466 tỷ quy VNĐ năm 2002 với 100% là dư nợ lành mạnh.
Tổng dư nợ đến 31/12/2005 đạt 1,876 tỷ đồng, giảm 324 tỷ đồng (tức 15%) so với năm 2004. Kết quả dư nợ đạt 78% kế hoạch năm 2005. Kết quả cụ thể trong một số năm như sau:
Thực hiện
Chỉ tiêu
31/12/2001
31/12/2002
31/12/2003
31/12/2004
31/12/2005
Doanh số cho vay
1174
1644
2171
4519
4991
Doanh số thu nợ
804
1466
666
3779
4892
Dư nợ
1031
1290
1515
2200
1876
Nợ quá hạn
0
0
0
2,79
6,395
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động các năm 2001 – 2005)
Dư nợ theo loại tiền:
Dư nợ về nội tệ đạt 1,101 tỷ đồng, tăng 34 tỷ đồng so với năm 2004, chiếm 59% tổng dư nợ.
Dư nợ ngoại tệ đạt 775 tỷ đồng, giảm 370 tỷ đồng so với năm 2004, chiếm 41% tổng dư nợ.
Dư nợ theo thành phần kinh tế:
Thực hiện
Chỉ tiêu
31/12/2001
31/12/2002
31/12/2003
31/12/2004
31/12/2005
DN nhà nước
1013
1382
1268
1752
1161
DN ngoài quốc doanh
13,4
67
228
400
660
Cho vay
tiêu dùng
4,7
17
19
48
55
DN 100% vốn đầu tư nước ngoài
0
0
0
0
0
Tổng cộng
1031
1466
1515
2200
1876
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động các năm 2001 – 2005)
Kết quả hoạt động năm 2005:
Doanh nghiệp nhà nước: 1,161 tỷ đồng, giảm 592 tỷ đồng so với năm 2004, chiếm 62% tổng dư nợ. (chủ yếu giảm dư nợ của Tổng công ty xăng dầu).
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh: 660 tỷ đồng, tăng 260 tỷ đồng so với năm 2004, chiếm 35% tổng dư nợ.(Do cổ phần hoá nên đã chuyển một số thành phần kinh tế Nhà nước sang thành phần kinh tế ngoài quốc doanh).
Cho vay tiêu dùng, đời sống, cầm cố chứng chỉ có giá: 55 tỷ đồng, tăng 7 tỷ so với năm 2004, chiếm 3% tổng dư nợ.
Dư nợ theo thời gian.
Thực hiện
Chỉ tiêu
31/12/2001
31/12/2002
31/12/2003
31/12/2004
31/12/2005
Dư nợ ngắn hạn
197
501
642
1200
988
Dư nợ trung,
dài hạn
884
965
873
1000
888
Tổng cộng
1031
1466
1515
2200
1876
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động các năm 2001 – 2005)
Dư nợ ngắn hạn: 988 tỷ đồng, giảm 212 tỷ đồng so với năm 2004, chiếm 53% tổng dư nợ(giảm chủ yếu của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam)
Dư nợ chung, dài hạn: 888 tỷ đồng, giảm 111 tỷ đồng soi với năm 2004, chiếm 47% tổng dư nợ(giảm chủ yếu dư nợ dài hạn nội tệ của Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việ Nam, Ban quản lý dự án điện Việt Nam…).
Nợ xấu:
Tổng nợ xấu năm 2005 là 6,750 triệu đồng chiếm 0,36% tổng dư nợ chủ yếu của Dn ngoài quốc doanh và cho vay tiêu dùng, đời sống, trong đó toàn bộ là do quá hạn gốc trên 90 ngày. Như vậy, chất lượng tín dụng năm 2005 là thấp so với năm 2004. Năm 2004, tổng nợ quá hạn chưa phân loại nợ theo Quyết định mới là 2,789 tỷ đồng trong khi đó năm 2005 nợ xấu đã là 6,750 tỷ đồng.
Đánh giá tình hình hoạt động tín dụng năm 2005
Năm 2005, tổng sư nợ tại chi nhánh bằng 85% so với năm 2004 và chỉ đạt 78% so với kế hoạch 2005 do TW giao.
Dư nợ của chi nhán chiếm 2.2% thị phần các TCTD trên địa bàn Hà Nội, tăng 0.1% so với thị phần năm 2004.
Dư nợ theo loại tiền năm 2005 có sự chuyển dịch về cơ cấu: dư nợ ngoại tệ có sự sụt giảm lớn so vói năm 2004(giảm 370 tỷ đồng) là do giảm dư nợ của Tổng công ty xăng dầu vì cho vay bằng ngoại tệ có chênh lệch lãi suất quá thấp.
Dư nợ của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và cho vay tiêu dùng, đời sống, cầm cố đã có sự tăng trưởng về tỷ trọng. Năm 2005, chi nhánh đã chuyển hướng đẩy mạnh việc cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và cho vay tiêu dùng, đời sống, song tỷ lệ còn quá khiêm tốn.
Dư nợ trung, dài hạn năm 2005 vượt 2% so với giới hạn cho phép của TW (45%/ tổng dư nợ) là do chi nhánh giảm dư nợ ngắn hạn nên dẫn đến tăng tỷ trọng dư nợ trung, dài hạn. Song về cơ bản, số tuyệt đối là không đổi.
Chất lượng tín dụng năm 2005 là thấp hơn so với 2004, tỷ lệ nợ xấu chiếm tỷ trọng 0.36% tổng dư nợ.
Kinh doanh ngoại tệ& Thanh toán quốc tế.
3.2.3.1 Tình hình hoạt động Kinh doanh ngoại tệ& Thanh toán quốc tế
Kết quả hoạt động TTQT và KDNT một số năm gần đây cũng đạt những tiến bộ vượt bậc với doanh số thanh toán quốc tế từ 2,5 USD năm 1997 ( 83 triệu USD năm 1998, 96 triệu USD năm 1999, 125 triệu năm 2000, 152 triệu USD năm 2001) đến 241 triệu USD năm 2002
Kếp quả thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ từ năm 2003 đến năm 2005:
(Số liệu đến ngày 31/12/2005)
Chỉ tiêu
Đơn vị
TH 2003
TH 2004
TH 2005
KH 2005
% so với KH năm 2005
I. Kinh doanh ngoại tệ
Triệu USD
- Doanh số mua
362
565
299
678
44
- Doanh số bán
378
569
313
683
45
II. Thanh toán quốc tế
- Chuyển tiền
88
99
72
119
59
- L / C
432
489
370
587
63
III. Phí KDNT
Triệu VNĐ
535
875
528
950
55
- Thu về KDNT
2,588
- Chi về KDNT
855
- Chi phí MB nội bộ
1,198
IV. Phí TTQT
1,462
1,681
2,201
1,849
119
V. TT Biên giới
Triệu NDT
1,980
2,382
2,984
2,860
104
(Nguồn: Báo cáo tổng kết KDNT& TTQT năm 2005 chi nhánh Láng Hạ)
Về kinh doanh ngoại tệ: năm 2005 bằng 53% so với thực hiện năm 2004 và đạt 43% so với kế hoạch năm 2005. Lãi ròng thu được từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ là 535 tỷ đồng, trong đó đã bù đắp khoản phí mua bán nội bộ NHNoN&PTNT Việt Nam.
Về thanh toán quốc tế: doanh số TTQT bằng 73% so với năm 2004 và đạt xấp xỉ 60% kế hoạch năm 2005.
Mở rộng mạng lưới khách hàng TTQT, tăng thêm 20 khách hàng năm 2005.
Số điện SWIFT chuyển đi năm 2005 đều được chuyển an toàn, không xảy ra sai sót do lỗi của các TTV.
Đánh giá hoạt động TTQT và KDNT năm 2005.
Doanh số TTQT giảm so với năm 2004 song thu phí TTQT lại tăng trưởng cao hơn năm 2004 do chuyển đổi cơ cấu khách hàng sang những khách hàng nhỏ, phí thu tăng .
Hoạt động mua bán hoat động giảm về doanh số. Song năm 2005, chi nhánh đã đàm đạo với đơn vị chịu một phần phí mua bán nội bộ mà những năm trước NHNoN&PTNT phải bù lỗ.
Chi nhánh đã phối hớp với khách hàng tìm kiếm, khai thác được nguồn ngoại tệ từ thị trường tự do, thuyết phục khách hàng thực hiện giao dịch kỳ hạn với mực tiêu giữ khách để manglại lợi nhuận từ tiền gửi ký quỹ bằng VNĐ.
Các nghiệp vụ hạch toán, kế toán ngoại tệ, hạch toán chuyển tiền thanh toán biên giới, quản lý tài khảon điều vốn, nghiệp vụ kiều hối… Chi nhánh thực hiện kịp thời, chính xác, không sai sót.
Công tác Kế toán, Ngân quỹ và Phát triển dịch vụ thanh toán:
Tình hình công tác kế toán
* Công tác kế toán:
Doanh số thanh toán năm 2005 đạt sự tăng trưởng đáng khích lệ. Tổng doanh số thanh toán đạt 160,537 tỷ đồng, bằng 102% so cùng kỳ năm trước.
Trong đó: tiền mặt chiếm tỷ trọng 3.3%/ tổng doanh số thanh toán. Chuyển khoản chiếm tỷ trọng 96.7% tổng doanh số thanh toán. Doanh số chuyển tiền đi: 75,511 tỷ đồng bằng 99% so cùng kỳ, chiếm tỷ trọng 47%/ tổng doanh số thanh toán. Doanh số chuyển tiền đến:75,523 tỷ đồng, bằng 99% so cùng kỳ, chiếm tỷ trọng 47%/ tổng doanh số thanh toán. Doanh số thanh toán bù trừ: 1,123 tỷ đồng, bằng 74% so cùng kỳ, chiếm 0.7%/ tổng doanh số thanh toán.
* Công tác kho quỹ:
Doanh số thu tiền mặt năm 2005: 5,237 tỷ đồng bằng 94% so cùng kỳ năm trước. Doanh số chi tiền mặt năm 2005: 5,230 tỷ đồng, bằng 94% so cùng kỳ năm trước. Lượng thu, chi tiền mặt hàng ngày tuy có thấp hơn năm 2004 song lượng tiền mặt bình quân ngày 20-30 tỷ. Đặc biệt, mặc dù thực hiện giao dịch một cửa, các GDV tự thu, tự chi với lượng tiền lớn, vừa phát hiện tiền giả, đồng thời giao dịch chứng từ chuyển khoản cũng nhiều nhưng vẫn đảm bảo an toàn tuyệt đối. Trong năm bộ phận kiếm ngân đã trả tiền thừa cho khách hàng tổng số 245 món với tổng số tiền là 444,380,000 đồng.
* Công tác phát triển dịch vụ thanh toán:
Ngoài các dịch vụ thanh toán truyền thống, các dịch vụ chi nhánh đã triển khai năm 2004 như dịch vụ chuyển tiền nhanh WESTERN UNION, dịch vụ trả lời tự động PHONE BANKING tiếp tục được phát triển.
Nghiệp vụ thẻ tín dung nội địa đang dần hoàn thiện và đi vào hoạt động. Năm 2005 đã phát hành 55 thẻ trong đó 03 thẻ vàng, 18 thẻ bạc và 34 thẻ chuẩn với dư nợ phát sinh là 53 triệu đồng.
Số lượng thẻ ATM phát hành ngày càng tăng đã mang lại một lượng tiền gửi không kỳ hạn không nhỏ cho chi nhánh. Tổng số thẻ phát hành đến 31/12/2005 là 14,020 thẻ trong đó 2005 là 9,524 thẻ; tổng số món giao dịch bình quân/ tháng trong năm 2005 là 1,500 giao dịch(tăng gấp 2 lần tổng giao dịch năm 2003,2004) với tổng số tiền giao dịch bình quân/ tháng là 1,500 triệu đồng; tổng số dư bình quân tiền gửi phát hành thẻ là 1,9 triệu đồng.
* Kết quả tài chính:
Phòng đã tham mưu về tài chính tính toán kết quản kinh doanh từng mặt nghiệp vụ đảm bảo thu phí dịch vụ tăng, đủ lương có thưởng cho CBCNV theo quy định, quản lý chi tiêu tiết kiệm đúng chế độ, số liệu cụ thể như sau:
Số TT
Chỉ tiêu
Năm2004
Năm 2005
Sosánh(%)
A
1
2 3
B
1
2
3
C
Tổng thu
Chi lãi TG, TV
Thu dịch vụ thanh toán
Thu phí thừa vốn
Tổng chi
Chi lãi TG, TV
Chi quản lý ( 4 khoản chi )
Trích dự phòng rủi ro
Quỹ thu nhập ( A-B )
Quỹ tiền lương xử lý theo đơn giá
( Tính theo VB 4945/ TCKT)
Hệ số lương đạt được.
308.287
139.525
8.996
139.252
221.987
196.220
1.959
0
86.300
8.583
2,24
406.718
191.398
9.910
199.414
340.135
288.749
2.599
17.420
66.584
7.440
1,7
131,9
137,2
110,2
143,2
153,2
147,1
132,7
100
77,17
86,7
75,9
Quỹ thu nhập năm 2005 đạt 67,469 triệu đồng bằng 78.2% so với năm 2004. Trong đó, tổng thu đạt: 406.718 triệu đồng, bằng 131.9% so với năm 2004. Tổng chi đạt 340,135 triệu đồng bằng 153.2% so năm 2004. Hệ số lương làm ra theo văn bản TW đạt 1,7 do chi nhánh áp dụng cách tính lương theo hệ số mới đồng thời số lượng cán bộ tăng lên trong khi quỹ thu nhâpọ giảm 18,8 tỷ đồng so với năm 2004.
Chi hoạt động quản lý và công vụ năm 2005 đạt 5,182 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 1.52% so với tổng chi phí (chưa lương) trong đó các chỉ tiêu TW quản lý là 2,599 triệu đồng, tức 0.76% tổng chi phí (chưa lương) nằm trong giới hạn cho phép.
Thu dịch vụ năm 2005 bao gồm thu từ dịch vụ thanh toán, bảo lãnh và lãi từ dịch vụ kinh doanh ngoại tệ đạt 9,9 tỷ đồng chiếm 10% tổng thu nhập ròng, tăng 10% so năm 2004, đạt 50% kế hoạch TW giao.
* Chêch lệch lãi suất:
Lãi suất đầu vào đạt 0.584%, lãi suất đầu ra đạt 0.765%, chênh lệch lãi suất đạt 0.181%, thấp hơn so với năm 2004 và không đạt tỷ lệ TW đề ra là 0,4%.
3.2.4.2. Đánh giá về hoạt động kế toán.
Công tác kế toán ngân quỹ của chi nhánh Láng Hạ thực sự có nhiều bước chuyển đổi trong nhiều năm gần đây. Đến nay công tác kế toán ngân quỹ đã có nhiề
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC792.doc