Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán huy động vốn tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KỀ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3

1. Vai trò và chức năng của Ngân hàng thương mại 3

1.1 Ngân hàng thương mại và vai trò của nó trong nền kinh tế thị trường. 3

1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại 4

1.2.1. Chức năng làm trung gian tín dụng 4

1.2.2. Chức năng làm trung gian thanh toán 5

1.2.3. Chức năng làm thủ quỹ cho xã hội 6

2. VỐN – TẦM QUAN TRỌNG CỦA VỐN LƯU ĐỘNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 6

2.1. Vốn của Ngân hàng thương mại 6

2.1.1. Nguồn vốn chủ sở hữu 7

2.1.2. Nguồn vốn huy động 8

2.2. Vốn huy động và vai trò của nó đối với Ngân hàng thương mại 9

2.3. Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thương mại 10

2.3.1. Huy động vốn từ tài khoản tiền gửi 10

2.3.2. Huy động vốn bằng phát hành giấy tờ có giá 11

a. Phát hành trái phiếu 12

b. Phát hành chứng chỉ tiền gửi 12

c. Phát hành kỳ phiếu 12

3. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN 12

3.1. Vai trò của kế toán ngân hàng và nghiệp vụ kế toán huy động vốn 12

3.2 Kế toán huy động vốn từ tài khoản tiền gửi 14

3.2.1. Tài khoản sử dụng 14

3.2.1.1. Tài khoản tiền gửi của kho bạc Nhà nước 14

3.2.1.2. Tài khoản tiền gửi của tổ chức tín dụng 15

3.2.1.3. Tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng 17

3.2.1.4. tài khoản tiền gửi tiết kiệm 19

3.2.2. Nguyên tắc, thủ tục mở tài khoản tiền gửi 19

3.2.3. Nội dung sử dụng tài khoản 21

3.2.4. Tất toán tài khoản 22

3.3. Kế toán phát hành giấy tờ có giá 22

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI 25

1. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI 25

1.1. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI 25

1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. 25

1.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng ngoại thương Hà Nội 28

1.2. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng ngoại thương Hà Nội trong những năm gần đây 30

1.2.1. Tình hình huy động vốn 30

1.2.2. Công tác tín dụng 30

1.2.3.Công tác sử dụng vốn 36

1.2.4. Các hoạt động kinh doanh khác 39

2. Tình hình thực tế về công tác huy động vốn tại Ngân hàng ngoại thương Hà Nội 42

2.1 Các hình thức huy động vốn 48

2.1.1 Đối với cá nhân 48

a. Huy động từ tài khoản tiền gửi tiết kiệm 48

b. Huy động từ tài khoản tiền gửi thanh toán. 48

2.1.2. Đối với tổ chức kinh tế 48

a. Huy động từ tài khoản tiền gửi có kỳ hạn. 48

b. Huy động từ tài khoản tiền gửi thanh toán. 49

c. Huy động từ tài khoản chuyên chi. 49

d. Huy động từ tài khoản ký ngân. 49

e. Huy động từ tài khoản ủy thác. 49

2.2. Thủ tục mở tài khoản và rút tiền 49

2.2.1. Thủ tục mở tài khoản 49

2.2.2. Thủ tục rút tiền 50

2.3. Phương pháp hạch toán 50

2.4. Các dịch vụ phục vụ và sản phẩm đi kèm 52

3. NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI 52

3.1 Ưu điểm 52

3.2 Nhược điểm 53

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI 54

1. Định hướng hoạt động của Ngân hàng ngoại thương Hà Nội trong những năm tới 54

2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kế toán huy động vốn tại Ngân hàng ngoại thương Hà Nội 59

3. Một số kiến nghị đối với Nhà nước và Ngân hàng trung ương 63

3.1. Đối với Nhà nước 63

3.1.1.Hoàn thiện hành lang pháp lý và đảm bảo thông thoáng cho sự phát triển của doanh nghiệp 63

3.1.2. Tăng cường biện pháp quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp 63

3.1.3. Tạo môi trường tâm lý và môi trường kinh tế ổn định 64

3.2.Đối với Ngân hàng trung ương 64

KẾT LUẬN 66

doc67 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1310 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán huy động vốn tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đất nước quá trình đổi mới hoạt động chung của toàn nghành ngân hàng nước ta và của NHNTVN,VCBHN đã thực hiện nhiều giải pháp phù hợp, tháo gỡ các khó khăn vướng mắc, vươn lên để khẳng định vị trí vai trò của mình là một chi nhánh NHTM quốc doanhkhông ngừng đổi mới và phát triển với tốc độ cao.VCBHN còn có vai trò quan trọng trong định hướng chiến lược phát triển kinh doanh của NHNTVN và có nhiệm vụ tích cực đóng góp vào sự nghiệp công nghiệp hoá-hiện đại hoá, xây dựng và phát triển kinh tế trên địa bàn thủ đô. Trong 18 năm xây dựng và trưởng thành, VCBHN đã tổ chức tốt hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn với các giải pháp ngày càng đa dạng. Chi nhánh cũng đặc biệt quan tâm tới việc nâng cao chất lượng đội ngũ lao động nhằm đáp ứng quá trình đổi mới công nghệ, áp dụng công nghệ hiện đại vào hoạt động ngân hàng với mục tiêu cải thiện hiệu năng hoạt động và nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm thu hút và phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn. Bên cạnh đó thái độ và phong cách phục vụ khách hàng ngày càng được nâng cao. Tổng số lao động của chi nhánh đến 31 / 12/2002 là 139 người, độ tuổi bình quân của CBNV hiện nay là 32,3 tuổi. Về chất lượng lao động: 91% cán bộ của chi nhánh có trình độ đại học, cao đẳng trở lên, 78 % cán bộ có trình độ ngoại ngữ C trở lên. việc sắp xếp cán bộ nhân viên phù hợp với công việc, tổ chức bộ máy vận hành gọn nhẹ, hiệu quả. Hiện nay, NHNTVN có mối quan hệ đại lý với trên 1300 ngân hàng trên toàn thế giới. Nhờ mạng lưới ngân hàng đại lý rộng khắp này và đặc biệt từ khi tham gia vào mạng giao dịch tài chính liên ngân hàng toàn cầu “SWIFT”, các nghiệp vụ thanh toán tín dụng quốc tế và các nghiệp vụ ngân hàng (như hoạt động thư tín dụng, nhờ thu, chuyển tiền) tại VCBHN được thực hiện một cách chính xác, an toàn và nhanh chóng, góp phần quan trọng vào phát triển hoạt động xuất nhập khẩu của thủ đô. Công tác kế toán, thanh toán luôn đảm bảo kịp thời, chính xác tạo điều kiện cho khách hàng luân chuyển vốn nhanh phục vụ công tác kinh doanh. Doanh số thanh toán qua ngân hàng tăng đã góp phần tăng chu chuyển vốn trong nền kinh tế, hạn chế tiền mặt trong lưu thông, nâng cao chất lượng dịch vụ và tăng thu cho ngân hàng. Đến cuối tháng 12 năm 2002 số lượng khách hàng mở tài khoản giao dịch tại VCBHN là gần 32000 tài khoản. Riêng trong năm 2002 số tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, cá nhân mở tài khoản tại ngân hàng tăng 46% so với năm 2001; doanh số thanh toàn bù trừ đạt 5045 tỷ, tăng 16%; thanh toán bù trừ qua Ngân hàng Nhà nước đạt 2294 tỷ đồng, tăng 47%; thanh toán cùng hệ thống đạt 34509 tỷ đồng, tăng 25% so với năm 2001. Nhận thức được vai trò của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh hiệu quả trong kinh doanh, VCBHN đã đẩy mạnh trang bị công nghệ máy tính hiện đại, cung cấp các tiện ích tạo điều kiện phục vụ hoạt động kinh doanh của ngân hàng và khách hàng nâng cao năng suất lao động và hiệu quả quản lý, đồng thời góp phần đưa các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại tiếp cận khách hàng thủ đô. Dịch vụ thanh toán thẻ tín dụng năm 2000 bị giảm sút do phải chia sẻ thị phần thanh toán với các NHTM cổ phần, nên năm 2000 chỉ đạt là 84000 USD, bằng 66%; năm 2001 đạt gần 90000 USD bằng 105% năm 2000, năm 2002 đạt 128000 USD tăng 44% so với năm 2001. Chi nhánh VCBHN đặc biệt chú trọng đến công tác khuếch trương đưa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại vào cuộc sống, dần tiến tới đồng bộ liên hoàn các dịch vụ ngân hàng, tạo điều kiện thuận tiện cho khách hàng giao dịch, từng bước thay đổi thói quen sử dụng tiền mặt trong sinh hoạt tiêu dùng hàng ngày. Công tác phát hành thẻ lần đầu tiên đã được chi nhánh triển khai trong năm 2002 có kết quả tốt. Trong đó: thẻ ATM số lượng thẻ phát hành đạt 3086 thẻ ( doanh số thanh toán là 35 tỷ đồng), thẻ Visa, Master số lượng thẻ phát hành đạt 162 thẻ. Dịch vụ chi trả kiều hối, chuyển tiền, đổi tiền của chi nhánh đều đạt kết quả tốt với chất lượng phục vụ ngày càng nâng cao, cán bộ nhân viên các bộ phận tiếp khách đều có thái độ phục vụ tốt, đã và đang được đào tạo các kiến thức về chăm sóc khách hàng đặc biệt năm 2002, doanh số kiều hối của chi nhánh đạt 16 triệu USD, tăng 94% so với năm 2001, lượng kiều hối tăng mạnh đã góp phần bù đắp lượng ngoại tệ cho đất nước do kim ngạch xuất khẩu giảm sút. Dịch vụ tiết kiệm của VCBHN tăng mạnh, năm 2002 lượng khách hàng mở tài khoản tăng 46% so với năm 2001. Đến nay VCBHN có số lượng khách hàng là 31982, quản lý trên 60000 tài khoản tiết kiệm và kỳ phiếu, có 4106 tài khoản cá nhân giao dịch. Bình quân 1 ngày có 2000 giao dịch được thực hiện. Chi nhánh đã triển khai công nghệ NH bán lẻ từ tháng 9/2000 có ưu thế rất tốt. Về phát triển khách hàng, chi nhánh đã chỉ đạo các phòng nghiệp vụ bám sát khách hàng, tìm hiểu nhu cầu, đưa ra các biện pháp hợp lý để đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong khuôn khổ cho phép. Từ đó chi nhánh không những vẫn giữ vững đội ngũ khách hàng truyền thống mà còn phát triển thêm một số khách hàng mới. 1.1.2 Cơ cấu tổ chức của chi nhánh. Hiện nay mạng lưới hoạt động kinh doanh của chi nhánh VCBHN gồm: 1 trụ sở chính ( đặt tại 78 Nguyễn Du – Hà Nội). 2 chi nhánh cấp 2 ( đặt tại Thành Công, Cầu Giấy). 3 phòng giao dịch. Với mô hình tổ chức như sau: Thành Công Cầu Giấy Phòng giao dịch Phòng giao dịch số 1 Phòng giao dịch số 2 Phòng giao dịch số 3 Giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc Trụ sở chính Phòng tín dụng tổng hợp Phòng dịch vụ ngân hàng Phòng kế toán quốc tế Phòng ngân quỹ Phòng tin học Chi nhánh cấp II Phòng kế toán TC Phòng kiểm soát nội bộ Phòng hành chính nhân sự 1.2 Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của VCBHN trong những năm gần đây. 1.2.1 Tình hình huy động vốn . Công tác huy động vốn trong 3 năm qua đã được VCBHN thực hiện rất tốt. Tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh năm 2000 đạt 2756 tỷ đồng tăng 38,14% so với cùng kỳ năm 1999 và tăng 3,25% so với kế hoạch; năm 2001 là 3268 tỷ đồng, tăng 19% so với cùng kỳ năm 2000; năm 2002 là 3996 tỷ đồng tăng 22% so với năm 2001. Trong đó số vốn huy đồng từ dân cư chiếm tỷ trọng rất lớn (81%). Trong năm 2002 do ảnh hưởng của nền kinh tế Mỹ suy giảm và việc cắt giảm liên tục lãi suất USD trên thế giới buộc NHNT cũng hạ lãi suất USD nên dẫn đến tốc độ tăng vốn huy động ngoại tệ của chi nhánh chậm hơn tốc độ tăng vốn huy động VNĐ. Tuy nhiên tình hình này đã được VCBHN giải quyết khá tốt bằng cách áp dụng công nghệ ngân hàng hiện đại, đưa ra các biểu lãi suất và biểu phí mềm dẻo hấp dẫn và đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ tiền gửi cùng việc thực hiện tốt các công tác phục vụ khác đã làm cho lượng vốn huy động ngoại tệ tăng lên đáng kể trong 6 tháng đầu năm 2003. So với cùng kỳ năm 2002 số vốn huy động ngoại tệ 6 tháng đầu năm 2003 tăng 7%, chiếm 59% tổng nguồn vốn huy động. 1.2.2 Công tác tín dụng Sự đổi mới cơ chế và chính sách lãi suất của NHTW cùng với sự phát triển ngày một cao của nền kinh tế đã giúp cho NHTM nói chung và VCB Hà Nội nói riêng có những thành công tốt đẹp trong công tác tín dụng. Năm 2000, 2001, VCB HN đã gặp phải nhiều khó khăn trong côn gtác tín dụng do bị ảnh hưởng bởi các nhân tố kinh tế Ơ tron gnước biến động thất thường, trên địa bàn lại có sự cạnh tranhgay gắt cả về lãi suầt va giành giật khách hàng. Trước tình hình đó, chi nhánh đã có những biện pháp phù hợp, vừa tiếp tục duy trì các ưu đãi đối với khách hàng truyền thống và khách hàng vay có giá trị lớn, vừa quan tâm mở rộng thêm khách hàng mới với mục tiêu an toàn hiệu quả, nhờ đó tín dụng tăng trưởng nhanh nhưng khôn gồ ạt mà vẫn ổn định vững chắc. đến 31/12 / 2000 doanh số cho vay đạt 1.872 tỷ đồng bằng 101% so với năm 1999, doanh số thu nợ là 1.810 tỷ đồng bằng 106% so với năm 1999, tổng dư nợ đạt 473 tỷ, tăng 17,8% so với năm 1999. Về tín dụng ngắn hạn: doanh số cho vay đạt 1.813 tỷ đồng bằng 104,4% so với năm 1999; doanh số thu nợ đạt 1.787 tỷ đồng bằng 106,7% so với năm 1999, dư nợ đạt 358 tỷ tăng 9,6% so với năm 1999. Doanh số cho vay và dư nợ chủ yếu bằng VND, cho vay ngoại tệ giảm mạnh do tỷ giá của đồng dolla tăng liên tục nên một số đơn vị sản xuất kinh doanh gắn với nhập khẩu nguyên vật liệu cũng chuyển sang vay VND. Về tín dụng trung dài hạn: doanh số cho vay đạt 58,7 tỷ, tăng 5,6% so với năm 1999. Dư nợ đạt 115,7 tỷ tăng 51,3 % so với năm 1999 và chiếm 24,5% tổng dư nợ. Trong năm 2000 chi nhánh đã cho vay được 16 dự án, các dự án được phát huy hiệu quả, trả nợ gốc và lãi đúng hạn. Nhìn chung năm 2000 hoạt động tín dụng của chi nhánh tương đối an toàn tuy nhiên, có một đơn vị khó khăn từ những năm cũ, cuối năm 1999, chi nhánh đã ngừng cho vay nên sang năm 2000 đã phát sinh nợ quá hạn, tổng dư nợ quá hạn cuối năm 2000 là 22 tỷ chiếm 4,67% tổng dư nợ. Chi nhánh luôn bám sát các đơn vị có nợ quá hạn và cấp chủ quản của đơn vị để bàn biện pháp xử lý tài sản trả nợ NH. Năm 2001, chi nhánh tăng cường công tác tiếp thị dưới mọi hình thức và tiếp tục vận dụng chính sách tài chính mềm dẻo để thu hút khách hàng mới và giữ vững khách hàng truyền thống như: phân loại khách hàng và áp dụng chính sách ưu đãi lãi suất đối với khách hàng mới hoặc những hợp đồng vay ngắn hạn có giá trị lớn, đặc biệt chú trọng đến các khách hàng sản xuất và thu mua hàng xuất khẩu,... đến 31/12/2001 doanh số cho vay đạt 2.199 tỷ tăng 18% so với năm 2000, tổng dư nợ cho vay là 648 tỷ, tăng 37% so với năm 2000 và vượt kế hoạch 11%. Năm 2001 tốc độ tăng trưởng tín dụng đạt kết qủa cao và vẫn đảm bảo an toàn. cho vay VND vẫn tăng nhanh trong năm 2001 trong khi cho vay ngoại tệ giảm, doanh số cho vay bằng VND đạt 1.721 tỷ đồng chiếm 78% tổng doanh số cho vay và tăng 36% so với năm 2000. Đối với tín dụng ngắn hạn, doanh số cho vay cả năm đạt 2.112 tỷ đồng tăng 17% so với năm 2000, doanh số thu nợ cả năm đạt 1968 tỷ đồng tăng 10% so với năm 2000. Dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 485 tỷ đồng tăng 36% so với năm 2000, vượt kế hoạch 12% trong đó cho vay ngắn hạn doanh nghiệp Nhà nước chiếm 84% tổng dư nợ ngắn hạn. đối với tín dụng trung dài hạn doanh số cho vay cả năm đạt 86 tỷ tăng 48% so với năm 2000, doanh số thu nợ cả năm đạt 41 tỷ tăng 81% so với năm trước. Dư nợ cho vay trung dài hạn đạt 132 tỷ đồng, tăng 15% so với năm 2000, tăng 14% so với kế hoạch, chiếm 20% tổng dư nợ trong đó đã cho vay được 14 dự án kể cả các dự án phát triển của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các dự án đều phát huy hiệu quả. Cho vay DNNN chiếm 78% tổng dư nợ. Dư nợ quá hạn là 20 tỷ, chiếm 3,1% so với tổng dư nợ, là nợ quá hạn của 3 đơn vị quốc doanh phát sinh từ các năm trước, giảm 10% so với năm 2000. Chi nhánh luôn bám sát các đơn vị có nợ quá hạn và thường xuyên thông báo tình hình của các đơn vị có nợ qúa hạn với cấp chủ quản để bàn biện pháp xử lý tài sản của đơn vị. Công tác tín dụng của chi nhánh năm 2002 đã thực sự khởi sắc cả về quy mô và chất lượng, hoàn thành xuất sắc kế hoạch được giao. Doanh số cho vay cả năm đạt 3.371tỷ, tăng 53% so với năm 2001. Doanh số thu nợ cả năm đạt 3.009 tỷ tăng 50% so với năm 2001, dư nợ tín dụng đạt 951 tỷ đồng, tăng 54% so với năm 2001. Dư nợ quá hạn chỉ chiếm 0.1% tổng dư nợ. Đạt được kết quả trên là do nhu cầu vốn của các doanh nghiệp tăng để mở rộngkinh doanh, chuẩn bị quá trình phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế. Mặt khác, với sự đổi mới cơ chế thông thoáng hơn của ngành Ngân hàng như: cơ chế tín dụng, chính sách lãi suất thoả thuận đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận vốn tín dụng NH đồng thời với sự nỗ lực phấn đấu của tập thể đội ngũ cán bộ tín dụng của chi nhánh, sự chỉ đạo sát sao của ban giám đốc và sự phối hợp hỗ trợ có hiệu quả của các phòng nghiệp vụ có liên quan đã góp phần đưa hoạt động tín dụng của chi nhánh phát triển. Công tác tín dụng của chi nhánh mặc dù mở rộng và tăng nhanh nhưng vẫn đảm bảo an toàn, có chất lượng và hiệu quả. Việc duy trì công tác kiểm tra, kiểm soát sau và tuân thủ các nguyên tắc trong quản lý tín dụng đồng thời bám sát các đơn vị có quan hệ tín dụng để có những tư vấn và biện pháp kịp thời đảm bảo cho việc sử dụng vốn vay NH đúng mục đích và có hiệu quả là nhân tố quan trọng để nân g cao chất lượng tín dụng của chi nhánh. Đối với tín dụng ngắn hạn: tổng doanh số cho vay đạt 3.264 tỷ đồng tăng 54% so với năm 2001, dư nợ tín dụng ngắn hạn đến 31/12/2002 đạt 762 tỷ đồng tăng 67% so với năm 2001. Tín dụng trung dài hạn có doanh số cho vay cả năm là 106 tỷ đồng tăng 22% so với năm 2001, dư nợ tín dụng trung dài hạn đạt 175 tỷ đồng tăng 90% so với năm 2001. Trong năm chi nhánh đã xử lý được 29 tỷ đồng nợ quá hạn, đưa ra theo dõi ngoại bảng, tỷ lệ nợ quá hạn chiếm 0.1% trên tổng dư nợ. Chi nhánh cũng đã thu hồi được 11tỷ đồng nợ quá hạn phát sinh. Nợ quá hạn phát sinh trong năm bao gồm cả nợ quá hạn do chưa trả được nợ gốc và nợ do quá hạn trả lãi theo phương thức hạch toán nợ quá hạn mới áp dụng từ tháng 10 năm 2002. 1.2.3 Công tác sử dụng vốn Năm 2000, tổng mức sử dụng vốn đạt tới 94.20% tổng nguồn vốn huy động và tăng 34% so với cùng kỳ năm 1999. Trong đó dư nợ tín dụng đạt 473 tỷ đồng, tăng 17% so với năm 1999. Ngoài đầu tư tín dụng chi nhánh tiếp tục gửi vốn điều hoà tại VCB TW, mua kỳ phiếu của các NHTM quốc doanh, mua trái phiếu kho bạc nhằm tận dụng tối đa nguồn vốn huy động, đẩy nhanh tốc độ vòng quay của đồng tiền. Năm 2001, tổng sử dụng vốn sinh lời chiếm 96% tổng nguồn vốn huy động và tăng 19% so với cùng kỳ năm 2000, trong đó đầu tư tín dụng VND tăng 36,89% so với cùng kỳ năm 2000. Ngoài đầu tư tín dụng trực tiếp VCB HN đã sử dụng nguồn vốn bằng nhiều hình thức linh hoạt như: mua trái phiếu kho bạc, gửi có kỳ hạn tại VCB TW... do môi trường đầu tư trực tiếp chưa thuận lợi nên việc sử dụng vốn qua hình thức đầu tư gián tiếp chiếm tỷ trọng lớn tới 78% tổng sử dụng ngồn vốn của chi nhánh. Năm 2002, kết quả sử dụng vốn sinh lời của chi nhánh đạt 99% tổng nguồn vốn huy động tăng 62% so với năm 2001. Với lợi thế nguồn huy động dồi dào, chi nhánh đã chủ động mở rộng hoạt động tíndụng nhằm cung ứng vốn có hiệu qủa cho nền kinh tế và tăng cường nguồn vốn cho VCBTW, đặc biệt là nguồn vốn ngoại tệ. Tỷ trọng sử dụng vốn tại chỗ chưa cao, cho vay bằng VND chiếm 51% nguồn vốn huy động, cho vay bằng ngoại tệ chiếm 13% nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ. Phần lớn vốn huy động của chi nhánh đã được điều chuyển về hội sở chính nhằm cung ứng vốn phục vụ cho công tác quản lý vốn tập trung của VCB TW. Bảng 2: Công tác sử dụng vốn . Đơn vị : Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Sử dụng vốn: 1. Đồng Việt Nam - Tổng dư nợ cho vay trong đó: + Dư nợ vốn lưu động + Dư nợ vốn trung dài hạn + Nợ khoanh + Góp vốn đồng tài trợ - Tiền gửi có kỳ hạn tại VCBTW - Tiền gửi có kỳ hạn và kỳ phiếu tại các tổ chức tín dụng - Mua công trái kho bạc - Các khoản khác 2. Ngoại tệ ( USD): - Tổng dư nợ cho vay Trong đó: + Dư nợ vốn lưu động + Dư nợ vốn trung dài hạn + Nợ khoanh + Góp vốn đồng tài trợ - Tiền gửi có kỳ hạn tại VCBTW 2.596.000 518.921 263.317 245.412 17.700 204 130.000 115.000 10.000 604 2.077.079 210.061 112.020 69.648 28.364 1.867.018 3.088.474 637.225 450.204 385.000 40.000 204 25.000 111.021 100.000 10.000 2000 2.415.249 197.795 100.861 30.108 21.990 37.635 2.217.454 3.948.228 1.170.151 590.151 470.000 97.000 151 23.000 560.000 10.000 10.000 2.778.077 360.609 291.631 33.768 35.211 2.417.468 (Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh) 1.2.4 Các hoạt động kinh doanh khác Đối với công tác xuât nhập khẩu, đây luôn được coi là thế mạnh củaNHNT. Phát huy uy tín và thương hiệu bền vững đã tạo dựng được trên trường quốc tế của toàn hệthống, VCB HN đã thực sự trở thành địa chỉ tin cậy cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu trên địa bàn. Với hạn mức bán ngoại tệ ổn định và uy tín trong thanh toán quốc tế nên sự tín nhiệm của các khách hàng đối với công tác thanh toán xuất nhập khẩu của chi nhánh tiếp tục được giữ vững và tăng lên. Tổng doanh số thanh toán xuất nhập khẩu qua VCB HN năm 2000 đạt 293.578.000 USD tăng 22,12% so với năm 1999 trong đó nhập khẩu là 210.144.000 USD tăng 35,13% so với năm 1999. Xuất khẩu là 83.434.000 USD bằng 98% so với năm 1999. Năm 2001, tổng doanh số thanh toán XNK đạt 327 triệu USD tăng 12% so với năm 2000 trong đó nhập khẩu là 239.085.000 USD tăng 17% so với năm 2000, xuất khẩu đạt 87.721.000 USD tăng 8% so với năm 2000. Năm 2002, công tác thanh toán quốc tế có chất lượng tốt với tổng doanh số XNK cả năm đạt 361triệu USD, tăng 10% so với năm 2001. Trong đó doanh số thanh toán nhập khẩu đạt cao, tốc độ tăng 22% so với năm 2001. Doanh số thanh toán xuất khẩu trong năm có giảm sút bằng 78% so với năm 2001 do khó khăn trong họat động xuất khẩu chung của cả nước. Bảng 3: Công tác XNK Đơn vị : Nghìn USD Chỉ tiêu Doanh số Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 1.Nhập khẩu Mở LC Thanh toán LC Thanh toán chuyển tiền đi và nhờ thu. 2.Xuất khẩu Mở LC Thanh toán LC Thanh toán chuyển tiền đến và nhờ thu. 210.144 95.366 90.209 24.569 83.434 25.445 23.435 34.554 239.085 113.589 98.824 26.672 87.721 29.641 25.472 32.608 292.196 140.977 123.141 28.078 68.836 17.496 13.984 37.483 (Nguồn : Báo cáo hoạt động kinh doanh các năm 2000; 2001; 2002) Hoạt động kế toán và thanh toán NH đã đóng góp rất tích cực vào kết quả chung của toàn chi nhánh. Năm 2000 chi nhánh đã thực hiện triển khai chương trình NH bán lẻ một cách nhanh chóng và tương đối chính xác. Đến 31/12/2000 số lượng tổ chức đơn vị và cá nhân mở tài khoản tại chi nhánh là 3.866 tài khoản, tăng 1,2% so với năm 1999. Công tác thanh toán luôn đảm bảo kịp thời , chính xác, an toàn, tạo điều kiện cho khách hàng luân chuyển vốn nhanh phục vụ công tác kinh doanh. Thanh toán séc tăng 30%, thanh toán bù trừ tăng 25%, thanh toán cùng hệ thống tăng 30% so với năm 1999. Năm 2001, số tổ chức đơn vị cá nhân mở tài khoản tại VCB HN tăng 25%. Thanh toán bù trừ tăng 14%, thanh toán cùng hệ thống tăng 16% so với năm 2000. Năm 2002, chi nhánh đã tích cực triển khai,tham gia cùng VCB TW và NHNN, ứng dụng công nghệ NH hiện đại vào công tác thanh toán của NH. Tham gia vào hệ thống thanh toán điện tử liên NH, thanh toán trực tuyến VCB on-line đã tạo điều kiện rút ngắn được thời gian chuyển tiền cho khách hàng, nâng cao hiệu quả và chất lượng thanh toán không dùng tiền mặt qua NH, giảm bớt dần việc sử dụng tiền mặt trong lưu thông. Năm 2002 lượng khách hàng mở tài khoản tăng 46% so với năm 2001(165 đơn vị). Doanh số thanh toán trong hệ thống VCB đạt 2.817 tỷ đồng, tăng 135% so với năm 2001, thanh toán bù trừ 445 tỷ đồng tăng 43% so với năm 2001, trong đó thanh toán bù trừ qua NHNN đạt 22 tỷ đồng, tăng 152%, thanh toán điện tử liên ngân hàng( áp dụng từ tháng 5/2002)đạt 626 tỷ đồng. Bảng 4: Kết quả kinh doanh Đơn vị : Triệu đồng Chỉ tiêu Kết quả kinh doanh Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Tổng thu Tổng chi Lợi nhuận 131.989 97.339 34.650 160.000 130.000 30.000 145.000 117.000 28.000 (Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh) Trong đó nguồn thu chủ yếu là: thu lãi tiền gửi tại VCBTW, thu lãi tiền gửi tại các TCTD, thu lãi cho vay, thu lãi dịch vụ. Các nguồn chi chủ yếu: trả lãi tiền gửi, chi phí quản lý, chi về tài sản, chi về thuế. Trong công tác kinh doanh ngoại tệ ngoài sự hỗ trợ của VCB TW, chi nhánh đã chủ động cân đối các nguồn ngoại tệ để cung ứng cho nhu cầu nhập khẩu các mặt hàng thiết yếu như: máy móc thiết bị, tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng, thuốc chữa bệnh,.... Bảng 5: Kết quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ Đơn vị : Nghìn USD Chỉ tiêu Doanh số Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Doanh số mua vào Mua từ các tổ chức kinh tế và cá nhân Mua từ VCB TW Mua từ TCTD khác Doanh số bán ra Bán cho các tổ chức kinh tế và cá nhân Bán cho VCB TW Bán cho TCTD khác 100.581 56.023 35.008 7.410 100.935 98.897 724 1.200 115.371 64.066 49.013 1.188 115.371 103.050 5.588 130.503 70.030 53.966 6.507 130.503 123.426 7.077 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh) Ngoài ra các công táckhác như: kinh doanh dịch vụ NH, ngân quỹ, thanh tra kiểm soát, công nghệ thông tin NH, .... đều được chi nhánh thực hiện tốt và đang ngày một phát triển hơn nữa. 2. Tình hình thực tế về công tác huy động vốn tại VCBHN. Nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế luôn là yêu cầu bức thiết mà đối với các NHTM mà vốn gắn liền với hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong suốt quá trình phát triển, đặc biệt là vốn huy động. Việc mở rộng nguồn vốn huy động đi đôi với việc mở rộng tín dụng. Do đó, để có thể tồn tại và phát triển các NHTM luôn luôn phải quan tâm đến công tác huy động vốn của mình. Trong những năm qua trước yêu cầu phát huy các nguồn nội lực cho công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước các NHTM đã nỗ lực tìm kiếm và áp dụng các giải pháp huy động vốn hiệu quả. Với vị trí và uy tín đã tạo dựng qua nhiều năm, VCBHN đã hoàn thành tốt công tác huy động vốn theo kế hoạch đã xây dựng, đóng góp phần lớn vào thành tích huy động vốn chung của toàn hệ thống ngân hàng ngoại thương. Bảng 6: Công tác huy động vốn của VCBHN qua 3 năm : Đơn vị: Triệu đồng, nghìn USD Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Nguồn vốn huy động 1. Đồng Việt nam Trong đó - Tiền gửi tổ chức kinh tế - Tiền gửi dân cư - Các nguồn khác 2. Ngoại tệ (USA) Trong đó: - Tiền gửi tổ chức kinh tế - Tiền gửi dân cư - Các nguồn khác 2.756.735 520.072 330.338 180.592 9.140 2.236.663 (154.242$) 72.998 (5.034$) 2.097.062 (144.615$) 24.942 (1.720$) 3.268.935 645.023 415.000 230.000 23 2.623.912 (174.300$) 143.013 (9.500$) 2.431.221 (161.500$ 49.678 (3.300$) 3.996.342 1.160.000 540.000 620.000 17 2.836.342 (148.790$) 199.537 (13.000$) 2.617.004 (170.500$) 19.800 (1.290$) (Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh trong năm 2000, 2001, 2002) Tỷ giá VND/USD năm 2000 : 14501 ; năm 2001 : 15054 ; năm 2002 :15349 Năm 2000 , bên cạnh những thuận lợi cơ bản là tình hình tăng trưởng đồng đều trên các lĩnh vực : Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 12,5% ; kim nghạch xuất khẩu tăng 20% ; dịch vụ tăng 8,9% ; giá trị sản xuất nông lâm nghiệp tăng 4,5% , ngân hàng vẫn tiệp tục chịu sự ảnh hưởng của những khó khăn trong một số lĩnh vực như kinh tế tài chính , thị trường xuất khẩu ( nhất là một số mặt hàng nông sản giá thị trường thế giới giảm mạnh ), sức mua trong nước chưa cao , nhiều doanh nghiệp nhà nước sức cạnh tranh yếu , khả năng hấp thu vốn thấp . Tuy nhiên tổng nguồn vốn huy động của VCBHN vẫn tăng liên tục , đến 31/12/2000 đạt 2756 tỷ đồng , tăng 38,14% so với cùng kỳ năm 1999 và tăng 34,40% trong đó : + Nguồn vốn VNĐ đạt 520 tỷ chiếm 19% tổng nhuồn vốn và tăng 16% so với cùng kỳ ; tiền gửi dân cư chiếm 34,70% tổng nhuồn vốn và tăng 7% so với năm 1999. + Nguồn vốn ngoại tệ đạt 154,24 triệu USD tương đương 2237 tỷ VNĐ chiếm 81% tổng nguồn vốn , tăng 45% so với nă 1999 . Tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động ngoại tệ nhanh hơn nhiều so với tốc độ tăng trưởng nguốn vốn huy động VNĐ và chu yếu là tăng tiền gửi dân cư (chiến 93,70% nguốn vốn huy động ngoại tệ và tăng 45% so với cùng kỳ). Tỷ giá đồng USD tăng lên nhiều đã kích thích dân cư chuyển từ VNĐ sang ngoại tệ gửi nhân hàng . Năm 2001, tình hình cạnh tranh giữa các ngân hàng diễn ra đa dạng và gay gắt theo đó là việc giảm lãi suất huy động liên tục, đặc biệt là lãi suất huy động ngoại tệ. Để đạt được các chỉ tiêu huy động vốn như trên chi nhánh đã áp dụng nhiều hình thức huy động phong phú và nâng cao chất lượng các dịch vụ ngân hàng, thay đổi phong cách phục vụ khách hàng, và điều đó đã tạo được uy tín và niềm tin trong khách hàng đến giao dịch, tạo thế đứng vững chắc cho chi nhánh trong xu thế phát triển chung của các NHTM ở thủ đô. Công tác huy động vốn trong năm 2001 của chi nhánh VCBHN đã đạt được những kết quả tốt. Đến cuối tháng 12 năm 2001 tổng nguồn vốn huy động quy VNĐ đạt 3.268 tỷ đồng tăng 19% so với cùng kỳ năm 2000, trong đó nguồn vốn VNĐ tăng 24% chiếm 19,73% tổng nguồn vốn huy động, nguồn vốn ngoại tệ tăng 17% chiếm 80,27% tổng nguồn vốn huy động. Huy động từ dân cư chiếm 81% tổng nguồn vốn, tăng 17 % so với năm 2000. Năm 2002, thị trường vốn trong nước rất sôi động . Nguồn vốn huy động đến cuối năm đạt 3996 tỷ đồng , tăng 22% so với năm 2001 . Trong đó : + Huy động từ dân cư đạt 3.237 tỷ đồng tăng 24% so vớ năm 2001 , chiếm 81% trong tổng nguồn vốn huy động . + Huy động từ các tổ chức kinh tế đạt 740 tỷ đồng , tăng 13% so với năm 2001, chiến 18% trong tổng nguồn vốn huy động . Công tác huy động vốn luôn được sự quan tâm chỉ đạo của ban lãnh đạo chi nhánh. Thông qua việc ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại , áp dụng các chính sách khách hàng phù hợp, đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ tiền gửi cùng với việc nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng nên công tác huy động vốn của toàn chi nhánh 6 tháng đầu năm đã đạt tốc độ tăng trưởng cao đến 30 tháng 6 năm 2003 tổng nguồn vốn huy động Việt nam đồng đạt 4858 tỷ đồng, tăng 40% so với cùng kỳ năm 2002. Trong đó: + Huy động từ các tổ chức kinh tế chiếm 19% tổng nguồn vốn huy động tăng 40% so với cùng kỳ năm 2002. + Huy động từ dân cư chiếm 81% tổng nguồn vốn, tăng 37% so với cùng kỳ năm 2002. Huy động vốn Việt nam đồng tăng đã góp phần thay đổi cơ cấu nguồn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0182.doc
Tài liệu liên quan