Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ở công ty cổ phần cơ khí xây dựng số 4

 

LờI Mở ĐầU 1

PHầN I : Phân tích tình hình hiệu quả kinh doanh Công ty cổ phần cơ khí xây dựng số 4 3

I Giới thiệu công ty 3

1. Quá trình hình thành và phát triển 3

2 . Những đặc điểm có ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty 6

2.1 Đặc điểm về tổ chức quản lý 6

2.2 Đặc điểm về kỹ thuật công nghệ , máy móc thiết bị 8

2.3 đặc điểm về lao động của công ty 10

2.4 Đặc điểm về nguyên vật liệu sản xuất 14

2.5 Đặc điểm về tài chính 17

2.6 Đặc điểm về thị trường tiêu thụ sản phẩm 19

II. Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty trong những năm vừa qua 20

1 phân tích tình hình kinh doanh của Công ty 20

1.1 Doanh thu 22

1.2 Lợi nhuận 22

1.3 Nguồn vốn kinh doanh 25

Chỉ tiêu 25

1.4 chi phí 26

2 phân tích đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty 26

2.1 Hiệu quả kinh tế tổng hợp 26

2.2 Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn 29

2.3 Hiệu quả sử dụng lao động 31

2.4 Chỉ tiêu sử hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu 34

III. Đánh gía thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số 4 35

1.Đánh gía tổng quát 35

2.Khó khăn và thành tích đạt được 36

3.Nguyên nhân 38

Phần 2 : giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số 4 39

1 định hướng trong thời gian tới 39

2.giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số 4 40

2.1 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 40

2.2 Hoàn thiện bộ máy quản lý của công ty 42

2.3 làm tốt công tác maketting 43

2.4Nâng cao khả năng thắng thầu thông qua hoàn thiện hồ sơ dự thầu. 48

2.5 Tăng cường công tác đào tạo để nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên của Công ty 51

Kết luận 54

Tài liệu tham khảo 56

 

 

doc58 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1165 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ở công ty cổ phần cơ khí xây dựng số 4, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hẩm Công ty không ngừng được cải tiến và đổi mới nâng cao năng suất chât lượng đáp ứng đòi hỏi tiến bộ khoa học kỹ thuật, sự cố gắng đó đã đem lai cho Công ty những kết quả đáng khích lệ, thể hiện sự tăng trưởng của Công ty, chỉ tiêu lợi nhuận va doanh thu của Công ty trong những năm qua thể hiện điều đó Năm đơn vị 2001 2002 2003 So sánh 2002/2001 2002/2001 Chênh lệch % Chênh lệch % Doanh thu Triệu đồng 18600 21469,45 22542,92 2803,45 115 1133,47 105 Giá trị sl Triệu đồng 19902 22971,83 24120,42 3069,83 115 1148,59 105,6 Nộp ngân sách Triệu đồng 840 1370,18 1450 530,18 163,1 79,82 105,8 Lợi nhuận trước thuế Triệu đồng 550 665,5 698,8 115,5 121 33,3 105 đầu tư xây dựng cơ bản Triệu đồng 200 235 250 35 117,5 15 107,5 Tiền lương Triệu đồng 1,380 1,408 1410 0,28 102 0,02 101 Lao động Triệu đồng 86 115 115 29 133,7 0 100 1.1 Doanh thu Qua bảng ta thấy kết quả kinh doanh của Công ty đã đem lại lợi nhuận tương đối cao trong ba năm gần đây, lợi nhuận các năm tương đối tăng . Năm 2001 là 550 triệu đồng , đến năm 2002 tăng lên la 665,5 triệu đồng tương ứng mức tăng là 21%, năm 2003 tăng so năm 2002 là 33,3 triệu đồng tương ứng la 5%, tổng sản lượng tăng nhanh, năm 2001 là 19902 triệu đồng thì đến năm 2002 là 22971,83 triệu đồng tăng 3069,83 triệu đồng tương ứng 15%, và năm 2003 tăng o năm 2002 là 1148,59 triệu đồng tương ứng 5% .Đồng thời doanh thu cũng tăng lên với tỷ lệ tăng la 5,6% chứng tỏ Công ty không ngừng cải tiến nâng cao chât lượng sản phẩm, và đồng thời thị trường tiêu thụ cũng không ngừng được mở rộng, sản phẩm tiêu thụ nhiều hơn, kêt quả kinh doanh được nâng cao Nhìn chung tổng quát về bảng số liệu ta thấy năm 2003 có tốc độ tăng chậm hơn so năm 2002, thực tế là chỉ tăng có 5% đó là do những nguyên nhân chủ quan và khách quan của nó, đó là nhu cầu khách hàng thay đổi, chu kỳ sản xuất kinh doanh co khi kéo dài , sản phẩm Công ty gửi tiêu thụ bị khách hàng chiếm dụng vốn, tuy nhiên Công ty đã có những giải pháp kịp thời để hạn chế những nguyên nhân va khó khăn trên và đồng thời đề ra phưong hướng trong năm 2004 1.2 Lợi nhuận lợi nhuận là đích cuối cùng mà Doanh nghiệp hướng tới, đó là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí, tinh hinh thực hiện lợi nhuận của Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số 4 được thể hiện qua bảng sau Năm 2001 2002 2003 Tổng doanh thu 18600 21409,45 22542,92 Các khoản giảm trừ +giảm giá hàng bán + hàng bán bị trả lại thuế TTD, thuế XNK phải nộp 56,691 31,561 24,130 45,985 30,655 15,330 55,689 35,221 23,123 1. doanh thu thuần 18.644,30 21376,42 22489,98 2. giá vốn hàng bán 16.355 18.365 18.489 3. lợi nhuận gộp 2.399,30 2.398,42 3.564,98 4. Chi phí bán hàng 574,33 654,37 663,214 5. Chi phí quản lý Doanh nghiệp 621,95 631,25 666,32 6. lợi nhuận thu từ hoạt động kinh doanh 950,56 985,23 984,23 7. Thu nhập từ hoạ động TC 414,83 415,68 426,98 8. Chi phí từ hoạt động tài chính 240,22 237,68 237,68 9. lợi nhuận thu từ hoạt động TC 225,35 266,39 286,35 10. các khoản thu nhập bất thường 11. chi phí bất thường 12. Lợi nhuận bất thường 13. tổng lợi nhuận trước thuế 550 665,5 698,80 14. Thuế TNDN phải nộp 217,65 285,36 299,35 15. Lợi nhuận sau thuế 342,52 388,58 433,55 Qua bảng số liệu ta thấy doanh thu năm 2002 tăng so năm 2001 la 15% nên cùng đó lợi nhuận tăng theo là 21% , nhưng do lơi nhuận ảnh hưởng từ các yếu tố như doanh thu nên năm 2003 có giảm nên lợi nhuận giảm, do các khoản giảm trừ , (giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại), ảnh hưởng của giá vốn hàng bán, nếu giá vốn hàng bán cang tăng thì lợi nhuận càng giảm, bên cạnh đó còn do ảnh hưởng chi phí bán hàng, cũng như giá vốn hàng bán thì chi phí càng tăng thì lợi nhuận càng giảm. ảnh hưởng chi phí quản lý, ảnh hưởng thu chi hoạt động tài chính 1.3 Nguồn vốn kinh doanh Nguồn vốn kinh doanh của Công ty qua các năm thể hiện trong bảng sau Chỉ tiêu 2001 2002 2003 A.Tổng vốn 1.126,797 1.1345,110 1.130,659 1. vốn lưu động 610,627 564,369 613,355 Tiền mặt 211,398 191,237 222,356 Phải thu 60,362 236,256 86,321 Hàng tồn kho 268,367 215,681 289,338 Tài sản lưu động khác 41,566 13,689 65,321 2. vốn cố định 562,366 627,772 599,012 Nhìn bảng ta thấy nguồn vốn kinh doanh của Công ty có xu hướng ngày càng tăng trong khi vốn cố định lại ngày càng giảm, chứng tỏ rằng khoản chi phải tăng, đó là do đặc điểm sản xuất của Công ty là sản xuất các máy móc thiết bị lớn nên đòi hỏi vốn lớn, trong khi đó khách hàng mua bằng hình thức trả chậm, trả góp, mà Công ty sản xuất nhiều sản phẩm thì số vốn chiếm dụng ngày càng nhiều Tài sản cố định giảm do tài sản của Công ty la những tài sản cũ, đã qua khấu hao nhiều năm hoặc khấu hao hết nhưng chưa được tu bổ. Trong bảng ta thấy năm 2003 tăng so năm 2002 la do công ty mua máy móc thiết bị mới để thay thế dần thiết bị cũ lạc hậu, phục vụ cho sản xuất kinh doanh nên đã làm tăng vốn cố định Nhìn chung vốn kinh doanh của Công ty trong những năm qua đã được sử dụng có hiệu quả, nó phản anh ở doanh thu hàng năm của Công ty tăng lên, bên cạnh đó lợi nhuận cung đã tăng,Công ty lam ăn có hiệu quả hơn 1.4 chi phí Chi phí Công ty được thể hiện như sau Năm Tổng chi phí Chênh lệch 2001 18050 2002 20743,95 2693,95 2003 21844,12 1100,17 Qua bảng trên cho ta thấy chi phí Công ty thay đổi thất thường, sự thay đổi đó do sự thay đổi nguyên vật liệu và nhân công trong đó nhân công thay đổi từ 86 lên 115, mặt khác tiền lương công nhân thay đổi từ 1,380 triệu đồng năm 2001 lên 1,408 năm 2002 triệu đồng và năm 2003 la 1,410 triệu đồng năm 2003. Thu nhập bình quân tăng nên quý lương tăng do đó nó cũng ảnh hưởng tới chi phí của Công ty 2 phân tích đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty 2.1 Hiệu quả kinh tế tổng hợp Để đánh giá hiệu quả kinh tế tổng hợp chúng ta thương sử những chỉ tiêu như lợi nhuận, lao động, vốn, tổng doanh thu, chi phí kinh doanh, giá vốn hàng bán ... hiệu quả kinh tế cũng có thể đánh giá dựa trên tổng doanh thu / tổng chi phí .Năm 2001 la 1,03, năm 2002 là 1,08, năm 2003 là 1,082 có nghĩa là khi bỏ ra một đồng chi phí thì ta sẽ thu được tương ứng la : năm 2001 la 1,03 đồng doanh thu, năm 2002 là 1,08 và năm 2003 là 1,082 đồng doanh thu hiệu quả kinh tế có xu hướng tăng do tỷ lệ tăng doanh thu lớn hơn tỷ lệ tăng chi phí trong năm. Do vậy doanh nghiệp cần cố gắng tăng doanh thu đồng thời giảm chi phí bằng nhiều biện pháp khác nhau như mua may móc thiết bị mới thay thế dần máy móc thiết bị lạc hậu, nâng cao tay nghề của người lao động, hiệu qủa lao động,sản phẩm sản xuất ra có chất lượng đáp ứng nhu cầu của khách hàng trên thị trường. Giảm chi phí bằng thu mua nguyên vật liệu hợp lý tránh hư hỏng mất mát Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế được phản ánh trong bảng sau đây Chỉ tiêu Đơn vị 2001 2002 2003 Tốc độ tăng trưởng % % Doanh thu Triệu đồng 18600 21409,45 22542,92 15 5,6 Chi phí Triệu đồng 18050 20743,95 21844,12 11,6 9,8 Lợi nhuận Triệu đồng 550 665,5 698,8 21 5 Vốn Triệu đồng 1126,97 1135,11 1130,59 4,7 -2,8 DT/CF 1,03 1,032 1,030 0,019 -0,58 LN/CF 0,035 0,049 0,041 31,7 -9,47 LN/DT 0,0332 0,0436 0,0397 31,4 -9,43 LN/V 0,2346 0,3415 0,4736 29,7 38,9 Qua phân tích ta thấy các chỉ tiêu phản ánh nhứng vấn đề nhất định, các chỉ tiêu phản ánh về chi phí, doanh thu, về lợi nhuận Năm 2001 bỏ ra một đồng chi phí thu được là 1,03 đồng doanh thu, năm 2002 là 1,032 và năm 2003 là 1,030 đồng doanh thu. Ta thấy năm 2002 tăng so năm 2001 la 0,002 tương ứng tốc độ tăng là 0,019%, năm 2003 là giảm so năm 2002 với tốc độ giảm la 0,58%.Năm 2002 tỷ lệ doanh thu trên chi phí là cao nhất do Doanh nghiệp phải đầu tư mua máy móc thiết bị,nâng cao hiệu quả kinh doanh thay thế những may moc thiết bị lac hậu hay đã khâú hao hết giá trị , nên hiệu quả kinh doanh của Công ty nâng cao Chỉ tiêu lợi nhuận/ chi phí là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế thông qua một đồng chi phí se thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận nó phản ánh sát thực nhất hiệu quả kinh doanh của Công ty, nó cho ta thấy Công ty đã đạt được kết quả kinh doanh đáng khích lệ, hầu như đều tăng qua các năm chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của công ty đã ngày càng được nâng cao.Năm 2002 so năm 2001 tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng chi phí nên chỉ số lợi nhuận trên chi phí đạt là 31,7% trong khi đó năm 2003 là giảm so năm 2002 là 9,47% vi do tốc độ tăng nhanh của chi phí nên Công ty cần cố gắng giảm chi phi, những khoản chi phí không cần thiết hoặc láng phí Chỉ tiêu lợi nhuận/ doanh thu phản anh một đồng doanh thu sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận ta thấy Năm 2001 một đồng doanh thu sẽ thu được là 0,0332 đồng lợi nhuận Năm 2002 một đồng doanh thu sẽ thu được là 0,0436 đồng lợi nhuận Năm 2003 thì là 0,0397 đồng lợi nhuận Ta thấy chỉ tiêu này năm 2002 lớn hơn năm 2001 nhưng năm 2003 lại giảm, điều đó chứng tỏ tốc độ gia tăng không đồng đều giữa doanh thu so với lợi nhuận vì vây Công ty cần có biện pháp nhằm ổn định doanh thu theo chiều tăng và đồng thời hạ chi phí để nhằm hạn chế những biến động của nhu cầu va điều kiện ngoại cảnh để nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp Chỉ tiêu lợi nhuận/vốn.Năm 2001 bỏ ra một đồng vốn thu được 0,2346 đồng lợi nhuận, năm 2002 là 0,3451 và năm, 2003 là 0,4736 xu hướng cho thấy vốn bỏ ra rất có hiệu quả, Doanh nghiệp cần phát huy hơn nữa, 2.2 Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn Vốn kinh doanh = VLD+VCD trong mấy năm gần đây thực tế vốn kinh doanh của Doanh nghiệp đã có xu hướng tăng, ta xem xét bang sau đây STT Chỉ tiêu 2001 2002 2003 1 Vốn 1126,797 1134,511 1130,659 2 VCĐ 633,678 627,770 599,772 3 VLĐ 493,019 506,741 530,887 4 Doanh thu 18600 21409,45 22542,92 5 Lợi nhuận 550 665,500 698,8 6 LN/VKD 0,2188 0,341 0,473 7 LN/VCĐ 0,5267 1,154 1,453 8 LN/VLĐ 0,374 0,485 0,703 9 DT/VCĐ 15,67 26,474 36,505 10 Sức sản xuất VCĐ theo doanh thu 0,063 0,0377 0,0365 11 Hệ số đảm nhiêm VLĐ 0,089 0,085 0,056 12 Số Vòng quay của vốn 11,230 12,658 18,691 Sưc sinh lời của vốn là là chỉ tiêu phản ánh một đồng vốn bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận, qua số liệu cho ta thấy Năm 2001 con số này là 0,2188 tưong ứng 21,88% tức là một đồng vốn kinh doanh sẽ tạo ra được là 0,2188 đồng lợi nhuận, năm 2002 là 0,431 tương ứng là 34,15% cho thấy tốc độ tăng lợi nhuận tăng nhanh hơn tốc độ tăng của vốn, điều đó cho ta thấy hiệu quả của việc sử dụng vốn . không những thế trong năm 2003 một đồng vốn bỏ ra thu được 0,473 đồng lợi nhuận ăng hơn so năm 2002 là 35,54%. Bên cạnh đó ta thấy Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số 4 là doanh nghiệp không có hoạt động đầu tư dài hạn nên số vốn cố định băng tài sản cố định Việc sử dụng vốn lưu động của Công ty rất có hiệu quả tỷ suất của vốn lưu động trong Công ty tương đối cao, thể hiện qua tỷ suất lợi nhuận của vốn lưu động Năm 2001 tỷ suất này là 0,5267 đó là kết quả đạt được khã cao trong nền kinh tế hiện nay của nước ta , trong giai đoạn đang phát triển Năm 2002 tỷ số nay đã tăng nhanh chóng đạt đến côn số là 1,1547 tức là tăng gần gấp ba, điều đó cúng cho thấy một đồng vốn lưu động bỏ ra co thể thu được là 1,1547 đồng lợi nhuận Vơí những kết qủa mà Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số 4 trong điều kiện hiện nay thật đáng khen ngợi, hiệu quả sử dụng vốn là rất tốt, Công ty cần phát huy những gì đạt được Không chi có vốn lưu động mà vốn cố định của Công ty cũng đã tăng liên tục qua các năm. Năm 2001 cứ một đồng vốn cố định bỏ ra thu được là 0,374 đồng lợi nhuận, năm 2002 là 0,3415 và năm 2003 là 0,4736 tốc độ tăng trưởng cũng khã cao, năm 2003 có tốc độ tăng cao nhất có sự khác biệt như vậy là gio khi đó máy móc của Công ty đã và đang phát huy hiệu quả, no làm co sự khác biệt giữa tốc đọ tăng của vốn cố định và lợi nhuận thu được, tỷ lệ tăng vốn cố đinh năm 2002 nhanh hơn tốc độ tăng của các năm 2001 và năm 2003 . Một lần nưa cho thấy Công ty sử dụng vốn có hiệu quả Qua ba năm từ năm 2001 đến năm 2003 Công ty vốn lưu động bình quân quay vòng nhiều nhất. Năm 2001 là 11,23 vòng, sang năm 2002 thi số vòng không tăng mà còn giảm xuống là 11,12 vòng, nhưng đến năm 2003 thì số vòng lai tăng lên 18,69 vòng. Những con số đó thể hiện cứ một đồng vốn lưu động dung vào sản xuất kinh doanh sẽ cho binh quân là 11,23 đồng doanh thu trong năm 2001 và 11,12 đồng doanh thu trong năm 2002 và 18,69 đồng doanh thu trong năm 2003 Qua đó ta thấy trong năm mà doanh nghiệp đàu tư mau máy móc thiết bi để sản xuất kinh doanh thì số vòng quay của vốn lưu động giảm xuống nhưng không đáng kể , mà năm sau nó đã phát huy hiệu quả kinh doanh thể hiện vòng quay của vốn lưu động tăng lên nhanh điều đó đồng nghĩa với doanh thu của Doanh nghiệp cung tăng cao. Như vậy gio sự tăng lên của doanh thu đã làm cho vong quay của vốn lưu động tăng nhanh. Trong quá trinh sản xuất vốn lưu động vận động không ngừng thường xuyên tăng qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn góp phần giải quyết vấn đề về vốn của Doanh nghiệp Từ chỉ tiêu đó ta có thể tính được số chu kỳ của một vòng kinh doanh bằng cánh lấy thời gian kinh doanh trong năm chia cho số vòng Năm 2001 chu kỳ kinh doanh là 21,7 ngày cho thấy sự kinh doanh hiệu quả của Công ty Ngoài những chỉ tiêu đã nêu còn những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động của Công ty như tỷ lệ vốn lưu động trên doanh thu, hệ số đảm nhiệm vốn lưu động,các chỉ tiêu nay trong bảng cũng đã phản ánh hiệu quả kinh doanh của Công ty Nhìn chung Công ty đã sử dụng tôt nguồn vốn kinh doanh của minh , nâng cao hiệu quẫn kinh doanh của mình 2.3 Hiệu quả sử dụng lao động Lao động đóng một vai trò qua trọng trong hiệu quả kinh doanh của Công ty, lao động quyết định đến sự tồn tại và phát triển của Công ty . Để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ta xét các chỉ tiêu sau đây Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Giá trị sl Triệu đồng 19902 22971,83 24220,42 Lao động bình quân Nguời 86 115 115 Năng suất LĐ Triệu đồng 231,41 119 209,9 Sức sinh lời binh quân Lđ Triệu đồng 30 25 29 Lợi nhuận Triệu đồng 550 665,5 698,8 Tổng tiền lương Triệu đồng 118,680 161,920 162,150 Là Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số 4 nên tỷ lệ công nhân trực tiếp sản xuất là rất cao binh quần là 89%. Trình độ sử dụng lao động được khái quát bảng trên Sức sinh lời bình quân lao động năm 2001 là 30 có nghĩa là một năm lao động tạo ra 30 triệu lợi nhuận thuần đây là chỉ tiêu không nhỏ và đẻ đạt được điều đó Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số 4 đã có nhứng chính sách đào tạo nguồn nhân lực đầu vào rất kỹ lưỡng và thường xuyên bồi dưỡng nâng cao tay nghề ngưòi lao động hơn nưa nhân viên văn phòng được đào tạo để thực hiện nhiều chức năng tận dụng tối đa khả năng lao động của nhân viên, thủ quý kiêm thư ký văn phòng, kiêm thủ kho và phụ trách vật tư. Kế toán trưởng thực hiện chức năng giao dịch, bán hàng và xuất nhập khẩu Cũng qua biểu trên ta thấy sự biến động sức sinh lời binh quân lao động .Năm 2001 là năm làm an tốt nhất của Công ty, do Công ty có những thuận lợi nhât định, sang năm 2002 có giảm xuống do Công ty đầu tư vào mua máy móc thiết bị nên khả năng sản xuất của công nhân bị hạn chế va nó đã được phục hồi sang năm 2003 Năng suất lao động đã giảm trong năm 2002 mặc dù giá trị sản lượng tăng nhưng gio công nhân tăng nên tốc độ tăng của giá tri sản lượng không bằng tốc độ tăng của công nhân, và mặt khác lao động chua thich ứng công viêc mới Sản lượng của Công ty đã tăng lên qua các năm do công ty ngày cang làm an co hiệu quả, được khách hàng tin nhiệm và tìm đến nên Công ty cố gắng để sản xuất ra sản phẩm đủ tiêu chuẩn và chất lượng đáp ứng nhu cầu khách hàng Sản lượng hàng năm của công ty tăng lên, năm sau cao hơn năm trước là do số công nhân tăng cùng nhu cầu thi trường ngày càng cao về sản phẩm của Công ty. Giá trị sản lượng các năm như sau Năm2001 là:19902 Năm 2002 là: 22971,83 Nâưm 2003 là : 24220,42 Quý lương doanh nghiệp tăng lên khi lai động tăng lên từ 86 công nhân năm 2001 lên 115 công nhân năm 2002 va năm 2003, với việc tuyển thêm lao động cũng góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty, giúp người lao động có công ăn việc làm với một mức thu nhập binh quân khá cao : năm 2001 là 1,308 triệu đồng người / tháng, sang năm 2002 là 1,408 triệu đồng và năm 2003là 1,410 triệu đồng một tháng Qua đó ta thấy hiệu quả sử dụng lao động là rất tốt Doanh nghiệp cần phát huy đồng thời không ngừng nâng cao tay nghề của người lao động .bên cạnh đó cần quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của người lao động, có thưởng phạt nghiêm minh, công bằng để làm tằng hiệu quả kinh doanh của Công ty 2.4 Chỉ tiêu sử hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu nguyên vật liệu là đối tượng lao động một trong những yéu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, là cơ sở cấu thành sản phẩm trong Doanh nghiệp việc sản xuất phụ thuộc rất nhiều việc cung cấp nguyên vật liêụ, là điều kiện đảm bảo sản xuất liên tục và có hiệu quả , mặt khác nó chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành khoảng từ 50-70% vì vậy việc tiết kiệm nguyên vật liệu nhằm hạ giá thành, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là vô cùng quan trọng tình hình sử dụng nguyên vật liệu của Doanh nghiệp được thể hiện qua bảng sau đây STT Chỉ tiêu 2001 2002 2003 1 Giá trị NVL 10.304 11.572,67 12.808,47 2 Doanh thu 18.600 21.409,45 22.542,92 3 Lợi nhuận 550 665,5 698,8 4 Sức sinh lời của NVL theo doanh thu 1,8 1,85 1,76 5 Sức sinh lời của NVL theo lợi nhuận 0,035 0,057 0,054 Sức sinh lời của nguyên vật liệu theo doanh thu có nghĩa là một đồng nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra được 1,8 đồng doanh thu năm 2001, 1,85 đồng doanh thu năm 2002 và 1,76 đồng doanh thu năm 2003. Ta thấy năm 2002 tăng nhưng năm 2003 lai giảm do doanh thu co tốc độ tăng nhanh hay chậm hơn tốc độ tăng của nguyên vật liệu, tỷ suất này cũng ảnh hưởng tới tỷ suất của nguyên vật liệu theo lợi nhuận Vì vậy Doanh nghiệp cần có biên pháp hợp lý để sử dụng tiết kiệm và hợp lý nguyên vật liệu III. Đánh gía thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số 4 1.Đánh gía tổng quát Nhìn chung thị trường và tình hình sản xuất của Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số 4 có nhiều biến động, đó là sự cạnh tranh gay gắt số lượng người tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tăng lên do đó thị trường có rất nhiều người mua và bán. trong tình trạng đó dẫn đến các khuyết tật của thị trường như buôn lậu ... nên giá thành bán ra rất thấp từ đó ảnh hưởng hoạt động kinh doanh của Công ty. Nhưng với uy tín lâu năm của công ty nên phần nào hạn chế được những mặt trái đó, doanh thu hàng năm của Công ty vẫn tăng đều đặn. Các mặt hàng truyền thống của Công ty như may trộn bê tông, máy nghiền bột đá kiểu đứng, máy gạch tuynel bán ra có số lượng như kế hoạch Về thị trường .Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số 4 đã thành công trong việc mở rộng thị trường của mình ra các tỉnh khác không chi nằm ở phạm vi thành phố Hà nội mà còn ra các tỉnh phía bắc va miền trung như : Nghệ an, Hà tĩnh, quảng bình quảng trị....các tỉnh phía bắc như Nam địn, Ninh bình ... và nay đã là khắp cả nước Chi phí. Công ty còn có hạn chế là tốc độ tăng của chi phí nhanh hơn của doanh thu vì vậy công ty cần có biện pháp để thực hiện giảm chi phí Lao động của Công ty là nhìn chung tốt, lao động tăng theo hằng năm, theo tỷ lệ tăng của doanh thu. Năng suốt lao động tăng theo hàng năm và tỷ lệ là khá cao, thu nhập ổn định, đời sống công nhân viên được nâng cao Hiệu quả kinh doanh của Công ty ngày càng tăng, hàng năm đều có lợi nhuận và con số này cư tăng hàng năm cho thấy tình hình kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số 4 đã có thành công trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của đơn vị mình. Chỉ trong mấy năm cổ phần hoá chuyển đổi từ Doanh nghiệp nhà nước sang Công ty cổ phần tình hình kinh doanh của Công ty đã chuyển biến rõ rệt, doanh thu không những tăng cao mà còn thể hiện khả năng đáp ứng thị trường ngày càng tăng, vì vậy nâng cao hiệu quả kinh doanh thì cần nâng cao doanh thu. Hơn nữa cần có biện pháp kịp thời để nắm vững tình hình chuyển biến của thị trường . trong quá trình Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số 4 đã có những liên kết, sáng tạo , đòan kết thể hiện sức mạnh của cán bộ công nhân viên trong Công ty, Công ty đã sử dụng tối nguồn lực của mình, huy động làm thêm giờ , thuê nhân công thời vụ, khai thác hết khả năng của máy móc thiết bị sẵn có , cán bộ công nhân viên có đủ công ăn việc làm 2.Khó khăn và thành tích đạt được Những thành tựu mà Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số 4 đạt được trong ba năm qua nói chung là được đánh giá cao, nó thể hiện ổn định trong quá trình sản xuất kinh doanh, thể hiện ở lợi nhuận của Công ty đêù tăng cao trong các năm qua, một trong những Doanh nghiệp thành công trong nghành cơ khí với sụ nố lực của cán bộ công nhân viên trong Doanh nghiệp Công ty đã hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình. Sản phẩm của Công ty đạt chất lượng không thua kém gì sản phẩm nhập ngoại , bên cạnh đó giá cả lại phải chăng nên thị trường trong nứoc dần dần Công ty chiếm lĩnh từ các tỉnh phía bắc cho tới phía nam. Với đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm và trìhh độ cao hàng năm được bồi dưỡng và đào tạo thêm nên quá trình sản xuất kinh doanh ngày càng hiệu quả . trong ba năm qua Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số 4 đã có sự linh hoạt khac cao trong cơ chế mới, tạo cho sản phẩm giá cả phù hợp chất lượng phải chăng. Hàng năm Công ty đều tham gia hội chợ và triển lãm và đã đạt được huy chương vàng tại các hội chợ triển lãm Giải thưởng VìOTEC của bộ khoa học công nghệ và môi trường của liên hợp quốc cùng liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật việt nam Năm 2002 nhận hai huy chương vàng của hội chợ triển lãm cơ khí - điên điện tử –luyện kim về máy nháo ép chân không EVA350 và máy rung gạch block RE400 Nhờ vao cac cuôc hội chợ và triển lãm Công ty đã vùa giới thiệu sản phẩm của mình vừa tinh hiểu đối thủ cạnh tranh của mình, đồng thời thiết lập mối liên hệ các nhà cung ứng nguyên vật liệu Bên cạnh đó những thành tựu khác mà Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số 4 đạt được đó là nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên trong Công ty, tạo công ăn việc làm cho người lao động tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường sinh thái bảo vệ sức khoẻ cho mọi người . Bên cạnh những thành công, thì còn có những hạn chế mà Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số 4 cần khắc phục như : sản phẩm mới chỉ tiêu thụ trong nước mà chưa xâm nhập thị trường nứơc ngoài, tài sản cố định có phần lạc hậu và chưa được đâù tư tu bổ, vì thế trong thời gian tới cần tu bổ và nâng cao hiệu quả kinh doanh, đó là nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá cả tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường 3.Nguyên nhân do khủng hoảng tài chính kéo dài trên khu vực và thế giới ảnh hưởng đến đầu tư xay dựng cơ bản của công trình phục vụ kết cấu hạ tầng, sản xuất vật liệu nói chung và tổng công ty cơ khí xây dựng. Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số 4 nói riêng cũng gặp không ít khí khăn nhất là trong tình trạng sản xuất cơ khí, chế tạo máy trong nước đang bị đình trệ , khó tiêu thụ do sản phẩm nước ngoài cạnh tranh là doanh nghiệp nhà nước mới chuyển sang Công ty cổ phần nên cơ chế hoạt động còn nhiều hạn chế do dây chuyền sản xuất của Doanh nghiệp chủ yếu là máy móc thiết bị cũ và lac hậu, không còn đồng bộ do vậy năng suất thấp và chi phí bỏ ra lớn nên ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Thị trường của Công ty mới chỉ là thị trường trong nứơc chưa quan tâm thị trường nước ngoài do đó tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty phụ thuộc vào tình hình biến động của trong nước, và tốc độ tăng trưởng kinh tế Công tác đào tạo và nâng cao tay nghề của công nhân viên trong Công ty tuy đã coi trọng song hiệu quả đạt được chưa cao, sỡ dĩ như vậy vì kinh phí hạn hẹp vì thế cho nên hiệu quả của việc đào tạo chưa cao Khả năng huy động vốn tuy đã cải thiện nhưng chưa gọi là tốt nhất, so trước thi vẫn chưa tiến bộ hơn nhiều Phần 2 : giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số 4 Muốn nâng cao hiệu quả kinh doanh thì bản thân doanh nghiệp phải chủ động sáng tạo, hạn chế những kho khăn, phát triển thuận lợi để tạo ra môi trường hoạt động có lợi cho mình. Vai trò của Doanh nghiệp được thể hiện qua hai mặt : thứ nhất , biết khai thác và tận dụng những điều kiện và yếu tố thuận lợi từ môi trường bên ngoài và thứ hai , Doanh nghiệp phải chủ động tạo ra những điều kiện, những yếu tố chính cho bản thân mình để phát triển. Cả hai mặt này cầc được phối hợp đồng bộ thì mới tận dụng được tối đa các nguồn lực, kinh doanh mới đạt được hiệu quả tối ưu định hướng trong thời gian tới những thành tích mà Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số 4 đạt được trong ba năm qua đang chú ý, nhằm đạt kết quả tôt hơn nưa trong kinh doanh, bởi phát triên không bao giờ có điểm dừng, Công ty đã đề ra những ph

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0293.doc
Tài liệu liên quan