DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ VẤN ĐỀ HIỆU QUẢ CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 4
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ 4
1.1.2. Đặc điểm doanh nghiệp vừa và nhỏ 5
1.1.3. Vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế 8
1.2. CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 10
1.2.1. Khái kiệm hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại 10
1.2.2. Đặc điểm cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại 11
1.2.3. Các hình thức cho vay của Ngân hàng thương mại đối với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ 12
1.3. HIỆU QUẢ CHO VAY CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯONG MẠI 15
1.3.1. Quan điểm về hiệu quả cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại 15
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay các Doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại 16
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại 18
1.3.3.1. Các nhân tố khách quan 18
1.3.3.1. Các nhân tố chủ quan 21
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG VPBANK 25
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ VPBANK 25
2.1.1. Lĩnh vực hoạt động và cơ cấu tổ chức của VPBank 25
2.1.1.1. Lĩnh vực hoạt động 25
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức của VPBank 26
2.1.2. Tình hình hoạt hoạt động kinh doanh của VPBank 28
2.1.2.1. Hoạt động huy động vốn 28
2.1.2.2. Hoạt động tín dụng 30
2.1.2.3. Hoạt động dịch vụ 31
2.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG VPBANK 33
2.2.1. Một số vấn đề vế các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn 33
2.2.2. Thực trạng hiệu quả cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ VPBank 35
2.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHO VAY CẤC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA VPBANK 40
2.3.1. Thành tựu đạt đựoc 40
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 42
2.3.2.1. Hạn chế 42
2.3.2.2. Nguyên nhân 43
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI VPBANK 45
3.1.ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHUNG CỦA TOÀN HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VPBANK 45
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI VPBANK 47
3.2.1. Đổi mới cơ chế cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ của VPBank 47
Về lãi suất cho vay 48
3.2.2. Nâng cao hiệu quả công tác thẩm định 49
3.2.3. Thiết lập chính sách khách hàng hợp lý trên cơ sở thoả mãn nhu cầu của khách hàng và đảm bảo có lãi 52
3.2.4. Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng. 54
3.2.5. Đẩy mạnh hoạt động thông tin đại chúng, tuyên truyền quảng cáo 55
3.3. Một số kiến nghị 56
KẾT LUẬN 58
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 59
64 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 2526 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh VPBank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g sinh lợi. Bao gồm :
Thứ nhất cần phải nói đến đó là về chính sách khách hàng. Đối tượng vay vốn của ngân hàng vô cùng đông đảo và đa dạng gồm có các cá nhân, người tiêu dùng, các doanh nghiệp, cơ quan quan nhà nước. Khi đó ngân hàng sẽ phân loại ra thành khách hàng truyền thống, khách hàng quan trọng và các khách hàng khác để từ đó đưa ra các hình thức ưu đãi trong hoạt động cho vay của ngân hàng.
Thứ hai đó là chính sách lãi suất. Nếu ngân hàng có một chính sách lãi suất linh hoạt hoặc có thể cho phép cán bộ tín dụng được thay đổi trong một phạm vi nhất định, khách hàng có thể lựa chọn mức lãi suất thì sẽ làm tăng khả năng tiếp cận với vốn ngân hàng của DNVVN.
Thứ ba là chính sách về thời hạn cho vay và kỳ hạn nợ. Nếu thời hạn cho vay và kỳ hạn nợ phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì sẽ làm tăng hiệu quả cho vay đối với ngân hàng và doanh nghiệp, từ đó mở rộng cho vay đối với DNVVN.
Thứ tư là chính sách quy mô và giới hạn cho vay. Chính sách này cũng rất quan trọng tác động trực tiếp đến hiệu quả cho vay của ngân hàng. Nếu ngân hàng đưa ra quy mô và giới hạn cho vay quá lớn rất dễ gặp phải những rủi ro về tín dụng do việc bị các tổ chức chiếm dụng vốn quá lớn trong khi lượng tiền dự trữ còn lại không đủ để bù đắp. Mặt khác nếu quy mô, giới hạn cho vay quá nhỏ ngân hàng sẽ mất đi ưu thế cạnh tranh trên thị trưòng, dẫn đến suy giảm khả năng sinh lời cho ngân hàng.
Quy mô nguồn vốn ngân hàng
Mỗi một quyết định cho vay của ngân hàng đều chịu tác động rất lớn bởi quy mô nguồn vốn ngân hàng và đặc biệt là quy mô vốn chủ sở hữu. Dư nợ cho vay tối đa đối với mỗi khách hàng không vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng, trừ trường hợp đối với những khoản cho vay từ nguồn ủy thác của Chính phủ, của tổ chức, cá nhân hoặc trường hợp khách hàng là tổ chức tín dụng khác.
Chất lượng và tính đa dạng của các hình thức cho vay
Nhân tố này có tác động trực tiếp đến hoạt động cho vay của ngân hàng. Nếu sản phẩm tín dụng của một ngân hàng mà đơn điệu, chất lượng không cao thì sẽ kìm hãm khả năng phát triển của ngân hàng, khả năng mở rông cho vay cũng kém đi. Người vay tiền là khách hàng, vậy ngân hàng nào có chất lượng tín dụng, dich vụ, khả năng phục vụ khách hàng tốt thì khách hàng sẽ tìm đến với ngân hàng đó. Do đó, trong điều kiện như vậy, các ngân hàng buộc phải đẩy mạnh nâng cao chất lượng sản phẩm và thực hiện đa dạng hóa sản phẩm để mở rộng thị phần, tăng khả năng cho vay, đây cũng là vai trò quan trọng trong các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng.
Trình độ cán bộ tín dụng của ngân hàng
Con người luôn có một tầm quan trong nhất định trong hoạt động tín dụng của ngân hàng và trong đó trình độ, khả năng chuyên môn của cán bộ tín dụng luôn đóng vai trò quan trọng nhất. Cán bộ tín dụng là người thường xuyên trực tiếp đối thoại, giao dịch với khách hàng vì thế hình ảnh của ngân hàng được gây dựng trong tâm trí khách hàng vay vốn bởi các cán bộ tín dụng.
Công nghệ thông tin
Có thể nói công nghệ thông tin là một bước tiến lớn của nền khoa học nhân loại, nó đem lại những lợi ích to lớn cho rất nhiều ngành nghề, lĩnh vực, trong cả sản xuất và đời sống vật chất cũng như tinh thần của con người. Nhờ ứng dụng các công nghệ thông tin mà đã giúp cho các ngân hàng: cập nhật, thu thập, xử lý và phân tích thông tin nhanh hơn, giúp ngân hàng đơn giản hóa các quá trình làm việc, giảm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG VPBANK
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ VPBANK
2.1.1. Lĩnh vực hoạt động và cơ cấu tổ chức của VPBank
2.1.1.1. Lĩnh vực hoạt động
Là một ngân hàng Thương mại cổ phần, kinh doanh, hoạt động trong lĩnh vực tài chính tiền tệ, chức năng chủ yếu của VPBank bao gồm: Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, từ các tổ chức kinh tế và dân cư; Cho vay vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức kinh tế và dân cư trong khả năng nguồn vốn của ngân hàng; Kinh doanh ngoại hối; Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các chứng từ có giá khác; Dịch vụ Thanh toán quốc tế; Cung cấp các dịch vụ chuyển tiền trong nước và Quốc tế; Cung cấp các dịch vụ giao dịch giữa các khách hàng và các dịch vụ ngân hàng khác dựa trên quy định của NHNN Việt Nam.
Cuối tháng 3/2006 đại hội cổ đông được tổ chức, và một lần nữa, VPBank khẳng định kiên trì thực hiện chiến lược ngân hàng bán lẻ. VPBank đặt ra chỉ tiêu, định hướng phấn đấu quyết tâm trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu khu vực phía Bắc và nằm trong nhóm 5 Ngân hàng dẫn đầu các Ngân hàng TMCP trong cả nước trong một vài năm tới.
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức của VPBank
Rủi ro luôn là vấn đề được VPBank hết sức quan tâm và chú trọng trong hoạt động tín dụng của mình. Chính vì vậy mà bộ máy quản trị rủi ro của VPBank được tổ chức một cách hết sức chặt chẽ theo nhiều cấp quản lý,cơ cấu cụ thể như sau :
Ban kiểm soát: Bao gồm 3 thành viên do Đại hội cổ đông bầu ra trong đó có 2 thành viên chuyên trách.
Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ: trực thuộc Ban điều hành với nhân sự được phân bổ cho mỗi Chi nhánh cấp 1 có ít nhất từ 1 đến 2 nhân viên. Chức năng chính của bộ phận kiểm tra kiểm toán đó là kiểm tra giám sát hoạt động thường ngày và toàn diện trong tất cả các giai đoạn trước, trong và sau trong quá trình thực hiện mỗi nghiệp vụ của Ngân hàng. Hoạt động kiểm tra kiểm toán nội bộ các chi nhánh được thực hiện thường xuyên theo sự chỉ đạo trực tiếp theo ngành dọc.
Hội đồng tín dụng và ban tín dụng: VPBank có hai Hội đồng tín dụng và mỗi Chi Nhánh cấp 1 có một ban tín dụng riêng. Hai hội đồng tín dụng được đặt tại Hà nội và thành phố Hồ chí Minh có nhiệm vụ là giải quyết các khoản vay vượt hạn mức giao dịch cho các Chi Nhánh cấp 1 đóng tại khu vực phía bắc và phía nam. VPBank đã và đang áp dụng hệ thống chấm điểm tín dụng do Hội đồng quản trị ban hành nhằm mục đích hạn chế thấp nhất mọi rủi ro tín dụng có thể xảy ra.
Hội đồng ALCO: Hội đồng ALCO được thành lập với mục đích nhằm hạn chế rủi ro thị trường và thanh khoản. Nhiệm vụ chủ yếu của hội đồng này đó là quản lý thanh khoản, quyết định cơ cấu nguồn vốn, sử dụng nguồn vốn hợp lý và hiệu quả, quyết định triển khai các sản phẩm mới. Bên cạnh đó, Hội đồng ALCO cũng có nhiệm vụ theo sát diễn biến thị trường về biến độnglãi suất, tỷ giá và những khả năng có thể gấy rủi ro khác để có thể giải pháp phù hợp trong việc quản lý và sử dụng nguồn vốn.
Nhờ có một cơ chế kiểm soát rủi ro hiệu quả và linh hoạt mà nhiều năm qua VPBank đã hạn chế được tối đa rủi ro trong mọi hoạt động của mình và kết quả kinh doanh luôn rất tốt. Trước đây, nợ quá hạn của VPBank luôn ở mức khá cao, tuy nhiên với sự tăng cường công tác quản lý rủi ro hiện nay con số này đang giảm xuống và duy trì ở tỷ lệ 0.5%.
2.1.2. Tình hình hoạt hoạt động kinh doanh của VPBank
2.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Có thể nói từ đầu năm 2007 đến sáu tháng đầu năm 2008 là thời kỳ mà hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam trở nên vô cùng sôi động. Thể hiện rõ đó là mức cạnh tranh giữa các ngân hàng luôn luôn hết sức gay gắt và uộc các ngân hàng phải nâng cao hơn nữa các giải pháp khuyến khích nhằm thu hút khách hàng nếu như muốn tồn tại trên thương trường. Một loạt các hoạt động thu hút khách hàng được các ngân hàng triển khai như : tăng lãi suất huy động và thực hiện các chương trình quay số có thưởng với nhiều giải thưởng hữu ích, có giá trị đồng thời cũng đưa vào áp dụng nhiều sản phẩm mới, tiện ích hơn giành cho khách hàng. Điều đặc biệt đáng quan tâm là các ngân hàng quốc doanh dường như đã tỉnh giấc sau nhiều năm trì trệ, tụt hậu trong thời kì bao cấp, nay cũng đã tham gia một cách tích cực hơn vào cạnh tranh. Với ưu thế về vốn và mạng lưới day đặc khắp cả nước nên nhiều chương trình khuyến mại của họ khá lớn, vượt trội so với các NH ngoài quốc doanh.
Trong bối cảnh cạnh tranh đó, đòi hỏi VPBank phải năng động hơn nhiều giải pháp tích cực liên tục áp dụng các chương trình khuyến mại huy động có thưởng, đưa ra nhiều sản phẩm huy động mới phù hợp với nguyện vọng của dân cư (tiết kiệm VND đảm bảo bằng USD, tiết kiệm rút gốc linh hoạt Tăng cường quảng cáo, quảng bá hình ảnh của VPBank trên các phương tiện thông tin đại chúng giúp cho khách hàng hiểu biết nhiều hơn về VPBank. 6 tháng đầu năm 2007 cũng là thời gian VPBank mở rộng mạng lưới nhanh chóng với việc được NHNN cấp phép thành lập 10 chi nhánh mới và nâng cấp 6 Phòng giao dịch thành chi nhánh cấp II. Đến nay, tất cả đã đi vào hoạt động. Tổng số tiền huy động được đến cuối tháng 6/2005 đạt 2.323 tỷ đồng, tăng 347 tỷ đồng so với cuối năm 2004, trong đó, riêng số dư tiền gửi tiết kiệm tăng 427 tỷ đồng, tiền gửi thanh toán của cư dân và các tổ chức kinh tế tăng 71 tỷ đồng. Riêng trong năm 2006, tổng tiền huy động đạt hơn 9.065 tỷ đồng tăng 61% so với năm 2005.
Bảng 1: Tình hình huy động vốn một số năm của VPBank
Đơn vị: Triệu VNĐ
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Số dư
Tỷ trọng
Số dư
Tỷ trọng
Số dư
Tỷ trọng
Nguồn vốn huy động
3.858.967
100%
5.638.001
100%
9.065.000
100%
Phân theo kì hạn
Ngắn hạn
3.202.943
83%
4.397.641
78%
7.252.155
80%
Trung và dài hạn
656.000
17%
1.240.360
22%
1.813.039
20%
Phân theo cơ cấu
Huy động thị trường 1
1.847.711
48%
3.209.771
57%
5.678.458
63%
Huy động thị trường 2
2.011.256
52%
2.398.230
43%
3.386.736
37%
Nguồn : Báo cáo thường niên VPBank
Trong năm 2007, VPBank luôn có những điều chỉnh kịp thời về mặt lãi suất sao cho phù hợp với biến động thị trường. Sự linh hoạt trong điều chỉnh lãi suất đã giúp VPBank luôn nằm trong nhóm ngân hàng có lãi suất huy động cao nhất trên thị trường. Ngoài việc huy động tiết kiệm bằng đồng USD và VND thông thường, hiện nay VPBank vẫn tiếp tục huy động tiết kiệm dưới các hình thức đặc biệt “ Tiết kiệm VND được đảm bảo bằng USD” và “ Tiết kiệm VND được bù đắp trượt giá USD ” , việc này đã thu hút hàng ngàn người gửi với doanh số gửi tiền mỗi tháng ngày một tăng cao.
Đến hết ngày 31/3/2008, tổng nguồn vốn huy động của VPBank đạt tới 9.300 tỷ đồng, tăng 12% so với đầu năm. Trong đó, huy động tiết kiệm từ dân cư tăng hơn 27%, huy động từ các tổ chức kinh tế tăng gần 43% so với đầu năm. Nợ quá hạn duy trì ở mức 0,54 % tổng dư nợ. 3 tháng đầu năm, lợi nhuận sau khi trích dự phòng rủi ro (trước thuế) của VPBank đạt 37 tỷ đồng (đạt 10,73% so với vốn điều lệ). Tỷ lệ lợi nhuận ròng trên vốn điều lệ tăng lên một cách đáng kể và đạt con số 6,43%.
2.1.2.2. Hoạt động tín dụng
Nói về ngân hàng thì không thể không nói đến hoạt động tín dụng bới đây là hoạt động chính của bất cứ một ngân hàng nào và cũng là một nguồn thu không thể thiếu. Trong thời gian từ 2006 - 2008, VPBank luôn giữ vững hoạt động với chỉ tiêu kiên quyết không cạnh tranh bằng cách nới lỏng điều kiện tín dụng.Chính sự đẩy mạnh, phát triển công tác tiếp thị khách hàng của các đơn vị trực thuộc hệ thống mà tiến độ tín dụng của VPBank luôn đạt mức tăng khá, cao gấp hai lần mức tăng trưởng tín dụng chung của toàn ngành ngân hàng. Doanh số cho vay toàn hệ thống năm 2008 đạt 6594 tỷ đồng, tăng 2681 tỷ đồng ( tương đương 68% so với năm 2007).Dư nợ tín dụng toàn hệ thống tính đến 31/12/2007 đạt 5031 tỷ đồng, tăng 2017 tỷ đồng ( tương đương 67% ) so với năm 2006.
Dưới sự nghiêm ngặt của pháp luật cũng như các quy chế định chế của VPBank, chất lượng tín dụng của ngân hàng này vẫn luôn đảm bảo được yêu cầu của NHNN. VPBank luôn duy trì được một tỷ lệ nợ quá hạn phù hợp ( gồm các nhóm 3,4,5 ), cuối năm 2007 ở mức 0,56% tổng dư nợ, thấp hơn khá nhiều so với tỷ lệ nợ xấu chung của toàn ngành ngân hàng Việt nam ( khoảng 7% ).
Với phương châm không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng, VPBank luôn không ngừng hoàn thiện quy trình tín dụng, đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên. Bên cạnh đó, VPBank cũng liên tục tiến hành nghiên cứu triển khai các hình thức cho vay mới, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. Mới đây nhất, VPBank vừa chính thức đưa vào triển khai hình thức cho vay cầm cố bằng cổ phiếu do các Ngân hàng TMCP tại Việt Nam phát hành. Đến với VPBank, khách hàng có thể cầm cố cổ phiếu để vay vốn sử dụng vào mục đích bổ sung vốn sản xuất kinh doanh, tiêu dùng cho cá nhân và gia đình, mua cổ phẩn của các công ty cổ phần hay các mục đích khác phù hợp với quy định của pháp luật Việt nam. Số tiền cho vay cũng như thời hạn cho vay được ngân hàng xem xét dựa trên mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng. VPBank hy vọng với loại hình cho vay mới này, có thể đáp ứng được nhu cầu giao dịch bằng cổ phiếu đang và sẽ ngày càng tăng trong nền kinh tế thị trường ở nước ta. Hiện nay VPBank nhận cầm cố cổ phiếu của 9 Ngân hàng TMCP : ACB, Techcombank, VIB, Sacombank, Habubank, EAB, Eximbank, MBvà Phương Đồng. Nếu xảy ra trường hợp phát sinh các khoản cho vay ngoài danh mục, VPBank sẽ xem xét và quyết định từng trường hợp cụ thể. Đây là cách làm khá linh hoạt của VPBank nhằm thích ứng với mọi sự biến động trên thị trường đang ngày một sôi động ở Việt Nam.
2.1.2.3. Hoạt động dịch vụ
Hạt động dịch vụ cũng là một lĩnh vực được VPBank rất quan tâm và trong những năm trở lại đây các hoạt động dịch vụ của ngân hàng này vẫn tiếp tục tiến triển và hoàn thiện tốt. Song song với việc mở rộng mạng lưới hoạt động rộng khắp cả nước, VPB đã nâng cấp dịch vụ chuyển tiền trong nước ngày càng trở nên thuận tiện và nhanh chóng. Doanh số chuyển tiền trong nước năm 2007 đạt 7334 tỷ đồng, tăng 22% so với năm 2006. Toàn bộ chi phí dịch vụ chuyển tiền trong nước mà VPBank thu được trong năm 2008 lên tới con số 2 tỷ đồng, tuy vẫn là con số khá khiêm tốn nhưng cũng đã đạt được những tăng trưởng nhất định.
Bên cạnh đó VPBank cung đạt được rất nhiều thành công lớn ở một số dịch vụ khác.
Khách hàng cảm thấy rất hài lòng với những tiện ích mà dịch vụ thẻ của VPBank đã mang lại cho họ. Ngày 21/12/2007, tại Press Club, dòng sản phẩm thẻ mới đã được VPBank ra mắt một cách long trọng với tên gọi VPBank MC2 EMV MasterCard – “Nhìn thì dễ, xâm nhập mới khó”. Và loại thẻ này đã nhanh chóng được MasterCard phát hành trên toàn thế giới, đây là lần đầu tiên MC2 được phát hành tại Việt Nam và là dòng sản phẩm thẻ quốc tế thứ hai được VPBank phát hành tiếp theo thành công của loại thẻ cao cấp VPBank Platinum MasterCard.
Trong năm 2007, các hoạt động thanh toán quốc tế đã có xu hướng tăng mạnh: Doanh số mở L/C nhập khẩu đạt tới 61 triệu USD, so với năm 2006 con số này tăng hơn 60%. Chuyển tiền thanh toán quốc tế ( TTR) đạt mức 80 triệu USD, tăng hơn 79% so với năm 2006. Doanh số chuyển tiền trong nước năm 2007 là 7340 tỷ đồng, tăng 22% so với năm trước.Tính đến cuối năm 2007, tổng số điểm đại lý chi trả WU khá lớn đạt con số 225 điểm. Tổng doanh số chi trả kiều hối các loại đạt 16.8 triệu USD và 13.4 tỷ đồng, trong đó chi trả qua WU là 6.4 triệu USD và 5.2 tỷ đồng. (Nguồn: Báo cáo thường niên VPBank2007)
Mới đây nhất, vào ngày 10/3/2008, VPBank vinh dự được chứng nhận đạt tỷ lệ điện chuẩn trong giao dịch thanh toán quốc tế năm 2007 bởi đại diện của Wachovia Bank - một trong bốn ngân hàng lớn nhất của Mỹ trao tặng. Với những thành quả đã đạt được trong nhiều năm liên tiếp, VPBank luôn được các ngân hàng lớn như CitiBank, The Bank of New York...công nhận về chất lượng hoạt động trong các giao dịch thanh toán quốc tế của mình.
2.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG VPBANK
2.2.1. Một số vấn đề vế các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn
Với vị thế là thủ đô, trung tâm kinh tế hàng đầu của miền Bắc, Hà Nội là nơi tập trung số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ đứng thứ hai trong cả nước chỉ sau thành phố Hồ Chí Minh. Theo số liệu mới nhất của Tổng cục Thống kê, số doanh nghiệp ở Hà Nội tính đến 31/12/2007 là 22.739 trong đó số doanh nghiệp vừa và nhỏ có quy mô vốn dưới 10 tỷ là 19.880, chiếm tới 87,43%. Hấu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ nằm trong khu vực kinh tế n\goài quốc doanh và hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực thương mại, công nghiệp nhẹ 19%, công nghiệp chế biến và xây dựng (70%), còn lại là các ngành xây dựng kinh doanh khách sạn, thông tin liên lạc và y tế.
Công nghiệp nhẹ
Ngành khác
Biểu đồ : Cơ cấu ngành của nhóm doanh nghiệp vừa và nhỏ năm 2007
Thương mại, công nghiệp và xây dựng
(Nguồn: Tổng cục Thống kê)
Có thể thấy rằng, hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong cả nước cũng như trên thế giới nói chung và các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Hà Nội nói riêng đều gặp rất nhiều khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn tài chính. Để có được vốn nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh trong điều kiện mà lợi nhuận còn quá ít ỏi, các doanh nghiệp này phải nhờ nguồn tài trợ chủ yếu là đi vay từ người thân, gia đình, bạn bè, vay các cá nhân khác. Chính vì vậy mà nguồn đi vay từ các tổ chức tín dụng đóng một vai trò quan trọng hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên việc tiếp cận nguồn vốn này không hề đơn giản bởi những khó khăn, cản trở đến từ cả hai phía ngân hàng và doanh nghiệp. Trước thực trạng đó, nhiều tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ đã lập ra một số quỹ hỗ trợ phát triển cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng nhằm giải quyết phần nào khó khăn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn, ví dụ như :
Quỹ ABS ( một tổ chức tư nhân lâu đời ở Nauy ): Tổ chức này tài trợ có tính nhân đạo thông qua việc phục hồi chức năng và giải trí cho người tàn tật, hỗ trợ bảo tồn thiên nhiên, giúp đỡ tài chính cho các doanh nghiệp nhỏ để phát triển và hiểu biết trên toàn cầu.
Quỹ phát triển dự án MêKông (MPDF) : quỹ nằm trong chương trình hỗ trợ phát triển cho ba nước Việt Nam, Lào, Campuchia của World Bank và bắt đầu thành lập năm 1997. Mục tiêu hướng tới của quỹ là hỗ trợ sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ba nước Đông Dương trong một số lĩnh vực quan trong như : lĩnh vực tài chính, lĩnh vực kỹ thuật, học thuật, các phân tích và nghiên cứu khả thi về các mô hình phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các nước này.
Quỹ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ (dưới sự tài trợ của Ủy ban Châu Âu): Hướng trực tiếp đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam, bằng việc cấp tín dụng trung và dài hạn cho 3 hoặc 4 ngân hàng. Để lựa chọn ra những ngân hàng được cấp tín dụng, tổ chức căn cứ vào một số những tiêu chí như chính sách cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ vay, tình hình tài chính của ngân hàng, các phương tiện để triển khai chiến lược cho vay
Quỹ phát triển nông thôn (RDF): quỹ này được thành lập xuất phát từ một phần trong dự án tài chính nông thôn do World Bank tài trợ. Mục tiêu của quỹ là hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn có thể tiếp cận các nguồn vốn từ các ngân hàng thương mại và từ đó có thể tăng cường chuyển dịch cơ cấu và giải quyết việc làm tại nông thôn.
Mặc dù nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ phía các tổ chức, quỹ phát triển nhưng nguồn vốn huy động từ tín dụng ngân hàng vẫn đóng vai trò quan trọng nhất. Hầu như tất cả các quỹ đều yêu cầu các doanh nghiệp phải có được nguồn tài trợ từ phía các ngân hàng thương mại từ 15 đến 25% nhu cầu vốn vay , đây được coi như là một điều kiện bắt buộc để được hỗ trợ phần còn lại từ quỹ. Vì vậy, để có thể tiếp cận với các nguồn tín dụng chính thức của doanh nghiệp vừa và nhỏ thì con đường tất yếu,bắt buộc đó là thông qua hệ thống ngân hàng thương mại.
2.2.2. Thực trạng hiệu quả cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ VPBank
Hiện nay ở nước ta, với điều kiện nền kinh tế mở cửa và liên tục tăng trưởng mạnh, nhu cầu vay vốn phục vụ cho đầu tư tăng cao nên hoạt động tín dụng của các ngân hàng khá sôi động.Trong thời gian từ 2006 – 2008,hoạt động tín dụng của VPBank luôn luôn kiên trì giữ theo phương châm “bảo thủ”, không cạnh tranh bằng cách nới lỏng điều kiện tín dụng. Tuy vậy, do có nhiều giải pháp tổng thể như tăng cường đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên, nâng cao chất lượng nghiệp vụ, rút ngắn thời gian phục vụ khách hàng cùng với sự nỗ lực tiếp thị khách hàng của các đơn vị nên tốc độ phát triển tín dụng Của VPBank vẫn đật mức tăng khá, cao gấp gần 3 lần mức tăng trưởng tín dụng chung của toàn ngành ngân hàng. Doanh số cho vay của toàn hệ thống năm 2008 đạt 7594 tỷ đồng, tăng hơn 2681 tỷ đồng ( tương đương 68% ) so với năm 2007.Dư nợ tín dụng toàn hệ thống tính đến 31/12/2008 đạt 6031 tỷ đồng, tăng 2017 tỷ đồng ( tương đương 67%) so với năm 2007.
Mặc dù vậy chất lượng tín dụng của VPBank vẫn luôn đảm bảo được yêu cầu của NHNN và qui chế của VPBank. Tỷ lệ nợ quá hạn của VPBank (gồm các nhóm 3,4,5 ) cuối năm 2007 ở mức xấp xỉ 0,56% tổng dư nợ, thấp hơn rất nhiều so với tỷ lệ nợ xấu chung của toàn ngành Ngân hàng Việt nam ( khoảng 7% ).
Bảng 2 : Cơ cấu Dư nợ tín dụng VNĐ theo ngành kinh tế năm 2006-2007-2008
Đơn vị: triệu VNĐ
Năm
Ngành
Dư nợ ngắn hạn
Dư nợ trung dài hạn
2006
2007
2008
2006
2007
2008
Xây dựng
313.859,06
508.385,70
736.859,50
54.351,37
85.358,76
133.351,37
Sản xuất công nghiệp chế biến
31.837,86
45.038,00
56.637,64
41.881,51
60.454,33
98.881,51
Thương nghiệp, sửa chữa xe có động cơ, mô tô, xe máy
269.366,40
438.343,05
836.750,30
345.027,99
574.350,72
537.027,99
Vận tải, kho bãi, thông tin liên lạc
24.506,12
24.183,54
62.745,60
240.367,21
474.217,66
578.367,21
Hoạt động phục vụ cá nhân, cộng đồng
333.142,57
324.738,50
637.756,40
173.201,97
473.110,94
435.201,97
Ngành khác
31.636,99
64.404,21
180.500,56
5.159,95
79.565,59
195.266,95
Tổng dư nợ tín dụng VNĐ
1.004.349
1.405.093
2.511.250
859.990
1.607.058
2.458.097
Nguồn : Báo cáo thường niên VPBank
Có thể thấy theo cơ cấu ngành kinh tế, hầu hết dư nợ của khách hàng tại VPBank đều chủ yếu trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ, tập trung vào các lĩnh vực như vận tải, dịch vụTrong nền kinh tế thị trường mới như Việt Nam hiện nay, các ngành này hiện đang có tốc độ tăng trưởng khá và thị trường cho các lĩnh vực trên cũng rất tiềm năng, chỉ mới được khai thác trong vài năm gần đây. Có thể nói rằng các khách hàng mà VPBank đang phục vụ đang có cơ hội phát triển mạnh trong tương lai và đang phát triển rất tốt trong thời gian qua.
Bảng 3: Cơ cấu dư nợ của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Đơn vị: Triệu VNĐ
Năm
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
Tổng dư nợ
3.014.208
100%
5.031.000
100%
6.328.500
100%
DN vừa và nhỏ
2.561.970
85%
4.276.350
90%
5.822.220
92%
Nguồn : Báo cáo thường niên VPBank
Từ những số liệu trên ta có thể đưa ra nhận xét là nhìn chung dư nợ cho vay và dư nợ đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay và dư nợ và có sự tăng mạnh qua 3 năm cả về số lượng và tốc độ. Cụ thể, tổng doanh số cho vay toàn hệ thống năm 2007 đạt con số 7594 tỷ đồng, tăng hơn 2681 tỷ đồng ( tương đương 68% ) so với năm 2006.Bên cạnh đó dư nợ tín dụng toàn hệ thống tính đến ngày 31/12/2008 đạt tới 6031 tỷ đồng, tăng 2017 tỷ đồng ( tương đương 69% ) so với năm 2005.Năm 2006, dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ đạt 2.561.970 triệu đồng, chiếm 85% trên tổng dư nợ, tăng 719.583 triệu so với năm trước .Trong 2 năm 2007 và 2008, tỷ trọng này tăng mạnh ( 90% và 92% tổng dư nợ ), Cho thấy rõ khả năng vượt trội cũng như chiến lược hợp lý của VPBank trong việc cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Bảng 4: Tình hình thu lãi đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Đơn vị: Triệu VNĐ
Năm
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Doanh số Thu lãi
423.203
895.502
1.023.490
Doanh số Thu lãi DNVVN
353.671
801.474
934,446
Thu lãi DNVVN /Tổng thu lãi
83,57%
89,5%
91,3%
Nguồn : Báo cáo thường niên VPBank
Với mục tiêu trọng tâm là phục vụ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, trong những năm qua doanh số cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại VPBank đã tăng trưởng đáng kể so với những năm trước đó, tuy nhiên đó chưa đủ để có thể đánh giá được chất lượng tín dụng cua VPBank đối với DNVVN mà chúng ra cần xét đến khả năng thu nợ của ngân hàng. Khả năng thu nợ được xem xét qua tỷ lệ thu lãi DNVVN /Tổng thu lãi, nếu chỉ số này cao và tăng là đạt yêu cầu, phù hợp với dư nợ trong cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, qua đó góp phần lớn vào lợi nhuận chung của toàn hệ thống.
Thành công lớn này là công sức đóng góp không nhỏ cán bộ công nhân viên tại Chi nhánh,công tác thẩm định hợp lý và quyết định cho vay với phương án và kế hoạch trả nợ kịp thời, chủ động nắm bắt thời điểm thu nợ thích hợp, chính điều này đã làm giảm bớt rủi ro cho ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trả nợ đúng kỳ hạn.
Bảng 5 : Tỷ lệ dư nợ xấu trong tổng dư nợ của VPBank(%)
Năm
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Tổng dư nợ
3.014.209
5.031.000
6.328.500
Nợ xấu
22.606,56
29.179,8
31.009,65
NX / D nợ (%)
0.75%
0.58%
0.49%
Nguồn : Báo cáo thường niên VPBank
Nhìn vào bảng tỷ lệ giữa nợ xấu trên tổng dư nợ chúng ta có thể thấy, từ năm 2007 đến năm 2008 tỷ lệ nợ xấu của VPBank đã giảm đáng kể từ 0.58% vào năm 2005 xuống còn 0.49%. Điều này là kết quả của những chính sách quản lý dư nợ và quản lý rủi ro hợp lý của VPBank.
Bảng 6 : Tỷ lệ đảm bảo an toàn
Năm
Loại tỷ lệ
Tiêu chuẩn
2006
2007
2008
Tỷ lệ vốn ngắn hạn đã sử dụng cho vay trung dài hạn
≤40%
1,5%
0,4%
2,66%
Tỷ lệ k
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1894.doc