LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I : CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
I. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TRONG NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN 3
1. Tín dụng ngân hàng 3
2 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế quốc dân. 6
II. HIỆU QUẢ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 8
1. Quan niệm về hiệu quả tín dụng ngân hàng 8
2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả tín dụng 9
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng ngân hàng 12
4. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả tín dụng ngân hàng 18
CHƯƠNG II : HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 20
I. MỘT VÀI NÉT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 20
1. Giới thiệu chung 20
2. Thực trạng hoạt động kinh doanh tại NHNo&PTNT HN 23
II. HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNNN TẠI NHNO&PTNT HN 29
1. Một vài nét về DNNN - khách hàng của NHN&PTNT HN 29
2. Thực trạng hiệu quả tín dụng đối với DNNN tại NHNo&PTNT HN 31
CHƯƠNG III CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 53
I. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRONG THỜI GIAN TỚI CỦA NHNO&PTNT HN 53
1. Mục tiêu của NHNo&PTNT HN 53
2. Định hướng nâng cao hiệu quả tín dụng đối với DNNN 53
II. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNNN TẠI NHNO&PTNT HN 54
1. Đẩy mạnh hoạt động tín dụng đối với các DNNN 54
2. Tăng cường công tác quản lý nhằm giảm nợ quá hạn tại NHNo&PTNT HN. 58
3. Từng bước quy chuẩn, đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ của NHNo&PTNT HN. 59
4. Cải tiến công nghệ ngân hàng và xây dựng, hoàn thiện hệ thống thu, xử lý, phân tích thông tin trong ngân hàng. 59
III. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ. 60
1. Với DNNN 60
2. Đối với NHNo&PTNT Việt Nam 61
3. Đối với Nhà nước 61
KẾT LUẬN 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO 65
Mục lục 66
66 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1092 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp Nhà nước tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quản trị NHNo&PTNT VN ngày 15/12/2000 về việc ban hành qui định cho vay đối với khách hàng đã kịp thời tháo gỡ những vướng mắc trong quá trình cho vay, tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng tín dụng kích thích sản xuất kinh doanh.
Là một ngân hàng mới ra đời và hoạt động, có những bước đi vững vàng, hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, NHNo&PTNT HN đã thể hiện sự tiến bộ không ngừng của mình trong hoạt động tín dụng. Điều này được thể hiện rõ trong bảng cơ cấu tín dụng của NHNo&PTNT HN giai đoạn 1999-2001.
Bảng 2- Cơ cấu dư nợ tín dụng của NHNo&PTNT HN
giai đoạn 1999-2001
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Số tiền
(tr.đ)
Tỷ trọng (%)
Số tiền
(tr.đ)
Tỷ trọng (%)
Số tiền
(tr.đ)
Tỷ trọng (%)
1. Dư nợ ngắn hạn
2. Dư nợ T&D hạn
Tổng dư nợ
Trong đó:
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn
920019
111225
1031244
59520
5,8%
89,2
10,8
100
813505
144588
958093
78651
8,2%
84,9
15,1
100
777066
207919
984985
45915
4,7%
78,9
21,1
100
(Nguồn: Bảng CĐTK tổng hợp năm 1999 – 2000 – 2001 của NHNo&PTNT HN )
Qua số liệu trên ta thấy, cho vay ngắn hạn giảm dần cả về giá trị tuyệt đối lẫn tương đối. Năm 2001 cho vay ngắn hạn là 777066 triệu đồng, giảm 36439 triệu đồng, bằng 95,5% cho vay ngắn hạn năm 2000 và giảm 142953 triệu đồng so với dư nợ ngắn hạn năm 1999, bằng 84,5% dư nợ ngắn hạn năm 1999.
Cho vay trung và dài hạn lại có xu hướng tăng lên: năm 2001 đạt 207919 triệu đồng tăng 63331 triệu đồng so với dư nợ trung và dài hạn năm 2000, bằng 143,8% dư nợ trung và dài hạn năm 2000 và tăng 96694 triệu đồng so với dư nợ trung và dài hạn năm 1999, bằng 186,9% dư nợ trung và dài hạn năm 1999. Tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn so với tổng dư nợ các năm 1999, 2000, 2001 cũng có xu hướng tăng dần tương ứng là 10,8%; 15,1%; 21,1%.
Tốc độ dư nợ năm 1999 tăng nhanh trên 100% trong khi Trung ương quy định tốc độ tăng trưởng là 25%. Dư nợ năm 2000 lại giảm 7% so với năm 1999 do sự biến động của tỷ giá ngoại tệ đã đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá để trả nợ làm cho dư nợ giảm 73151 triệu đồng. Sang năm 2001 dư nợ tín dụng đã tăng thêm 26892 triệu đồng, tăng 2,8% so với năm 2000. Đây là kết quả của sự nỗ lực rất cao của toàn bộ cán bộ công nhân viên Ngân hàng và hứa hẹn một quy mô tín dụng của NHNo&PTNT HN sẽ được mở rộng khi mức tăng trưởng của nền kinh tế trở lại bình thường.
Nợ quá hạn năm 1999 giảm đáng kể so với tỷ lệ này ở đầu năm nhưng sang năm 2000 tỷ lệ nợ quá hạn lại tăng lên tới 8,2%, đây là tỷ lệ khá cao so với tỷ lệ nợ quá hạn của hệ thống Ngân hàng. Năm 2001 nợ quá hạn giảm khá mạnh từ 78651 triệu đồng xuống còn 45915 triệu đồng giảm 41,6% so với năm 2000 và giảm 22,8% so với năm 1999. Nếu NHNo&PTNT HN tiếp tục phát huy theo xu hướng này sẽ nhanh chóng giảm được nợ quá hạn, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình.
2.3 Hoạt động khác của NHNo&PTNT HN:
2.3.1 Về hoạt động đối ngoại và dịch vụ ngân hàng
Hoạt động đối ngoại tại NHNo&PTNT HN tuy mới bắt đầu thực hiện từ khi phòng thanh toán quốc tế được thành lập 1997 nhưng hoạt động này đã mang lại kết quả đáng mừng nhất là trong năm 2000: NHNo&PTNT HN đã mở 484 L/C nhập khẩu trị giá 107 triệu USD tăng trên 60% so với năm 1999 và bằng 160% so với năm 2001. Đã thanh toán 545 món trị giá 89 triệu USD tăng 118% so với năm 1999 và bằng 131% năm 2001. Thanh toán TTR 364 món trị giá 61 triệu USD tăng 95% so với năm 1999 và bằng 109% năm 2001. Thanh toán nhờ thu 74 món trị giá 3 triệu USD tăng 214% so với năm 1999 và bằng 158% năm 2001.
Về hàng xuất:
Thông báo 7 L/C trị giá 3 triệu USD, đòi tiền 21 món trị giá 6 triệu USD và thanh toán 21 món tương đương trị giá 6 triệu USD
Phí dịch vụ thu được 122614 USD tăng 82% so với năm 1999 và bằng 136% thu phí dịch vụ 2001.
Về kinh doanh ngoại tệ:
Đa số các khách hàng vay vốn ngoại tệ để nhập khẩu đều tiêu thụ trong nước thu bằng VND nên nhu cầu ngoại tệ khi đến hạn trả nợ đều phải trông chờ vào ngân hàng, NHNo&PTNT HN lấy việc phục vụ khách hàng là chính, do vậy NHNo&PTNT HN luôn tìm bạn hàng, thị trường để thu gom ngoại tệ cân đối cho doanh nghiệp.
Năm 1999 NHNo&PTNT HN đã vay NHNo&PTNT VN 53 triệu USD để cho các đơn vị vay (vay nhiều nhất là tổng công ty vật tư nông nghiệp trên 40 triệu USD). Doanh số bán 42 triệu USD tăng 12,2 triệu so với đầu năm. Doanh số mua 44 triệu USD tăng 20,7 triệu USD so với đầu năm. Trong năm 2000 đã mua 134 triệu USD bán 155 triệu USD tăng 116% so với 1999. Nhiều khách hàng khi đến hạn trả nợ ngoại tệ đều được NHNo&PTNT HN cân đối kịp thời không phải gia hạn nợ đã tạo giữ được chữ tín với khách hàng, vừa tăng được vòng quay tín dụng. Năm 2001 doanh số mua là 72,5 triệu USD, doanh số bán 73,5 triệu USD góp phần đáp ứng nhu cầu ngoại tệ của khách hàng.
Trong hoạt động kinh doanh mua bán ngoại tệ, NHNo&PTNT HN chấp hành nghiêm túc quy định về tỷ giá mua bán, không ép giá, không đầu cơ để gây rối loạn không đáng có trên thị trường ngoại tệ.
2.3.2 Về kho quỹ và kế toán thanh toán:
Do tổ chức tốt hoạt động thu và cung ứng tiền mặt, ngân phiếu thanh toán từ nhiều năm nay nên doanh số thu chi tiền mặt và ngân phiếu thanh toán khá cao.
Năm 2000 doanh số thu 3086 tỷ tăng 52% so với 1999, bằng 118% năm 2001. Chi trong năm 2000 là 2310 tỷ tăng 15% so với năm 1999, bằng 88% năm 2001.
Đảm bảo an toàn quỹ nghiệp vụ trong quá trình giao dịch và vận chuyển, mọi nhu cầu thu chi tiền mặt hoặc ngân phiếu thanh toán của các doanh nghiệp đều được thoả mãn kịp thời, đầy đủ, tạo sự bình đẳng và thuận lợi cho khách hàng.
Thanh toán qua liên mạng lưới liên ngân hàng và thanh toán bù trừ đã được NHNo&PTNT HN chú ý xử lý trong nhiều năm nay nên việc luân chuyển vốn của các DN qua NHNo&PTNT HN luôn được thông suốt. Tổng doanh số thanh toán liên hàng và thanh toán bù trừ năm 2000 là 7846 tỷ tăng 178% so với năm 1999. Năm 2001 thanh toán 26132 món với số tiền 10067 tỷ tăng 102,4% so với năm 2000. Ngoài ra NHNo&PTNT HN còn thực hiện 25138 lượt chuyển tiền với giá trị 10000 tỷ đồng tăng 111,5% so với năm 2000. NHNo&PTNT HN luôn thực hiện tốt phương châm của mình: an toàn, kịp thời, uy tín.
2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT HN giai đoạn 1999-2001:
Năm 1999 tổng doanh thu của NHNo&PTNT HN đạt 87 tỷ đồng trong đó thu lãi là 49 tỷ đồng. Chênh lệch thu chi là 5572 triệu đồng. Quỹ thu nhập cả năm là 3570 triệu đồng và trích quỹ rủi ro 531 triệu đồng. Năm 1999 kinh doanh có hiệu quả. Đảm bảo được đời sống cho cán bộ công nhân viên ổn định. Làm nghĩa vụ với cấp trên và ngân sách đầy đủ.
Năm 2000 tổng thu nhập đạt 106 tỷ tăng 112% so với năm 1999. Tổng chi phí 96 tỷ tăng 38% so với năm 1999. Năm 2000 NHNo&PTNT HN đã tận dụng các nguồn thu nên mặc dù dư nợ giảm 7% nhưng thu lãi cho vay năm 2000 tăng 95% so với năm 1999 mặc dù lãi suất cho vay tăng 20% so với năm trước. Với tình hình thu chi như vậy nên sau khi hạch toán 4589 triệu đồng quỹ rủi ro, NHNo&PTNT HN vẫn đảm bảo đủ quỹ thu nhập, đủ chi lương và ăn ca theo chế độ khoán tài chính và chi lương của NHN&PTNT Việt Nam quy định.
Năm 2001 tổng thu nhập là 259 tỷ đồng trong đó thu lãi cho vay là 51 tỷ đồng. Tổng chi phí là 355 tỷ đồng trong đó chi trả lãi là 157 tỷ đồng. Quỹ thu nhập năm 2001 đạt 11270 triệu đồng tăng 113,3% so với năm 2000. Mặc dù năm 2001 NHNo&PTNT HN gặp rất nhiều khó khăn, hoạt động đối ngoại giảm mạnh so với năm 2000 về số lượng và quy mô các món giao dịch nhưng bằng sự nỗ lực hết mình cùng với các biện pháp kết hợp kịp thời như tăng nguồn vốn, mở rộng dư nợ tín dụng nên vẫn có thể đảm bảo hiệu quả tín dụng, công ăn việc làm và thu nhập.
II. Hiệu quả tín dụng đối với DNNN tại NHNo&PTNT HN
1. Một vài nét về DNNN - khách hàng của NHN&PTNT HN
NHNo&PTNT HN được thành lập với nhiệm vụ là huy động vốn và cho vay các thành phần kinh tế sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, chế biến và công nghiệp thực phẩm cùng tất cả các thành phần kinh tế khác trên địa bàn Hà Nội, vì vậy lượng khách hàng chủ yếu của NHNo&PTNT HN vẫn luôn là các DNNN. Các DNNN này nằm trong hệ thống DNNN, đóng vai trò chủ yếu trong sản xuất, cung ứng cho xã hội nhiều loại sản phẩm hàng hoá và dịch vụ. Do đó các DNNN giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân. Điều này được quy định tại điều 1 Luật DNNN ban hành ngày 30/4/1997: “DNNN là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích, nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế-xã hội do Nhà nước giao”
Số lượng khách hàng là DNNN tại NHNo&PTNT HN hiện nay là hơn 70 đơn vị. Một số doanh nghiệp trong số này là thành viên của các Tổng công ty 90 (Công ty được thành lập theo Quyết định 90TTg của Thủ tướng Chính phủ) và các Tổng công ty 91 (Công ty được thành lập theo Quyết định 91TTg của Thủ tướng Chính phủ). Đây là các DNNN nắm các ngành kinh tế chủ chốt như điện, than, xi măng, thép, đá quý, dầu khí, bưu chính viễn thông, hàng hải, dệt may, thuốc lá, giấy, cao su, cà phê, lương thực ...
Để hiểu rõ hơn về các doanh nghiệp này, ta hãy xem xét ưu điểm và nhược điểm của các DNNN về mặt tài chính, tổ chức, nhân sự...
1.1 ưu điểm:
- Các DNNN đủ sức can thiệp vào thị trường, khắc phục những khuyết tật của nền kinh tế thị trường. DNNN chính là công cụ của Nhà nước để Nhà nước can thiệp vào nền kinh tế. DNNN là thành phần kinh tế chiếm tỷ trọng chủ yếu trong nền kinh tế quốc dân, nắm giữ những ngành then chốt, lĩnh vực then chốt của nền kinh tế.
- Các DNNN có thể tham gia vào các ngành, các lĩnh vực kinh doanh không có lợi nhuận hoặc ít lợi nhuận. Điều này doanh nghiệp khác khó có thể thực hiện được vì trong nền kinh tế thị trường mục tiêu của các doanh nghiệp là lợi nhuận.
- DNNN có thể tham gia vào các lĩnh vực kinh doanh đòi hỏi vốn lớn mà các thành phần kinh tế khác không đủ sức đầu tư.
- Đội ngũ cán bộ công nhân thuộc khu vực này được đào tạo, rèn luyện thấm nhuần chủ nghĩa Mác Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh sẽ đảm bảo cho nền kinh tế Việt Nam không bị chệch hướng mà đi đúng theo con đường XHCN đã lựa chọn.
1.2 Nhược điểm:
Về máy móc công nghệ: thiết bị máy móc dùng cho sản xuất còn thiếu, công nghệ còn lạc hậu. Do đó hàng hoá sản xuất ra chất lượng kém, mẫu mã không phù hợp, không đáp ứng được nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng, khả năng cạnh tranh không cao.
Vốn tự có ít, hiệu quả sử dụng vốn của DNNN còn thấp.
Sản phẩm sản xuất ra của các DNNN thường có giá thành cao hơn so với hàng hoá nhập lậu.
Dễ nảy sinh hiện tượng tham nhũng, tiêu cực do cơ chế quản lý giám sát lỏng lẻo, kém hiệu lực, việc phân định chức năng quản lý chưa được xác định rõ ràng.
Một số DNNN còn mang nặng tư tưởng “cấp-phát”, “xin-cho” của thời kỳ bao cấp nên chưa thực sự chủ động trong kinh doanh mà còn trong chờ vào ưu đãi của Nhà nước.
Lao động thuộc khu vực này tuy đông đảo nhưng ở một số DNNN thì người lao động làm việc chưa hết năng lực, trách nhiệm công việc chưa cao, thu nhập của người lao động thường thấp hơn ở một số khu vực khác.
1.3 Mối quan hệ giữa NHNo&PTNT HN và DNNN
NHNo&PTNT HN phục vụ mọi thành phần kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn Hà Nội nhưng trong đó chủ yếu vẫn là phục vụ các doanh nghiệp nông nghiệp Nhà nước bao gồm các đơn vị quốc doanh sản xuất và dịch vụ nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, thuỷ lợi, các xí nghiệp, trạm trại, trung tâm sản xuất thực nghiệm nông-lâm-ngư nghiệp do Nhà nước thành lập, cấp vốn và quản lý với tư cách là chủ sở hữu, hoạt động theo cơ chế thị trường có định hướng của Nhà nước và thực hiện nguyên tắc hạch toán kế toán, có trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn.
Một trong những nguyên lý quan trọng của việc quản lý ngân hàng tại NHNo&PTNT HN là thu thập những thông tin về DNNN – khách hàng của mình nhờ vào quan hệ khách hàng lâu dài, có uy tín. Thông qua tài khoản tiền gửi và tiền vay của doanh nghiệp qua một thời gian dài, nhân viên tín dụng có thể nắm được một số thông tin về khách hàng của mình như lịch sử thanh toán các khoản vay của khách hàng. Thông qua kiểm tra tình hình thực tế của doanh nghiệp, cán bộ tín dụng có thể nắm được chu kỳ sản xuất kinh doanh của từng loại hình doanh nghiệp, để qua đó có thể cho doanh nghiệp vay vốn một cách kịp thời và sử dụng đồng vốn một cách có hiệu quả nhất. Ngoài ra, những khách hàng có quan hệ tín dụng sòng phẳng, có uy tín ngân hàng luôn ưu tiên mức lãi suất hợp lý, có những chính sách ưu đãi đối với khách hàng này.
Như vậy, NHNo&PTNT HN luôn luôn chú trọng tăng cường và mở rộng các mối quan hệ khách hàng truyền thống lâu dài bởi điều này làm giảm bớt rủi ro tiềm ẩn cho ngân hàng, làm giảm chi phí cho vay đối với khách hàng, từ đó làm tăng lợi nhuận của ngân hàng, đồng thời tạo thuận lợi cho các DNNN trong việc vay vốn kinh doanh, nâng cao hiệu quả của đồng vốn tín dụng.
2. Thực trạng hiệu quả tín dụng đối với DNNN tại NHNo&PTNT HN
2.1 Về dư nợ DNNN tại NHNo&PTNT HN
Trong thời gian hơn 10 năm qua kể từ khi NHNo&PTNT HN mới được thành lập cho đến nay, DNNN luôn luôn là khách hàng lớn của NHNo&PTNT HN. Mối quan hệ giữa DNNN và ngân hàng là mối quan hệ truyền thống tốt đẹp. Ngân hàng luôn tập trung vốn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp vay để doanh nghiệp đổi mới thiết bị, hiện đại hóa công nghiệp mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh có hiệu qủa, giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân góp phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Trong quá trình tồn tại và phát triển, kể cả khi Nhà nước có chính sách chuyển đổi nền kinh tế sang cơ chế thị trường, mối quan hệ này ngày càng được củng cố, phát triển trên cơ sở bình đẳng đôi bên cùng có lợi. Để thấy rõ được điều này ta sẽ phân tích dư nợ DNNN tại NHNo&PTNT HN giai đoạn 1999-2001
Bảng 3. Tình hình cho
vay đối với DNNN
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Số tiền
(tr.đ)
Tỷ trọng(%)
Số tiền
(tr.đ)
Tỷ trọng(%)
Số tiền
(tr.đ)
Tỷ trọng(%)
1.DS CV cả năm
-DNNN
-KT ngoài QD
2. DS TN cả năm
-DNNN
-KT ngoài QD
3. Dư nợ
-DNNN
-KT ngoài QD
Trong đó :
Nợ quá hạn
-DNNN
-KT ngoài QD
1482272
1136017
346255
901382
610314
219068
1031244
882503
157869
59520
36295
23225
100
67,0
33,0
100
92,2
7,8
100
85,6
14,4
100
61,0
39,0
2462506
1971386
491120
2535639
2056362
479295
958093
797527
160566
78651
45465
33186
100
80,1
19,9
100
81,1
18,9
100
83,2
16,8
100
57,8
42,2
2037477
1711673
325804
2010585
1676495
334090
984985
832705
152280
45915
15636
30279
100
83,7
16,3
100
81,0
19,0
100
84,5
15,5
100
34,1
65,9
(Nguồn: Bảng CĐTK tổng hợp năm 1999 – 2000 – 2001 của NHNo&PTNT HN )
Biểu đồ 1: Dư nợ DNNN tại NHNo&PTNT HN giai đoạn 1999-2001
1999 2000 2001
1999 2000 2001
Biểu đồ 2:Nợ quá hạn DNNN tại NHNo&PTNT HN giai đoạn 1999-2001
Năm 2000, dư nợ DNNN là 797527 triệu đồng chiếm 83,2% dư nợ tín dụng ngân hàng, giảm 84976 triệu đồng so với dư nợ DNNN năm 1999, giảm 9,6% so với dư nợ DNNN năm 1999. Nguyên nhân chủ yếu gây nên sự sụt giảm này là do doanh số thu nợ năm 2000 tăng nhanh hơn doanh số cho vay cùng kỳ. Doanh số cho vay năm 2000 tăng 835369 triệu đồng tương đương tăng 73,5% doanh số cho vay năm 2000, còn doanh số thu nợ năm 2000 tăng 1154980 triệu đồng tương đương tăng 128% so với doanh số thu nợ DNNN năm 1999. Đây là một kết quả đáng khích lệ đối với NHNo&PTNT HN bởi trong thời kỳ này nền kinh tế của Việt Nam nói chung, của Thủ đô nói riêng vẫn chưa ra khỏi sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính và tiền tệ trong khu vực làm cho các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn như hàng ngoại tràn ngập thị trường, hàng nội bị ứ đọng, sức mua giảm thấp nhiều doanh nghiệp phải ngừng sản xuất hay sản xuất cầm chừng gây trở ngại lớn cho hoạt động tiền tệ. Mặc dù vậy NHNo&PTNT HN vẫn nắm bắt thường xuyên tình hình kinh tế – tiền tệ trên địa bàn Hà Nội để vận dụng linh hoạt vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình theo hướng đa dạng hoá.
Dư nợ DNNN năm 2001 tăng 35178 triệu đồng, bằng 104% dư nợ DNNN năm 2000, chiếm 84,5% dư nợ tín dụng ngân hàng năm 2001. Doanh số cho vay và doanh số thu nợ đều có xu hướng giảm sút nhưng tốc độ sụt giảm của doanh số thu nợ nhanh hơn tốc độ sụt giảm của doanh số cho vay làm cho dư nợ DNNN năm 2001 vẫn tăng lên. Có 2 nguyên nhân dẫn tới sự giảm sút doanh số cho vay và doanh số thu nợ trong năm 2001.
Thứ nhất, nền kinh tế tăng trưởng chậm và không đều giữa các ngành, sản xuất công nghiệp và nông nghiệp của cả nước chưa tìm được thị trường, các doanh nghiệp sản xuất cầm chừng, trong khi đó hoạt động thương mại và dịch vụ lại giảm so với năm 2000.
Thứ hai, mạng lưới kinh doanh tiền tệ tín dụng trên địa bàn Hà Nội được mở ra nhiều chưa từng thấy dẫn đến sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các ngân hàng về nguồn vốn, lãi suất...
Nhìn chung, về dư nợ tín dụng, những phân tích khi xem xét cơ cấu dư nợ tín dụng theo thành phần kinh tế cho thấy tuy dư nợ DNNN có giảm nhưng tỷ trọng dư nợ DNNN so với tổng dư nợ tương đối ổn định. Để thấy rõ hơn điều này ta sẽ xem xét tình hình cho vay đối với DNNN theo thời hạn tín dụng.
Bảng 4: Tình hình cho vay đối với DNNN theo thời hạn tín dụng trong giai đoạn 1999-2001
Chỉ tiêu
31/ 12/ 1999
31/ 12/ 2000
31/ 12/ 2001
Số tiền
(tr.đ)
Tỷ trọng(%)
Số tiền
(tr.đ)
Tỷ trọng(%)
Số tiền
(tr.đ)
Tỷ trọng(%)
1.Dsố cho vay
- Ngắn hạn
- T & D.hạn
2.Dsố thu nợ
- Ngắn hạn
- T & D.hạn
3.Dư nợ
- Ngắn hạn
- T & D.hạn
1136017
1110916
25101
901382
870455
30927
882503
804533
77970
100
97,8
2,2
100
96,6
3,4
100
91,2
8,8
1971386
1935513
35873
2056362
2042108
14254
797527
697938
99589
100
98,2
1,8
100
99,3
0,7
100
87,5
12,5
1711673
1684976
26697
1676495
1601529
74966
832705
781385
51320
100
98,4
1,6
100
95,5
4,5
100
93,8
6,2
(Nguồn: Bảng CĐTK tổng hợp năm 1999 – 2000 – 2001 của NHNo&PTNT HN )
1999 2000 2001
Biểu 3:_ Dư nợ DNNN tại NHNo&PTNT HN theo thời hạn tín dụng giai đoạn 1999-2001
Căn cứ vào quy định tại điều 9 của thể lệ tín dụng ban hành kèm theo quyết định số 198/QĐ_NH1 ngày 16/09/1996 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và quy định tại điều 10 Thể lệ tín dụng trung và dài hạn ban hành kèm theo quyết định 367/QĐ_NH1 ngày 21/12/1997 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về thời hạn cho vay, NHNo&PTNT HN đã tiến hành cho vay đối với DNNN và số liệu thực tế đã được sắp xếp trong bảng 4 ở trên. Nhìn vào bảng và biểu đồ trên cho thấy, dư nợ ngắn hạn DNNN biến động mạnh vào năm 2000. Năm 2000 dư nợ ngắn hạn năm 2000 là 697938 triệu đồng giảm 106595 triệu đồng so với dư nợ ngắn hạn DNNN năm 1999 và giảm 83447 triệu đồng so với dư nợ ngắn hạn DNNN năm 2001. Dư nợ ngắn hạn DNNN năm 2000 bằng 86,8% dư nợ ngắn hạn DNNN năm 1999 và bằng 89,3% dư nợ ngắn hạn DNNN năm 2001. Tỷ trọng dư nợ ngắn hạn DNNN năm 2000 là 87,5%, giảm so với tỷ trọng dư nợ ngắn hạn DNNN năm 1999, 2001 tương ứng là 91,2%; 93,8%. Dư nợ tín dụng trung và dài hạn DNNN 2000 lại biến động theo chiều hướng ngược lại với dư nợ ngắn hạn DNNN cả về giá trị tuyệt đối lẫn tương đối. Năm 2000 dư nợ trung và dài hạn DNNN là 99589 triệu đồng tăng 21619 triệu đồng so với dư nợ trung và dài hạn DNNN năm 1999 bằng 128% dư nợ trung và dài hạn DNNN năm 1999 và tăng 48269 triệu đồng so với dư nợ trung và dài hạn DNNN năm 2001 bằng 194% dư nợ trung và dài hạn DNNN năm 2001. Tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn DNNN các năm 1999, 2000, 2001 tương ứng là 8,8%; 12,5%; 6,2%.
Nguyên nhân chính của việc dư nợ ngắn hạn DNNN năm 2000 giảm còn dư nợ trung và dài hạn DNNN năm 2000 lại tăng cả về giá trị tuyệt đối lẫn tương đối là do NHNo&PTNT HN được phép của Ngân hàng Nhà nước đã xử lý một số khoản cho vay từ cho vay ngắn hạn sang cho vay trung và dài hạn theo chỉ thị số 09/CT_NH1 ngày 27/08/1999 về việc xử lý một số vấn đề cụ thể về điều kiện và thủ tục tín dụng và chỉ thị số 08/2000/CT_NHNN14 ngày 03/10/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc nâng cao chất lượng tín dụng, góp phần tăng trưởng kinh tế và đảm bảo an toàn, hiệu quả đối với hệ thống ngân hàng. Đối với một số DNNN trước đây đã vay ngắn hạn và đã sử dụng vốn vay này để đầu tư vào đối tượng trung và dài hạn như đầu tư vào tài sản cố định của đơn vị, NHNo&PTNT HN xét thấy các DNNN này và có đủ điều kiện cho vay trung và dài hạn nên đã chuyển sang loại cho vay trung và dài hạn kể cả những khoản nợ đó đã chuyển sang nợ qúa hạn theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 3617/KTTH ngày 21/07/1999 hoặc những khoản cho vay trung hạn trước đây đã áp dụng thời hạn cho vay theo quy định tại khoản 7 điêù 1 quyết định 367/QĐ_NH1 ngày 21/12/1997 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước nhằm tạo điều kiện cho các đơn vị giảm bớt khó khăn trong việc trả nợ vốn vay ngân hàng và nâng cao hiệu quả kinh doanh của đơn vị. Thực chất, năm 2000, NHNo&PTNT HN không mở rộng được cho vay trung và dài hạn vì nhiều doanh nghiệp chưa tìm được hướng sản xuất kinh doanh vững chắc nên chưa dám đầu tư đổi mới công nghệ hay mở rộng sản xuất. Đây là mặt hạn chế lớn nhất đối với sự phát triển kinh tế cũng như việc mở rộng quy mô đầu tư tín dụng. Tuy nhiên, trong năm 1999 và 2000 NHNo&PTNT HN đã thực hiện tốt việc tập trung vốn cho một số chương trình và dự án được Nhà nước phê duyệt như: chương trình xuất nhập khẩu lương thực và tạm trữ lương thực, chương trình nhập khẩu phân bón, cho vay dự án đầu tư dây chuyền sản xuất cửa gỗ, dây chuyền sản xuất mây tre xuất khẩu, dây chuyền lọc mật, trang bị cần trục chế biến gỗ, cho vay EC,...
Cơ cấu cho vay DNNN theo loại tiền của NHNo&PTNT HN trong giai đoạn 1999-2001
Bảng 5:_ Tình hình cho vay DNNN theo loại tiền của NHNo&PTNT HN giai đoạn 1999-2001
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Số tiền
(tr.đ)
Tỷ trọng (%)
Số tiền
(tr.đ)
Tỷ trọng (% )
Số tiền
(tr.đ)
Tỷ trọng (%)
1. Dsố cho vay DNNN cả năm
Nội tệ
Ngoại tệ
2. Dsố thu nợ DNNN cả năm
Nội tệ
Ngoại tệ
3. Dư nợ DNNN cả năm
Nội tệ
Ngoại tệ
1136017
500548
635469
632311
465965
166346
882503
237971
644532
100
44,0
56,0
100
73,7
26,3
100
27,0
73,0
19711386
798638
1172748
2056362
656750
1399612
797527
379860
417668
100
40,5
59,5
100
31,9
68,1
100
47,6
52,4
1711673
938703
772970
1676495
887427
789068
832705
431135
401570
100
54,8
45,2
100
52,9
47,1
100
51,8
48,2
( Bảng CĐTK tổng hợp năm 1999 – 2000 – 2001 của NHNo&PTNT HN )
Biểu đồ 4: Dư nợ DNNN tại NHNo&PTNT HN theo loại tiền giai 1999 2000 2001
đoạn 1999-2001
Dư nợ nội tệ DNNN và dư nợ ngoại tệ DNNN có biến động ngược chiều nhau. Dư nợ nội tệ DNNN có xu hướng tăng còn dư nợ ngoại tệ DNNN lại có xu hướng giảm cả về giá trị tuyệt đối lẫn tương dối. Năm 2001, dư nợ nội tệ DNNN đạt 431135 triệu đồng tăng 51275 triệu đồng so với dư nợ nội tệ DNNN năm 2000, bằng 114% dư nợ nội tệ DNNN năm 2000 và tăng 193164 triệu đồng so với dư nợ nội tệ DNNN năm 1999 và bằng 181% dư nợ nội tệ DNNN năm 1999. Tỷ trọng dư nợ nội tệ DNNN so với dư nợ DNNN tương ứng là 27% ; 47,6% ; 51,8%. Ngược lại, năm 2001, dư nợ ngoại tệ DNNN đạt 401570 triệu đồng giảm 16098 triệu đồng so với dư nợ ngoại tệ DNNN năm 2000, bằng 96,1% dư nợ ngoại tệ DNNN năm 2000 và giảm 242962 triệu đồng so với dư nợ ngoại tệ DNNN 1999, bằng 62,3% dư nợ ngoại tệ DNNN năm 1999. Tỷ trọng dư nợ ngoại tệ DNNN cũng giảm qua các năm 1999, 2000, 2001 tương ứng là: 73,0% ; 52,4% ; 48,2%.
Năm 1999, sở dĩ có dư nợ ngoại tệ DNNN cao hơn so với năm 2000 và năm 2001 trong đó cho vay ngoại tệ tăng mạnh do chênh lệch về lãi suất giữa nội tệ và ngoại tệlà do NHNo&PTNT HN đã tập trung cho vay tài trợ cho việc nhập khẩu phân bón, thuốc trừ sâu, trả nợ nước ngoài và đầu tư cho các doanh nghiệp mua trang thiết bị máy phục vụ sản xuất. Sang năm 2000, NHNo&PTNT HN đã tích cực mở rộng đầu tư tín dụng nhưng do biến động mạnh của tỷ giá ngoại tệ nên một số doanh nghiệp có dư nợ ngoại tệ đã đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá để trả nợ nên dư nợ ngoại tệ giảm 226864 triệu đồng, điển hình như công ty vật tư nông nghiệp. Trong năm 2001, mặc dù NHNo&PTNT HN đã tích cực thực hiện chính sách khách hàng bằng nhiều giải pháp tích cực nhưng do nhiều ngân hàng khác có thế cạnh tranh mạnh hơn về lãi suất nên lượng khách hàng có quan hệ tín dụng tăng chậm trong khi đó lại chưa tìm được thị trường nước ngoài nên dư nợ ngoại tệ giảm so với năm 2000.
2.2 Về nợ quá hạn của DNNN tại NHNo&PTNT HN:
Nợ quá hạn luôn gắn với rủi ro tín dụng ngân hàng. Nợ quá hạn tồn tại trong hoạt động ngân hàng như một tất yếu mặc dù cả ngân hàng hay bất cứ một khách hàng chân chính nào đều không muốn điều đó. Nợ quá hạn có ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả tín dụng ngân hàng. Thông thường, khi các món vay bị chuyển nợ quá hạn chủ yếu do nguyên nhân khách quan. Khi vay vốn, tính hiệu quả kinh tế của món vay, khách hàng thường chỉ tính lãi phải trả cho khoản vay theo lãi suất trong thời hạn xin vay ngân hàng. Khi quá thời hạn đó khách hàng không trả được nợ nên nợ quá hạn tiềm ẩn rủi ro rất lớn. Vì vậy ngân hàng, các doanh nghiệp nói chung và các DNNN nói riêng luôn luôn tìm cách để hạn chế sự gia tăng của nợ quá hạn.
Ngoài ra, để xem xét hiệu quả của hoạt động tín dụng người ta không thể không xem xét đến chỉ tiêu nợ quá hạn. Để xem xét một cách toàn diện hơn về vấn đề này ta xem xét diễn biến của nợ quá hạn DNNN tại NHNo&PTNT HN:
Bảng 6:_ Tình hình nợ quá hạn của DNNN tại NHNo&PTNT HN giai đoạn 1999-20
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- L0171.doc