Phần I Tổng quan về Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Tỉnh Vĩnh Phúc
1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng No & PTNT Vĩnh Phúc
2 Chức Chức năng nhiệm vụ của Ngân hàng No & PTNT Vĩnh Phúc
3 Cơ sở vật chất, tình hình lao động tiền lương, doanh thu và các hoạt động khác của Ngân hàng No & PTNT tỉnh Vĩnh Phúc
4 Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng No & PTNT tỉnh Vĩnh Phúc
Phần II Tình hình quản lý nợ tại Ngân hàng No & PTNT tỉnh Vĩnh Phúc
1 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nợ tại Ngân hàng No & PTNT tỉnh Vĩnh Phúc
2 Các dạng rủi ro làm ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nợ cần quan tâm
3 Tình hình quản lý nợ tại Ngân hàng No & PTNT tỉnh Vĩnh Phúc
4 Đánh giá hoạt động quản lý nợ tại Ngân hàng No & PTNT tỉnh Vĩnh Phúc
Phần III Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nợ tại Ngân hàng No & PTNT tỉnh Vĩnh Phúc
1 Mục tiêu định hướng hoạt động tín dụng của Ngân hàng No & PTNT tỉnh Vĩnh Phúc năm 2006 và các năm tiếp theo
2 Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nợ tại Ngân hàng No & PTNT tỉnh Vĩnh Phúc
3 Một số đề suất kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nợ
Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo
75 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1339 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lí nợ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Vĩnh Phúc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t bị mạng vi tính, phương tiện làm việc trong Ngân hàng. Hệ thống trang thiết bị này sẽ:
- Phục vụ kịp thời yêu cầu của khách hàng về tất cả các mặt dịch vụ phục vụ
( nhận tiền gửi, cho vay, thu nợ, thanh toán...) với chi phí mà cả hai bên cùng chấp nhận được và thời gian ngắn nhất.
- Giúp cho các cấp quản lý của Ngân hàng thương mại kịp thời nắm bắt tình hình hoạt động tín dụng để điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với tính hình thực tế nhằm thoả mãn ngày càng cao yêu cầu của khách hàng.
- Tạo ra uy tín cho Ngân hàng trong cạnh tranh, thu hút khách hàng tốt chiếm lĩnh thị trường và mở rộng hoạt động kinh doanh ra thị trường quốc tế.
Như vậy, trang thiết bị cũng là một trong các yếu tố không thể thiếu được để không ngừng cải tiến chất lượng quản lý.
Tóm lại: Qua nghiên cứu nội dung các loại yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng quản lý nợ ta thấy: Tuỳ theo sự phát triển, điều kiện kinh tế xã hội và sự hoàn thiện môi trường pháp lý của từng nước, cũng như khả năng quản lý, cơ sở vật chất kỹ thuật và trình độ cán bộ của từng Ngân hàng thương mại mà các yếu này ảnh hưởng ở các mức độ khác nhau tới chất lượng quản lý nợ. Vấn đề đặt ra là chúng ta phải biết rõ các yêú tố ảnh hưởng tới quản lý nợ và biết vận dụng sáng tạo, linh hoạt sự ảnh hưởng của các yêú tố này trong điều kiện và hoàn cảnh thực tế sẽ có tác dụng giúp cho sự thành công của hoạt động tín dụng nói riêng cùng như hoạt động của Ngân hàng thương mại nói chung.
1.3. Ảnh hưởng của các yếu tố đến hoạt động của Ngân hàng No & PTNT Vĩnh Phúc trong những năm vừa qua
Do nhận biết được những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nợ của một Ngân hàng thương mại, nhất là Ngân hàng No hoạt động kinh doanh chủ yếu trên địa bàn nông nghiệp, nông thôn. Thị trường cho vay là nông nghiệp, đối tượng cho vay chủ yếu là các hộ nông dân, vì vậy trong những năm vừa qua Ngân hàng No & PTNT Vĩnh phúc đã chủ động định hướng chiến lược đúng dắn cho hoạt động tín dụng của mình với phương châm phát triển phải an toàn và an toàn để phát triển, tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nợ đều được Ngân hàng No & PTNT Vĩnh Phúc xem xét, phân tích và có biện pháp phòng ngừa. Hàng năm đều có đề án phát triển và nâng cao chất lượng tín dụng thông qua hội nghị đại biểu cán bộ viên chức, xác lập rõ định hướng đầu tư, đối tượng đầu tư, tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ nợ xấu trong tầm kiểm soát. Có thể khẳng định công tác quản lý nợ, quản lý rủi ro trong công tác tín dụng ở Ngân hàng No &PTNT Vĩnh Phúc thực hiện có hiệu quả. Tỷ lệ nợ xấu dưới 1%, chất lượng tín dụng tốt, kinh doanh có hiệu quả cao.
Tuy nhiên qua nghiên cứu cũng thấy các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nợ nêu trên cũng có ảnh hưởng đến chất lượng quản lý nợ ở Ngân hàng No & PTNT Tỉnh Vĩnh Phúc.
- Về yếu tố kinh tế: Có những đối tượng cho vay hiệu quả chưa cao phát sinh nợ đọng mà Ngân hàng chưa lường trước được như cho vay hộ nông dân mua bò sữa, cho vay trồng cây thanh hao hoa vàng, nguyên nhân là do chất lượng sản phẩm không cao, kế hoạch tiêu thụ chưa chắc chắn, kế hoạch sản xuất chưa phù hợp với kế hoạch tiêu thụ sản phẩm dẫn đến đọng vốn, đọng nợ, phát sinh nợ quá hạn ở Ngân hàng.
- Về yếu tố chính trị xã hội chủ yếu từ ý thức trách nhiệm của người vay vốn chưa tốt, chây ỳ không trả nợ, yếu tố từ phía cán bộ Ngân hàng do trình độ năng lực yếu kém, ý thức trách nhiệm không cao dẫn đến cho vay sai đối tượng, thực hiện qui trình tín dụng không tốt, thiếu kiểm tra sau khi cho vay, khách hàng vay ké, bỏ chốn, hoặc chết, mất tích không đòi được nợ phát sinh nợ quá hạn.
- Các yếu tố bất khả kháng như thiên tai, dịch bệnh ở gia súc, gia cầm cũng phát sinh nợ xấu tuy không lớn.
2. Các dạng rủi ro làm ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nợ cần quan tâm
- Rủi ro do thiếu kiến thức và kỹ năng quản trị kinh doanh
Đây là nguyên nhân chủ quan của nhà doanh nghiệp. Muốn kinh doanh tốt trước tiên phải có kiến thức và năng lực quản trị kinh doanh, kiến thức và năng lực quản trị kinh doanh đó là sự am hiểu về quản lý kinh tế, pháp luật của nhà nước, chủ trương chính sách của Đảng và chính phủ, những vấn đề có liên quan đến doanh nghiệp, tình hình biến động của thị trường giá cả, chất lượng kinh tế phát triển của địa phương, khả năng tổ chức bộ máy và nhân viên, kỹ năng giao tiếp ứng xử, tiếp thị, biết dự đoán và đưa ra các đề án trong kinh doanh và tổ chức thực hiện chiến lược đó. Trong thực tế nhiều nhà lãnh đạo doanh nghiệp tỏ ra không đủ các kiến thức kinh tế tổng hợp các thông tin xây dựng chiến lược kinh doanh nên hoạt động của doanh nghiệp gặp khó khăn, thậm chí còn kém hiệu quả khả năng quản trị kinh doanh chưa tốt cũng dẫn đến phát sinh rủi ro.
Để giảm thiểu tác hại của loại hình rủi ro này chúng ta cần tập trung tốt vào làm công tác đào tạo.
- Rủi ro do yếu kém trong cạnh tranh và ảnh hưởng mặt trái của cơ chế thị trường
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh để tồn tại, phát triển là một tất yếu, cạnh tranh nhằm đạt được lợi nhuận tối đa. Do đó việc quản lý nợ trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải được quản lý thật tốt và xát sao. Trong hoạt động kinh doanh một phần do yếu kém trong cạnh tranh, hoặc chưa thích nghi với điều kiện cạnh tranh nhưng đã phải cạnh tranh để tồn tại, đứng vững và phát triển buộc các doanh nghiệp phải vươn lên, thích nghi với cạnh tranh, giành lợi thế về mình. Có như vậy mới hạn chế được rủi ro, kinh doanh mới phát triển.
Sự ảnh hưởng của mặt trái của cơ chế thị trường như: hàng giả chất lượng kém, buôn lậu chốn thuế, kích động, tham ô, lợi dụng, các tệ nạn xã hội như; đề , chơi hụi họ, đánh bạc trộm cắp …đều tác động ảnh hưởng trực tiếp đến việc quản lý nợ của doanh nghiệp.
Đây là một loại hình rủi ro khách quan với loại hình này việc đối phó không thể là việc của một doanh nghiệp, một nhóm doanh nghiệp mà phải là sự nghiệp của cả xã hội. Cần tập trung vào công tác nghiên cứu phân tích thị trường điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp của đối thủ cạnh tranh và có đối sách thích hợp.
- Rủi ro do thiếu thông tin hoặc thông tin không đủ tin cậy
Muốn lãnh đạo, điều hành quản lý kinh doanh, nhà doanh nghiệp phải có thông tin, trong cơ chế thị trường thông tin thôi chưa đủ, thông tin phải nhanh chính xác. Như vậy, thông tin là sức mạnh là một yếu tố cần thiết của chủ doanh nghiệp trong quá trình điều hành kinh doanh. Nếu thiếu thông tin, hoặc thông tin chậm, thiếu chính xác sẽ làm mất thời cơ sản xuất tiêu thụ, tích luỹ tăng giá ký kết hợp đồng, làm giảm đi lợi nhuận hoặc cũng là nguyên nhân gây đến rủi ro trong kinh doanh. Vì thế, nhà doanh nghiệp không quan tâm nắm bắt thông tin một cách thường xuyên , liên tục, kịp thời, chính xác thì dễ dàng thất bại trong cạnh tranh.
- Rủi ro do cơ chế quản lý vĩ mô
Từ các chính sách quản lý kinh tế vĩ mô của chính phủ chậm được đổi mới, không phù hợp với điều kiện thực tế làm khó khăn, phiền hà cho hoạt động kinh doanh của các ngành. Trong nội bộ mỗi ngành, các cơ chế, qui chế chậm được ban hành, chậm sửa đổi, bổ xung cho phù hợp với điều kiện thực tế và xu hướng luật pháp hoá cũng là nguyên nhân gây không ít khó khăn cho doanh nghiệp bên dưới, thậm chí còn làm mất tài sản của doanh nghiệp. Các rủi ro này thường xẩy ra trong giai đoạn đổi mới, chuyển từ tập chung quan liêu bao cấp sang kinh tế thị trường nhiều thành phần kinh tế cùng tồn tại phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Rủi ro tín dụng
Không thu hồi được các khoản cho vay của Ngân hàng, các khoản nợ bảo lãnh đến kỳ hạn, khách hàng, người xin bảo lãnh không thanh toán hoặc không trả nợ cho Ngân hàng. Hiện nay đây là loại rủi ro lớn nhất và thường xuyên xảy ra, bởi vì hơn 2/3 số nguồn vốn của Ngân hàng được đem ra cho vay, nó đem lại thu nhập chủ yếu cho Ngân hàng, nhưng cũng không tránh khỏi rủi ro vì có một bộ phận khách hàng và người xin vay bảo lãnh không thanh toán hoặc không trả nợ cho Ngân hàng đúng kỳ hạn. Thêm vào đó là sự ảnh hưởng của sự thay đổi lãi suất tiền gửi và tiền vay, biến đổi của tỷ giá giữa đồng Việt Nam với đồng tiền các nước…cũng làm thất thoát hao mòn nguồn vốn của Ngân hàng. Nguyên nhân chủ yếu của loại rủi ro này có thể là do người vay không có khả năng trả nợ, tạm thời khó khăn về ngân quĩ vì ứ đọng sản phẩm, bị chiếm dụng vốn, kinh doanh thua lỗ… hoặc bị rủi ro thuần tuý như hoả hoạn, bão lụt, sâu bệnh, lừa đảo…
- Rủi ro lãi suất
Lãi suất là giá cả cho vay, trong cơ chế thị trường Ngân hàng thực hiện cơ chế đi vay để cho vay lãi suất cho vay của Ngân hàng thương mại được hình thành trên cơ sở lãi suât huy động trên thị trường cộng thêm tỷ lệ phí và lợi nhuận, lãi suất cho vay được Ngân hàng trung ương công bố. Rủi ro lãi suất Ngân hàng là sự biến động lãi suất cho vay (thông thường là biến động giảm lãi suất cho vay) làm giảm chênh lệch hai đầu lãi suất, giảm thu nhập của Ngân hàng. Ví dụ lãi suất cho vay giảm, trong khi lãi suất các khoản tiền gửi vẫn giữ nguyên đến thời hạn sẽ làm giảm thu nhập của Ngân hàng. Những thiệt hại rủi ro lãi suất gây nên làm cho phí đầu vào cao, đầu ra và thu nhập Ngân hàng giảm. Những năm trước đây hiện tượng này xẩy ra khá phổ biến.
- Rủi ro do bị đọng vốn
Trường hợp này là nguồn huy động của Ngân hàng bị ứ đọng do Ngân hàng không cho vay được mà vốn huy động thì cứ thu nhận vào, tất nhiên Ngân hàng phải cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn, nhưng nhiều khi cũng xuất hiện thừa vốn gây nên rủi ro cho Ngân hàng. Bởi vì nguồn vốn hoạt động chủ yếu của Ngân hàng là vốn huy động, bản chất của Ngân hàng thương mại là đi vay để cho vay. Khi thừa vốn Ngân hàng vẫn phải trả lãi xuất cho người gửi, nhưng nguồn vốn thừa không sinh lời gây sự thua lỗ trong kinh doanh, nếu tình trạng thừa vốn kéo dài, mà không khắc phục được, có thể Ngân hàng phải đóng cửa và không thể tiếp tục nhận tiền gửi được ảnh hưởng rất lớn tới lưu thông tiền tệ. Ngân hàng phải xem xét nguyên nhân đặc biệt là nguyên nhân về cơ cấu lãi suất chưa phù hợp, vấn đề kinh tế xã hội vấn đề cạnh tranh…để khắc phục.
- Rủi ro về thiếu vốn
Trường hợp này xẩy ra một khi Ngân hàng không đáp ứng được các yêu cầu thanh toán của khách hàng. Rủi ro này xuất phát từ việc luôn chuyển các kỳ hạn sử dụng vốn và nguồn vốn của Ngân hàng, nếu quản lý không tốt kỳ hạn sử dụng vốn mà dài hơn nguồn vốn Ngân hàng không có bù đắp thì phát sinh rủi ro thiếu vốn. Khi đó buộc Ngân hàng phải đi vay thậm chí đi vay với lãi suất cao để bù đắp sự thiếu hụt này, hoặc phải thu hồi các món cho vay chưa đến hạn thanh toán, kể cả hai hình thức nêu trên đều gây thiệt hại vật chất và làm mất tín nhiệm ảnh hưởng rất lớn đến quản lý nợ trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng
- Các rủi ro thuần tuý
Đó là các rủi ro tự nhiên gây ra như: bão lũ hạn hán, ứ đọng sản phẩm do thị trường xuất khẩu ách tắc, làm thiệt hại tài sản của khách hàng đẫn đến khách hàng mất khả năng thanh toán nợ cho Ngân hàng hoặc không thanh toán nợ cho Ngân hàng đúng hạn, dẫn đến việc quản lý nợ của Ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn, nếu như chính phủ không có chủ trương xử lý nợ khoanh và nợ treo và yêu cầu Ngân hàng điều chỉnh kỳ hạn nợ tạm hoãn các khoản thu nợ thu lãi các khoản nợ khoanh nợ treo. Nhưng bộ tài chính chậm bù đắp chi phí huy động cho vốn vay Ngân hàng thì Ngân hàng sẽ bị rủi ro trong quản lý những món vay trên
- Rủi ro không tính toán được do nguyên nhân thiên tai, địch hoạ trộm cắp …
Loại nguyên nhân này nếu người quản lý quan liêu, không biết phòng xa, thiếu phương án phòng ngừa, bảo vệ thì hậu quả vô cùng to lớn.
Như vậy ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính đứng giữa người đi vay và người cho vay, thông qua đó mà kiếm lợi nhuận cho mình với chức năng đi vay, Ngân hàng thương mại thu thập những khoản tiền nhàn rỗi vào tay mình dưới dạng tiền gửi, Ngân hàng đưa ra nhiều hình thức tiết kiệm, kỳ phiếu trái phiếu, mở tài khoản tiền gửi trả các mức lãi suất khác nhau theo thời gian nhận tiền gửi.
Các khoản tiền gửi ngân hàng thu thập được đều phải hoàn trả cho khách hàng cả gốc và lãi theo thời hạn. Có được trong tay các khoản tiền gửi, Ngân hàng thương mại thực hiện các nghiệp vụ cho vay, về nguyên tắc số vốn cho vay ra không được vượt quá số dư vốn huy động trừ đi số dư vốn dự phòng và dự trữ bắt buộc. Nếu quá trình cho vay bị rủi ro, tổn thất mất vốn mà quĩ rủi ro của ngân hàng mất khả năng thanh toán chi trả cho các khoản tiền gửi mà mình đã chấp nhận để lập quĩ cho vay. Một Ngân hàng gặp khó khăn trong chi trả hoặc mất khả năng thanh toán có thể kéo theo khó khăn cho hàng loạt các Ngân hàng khác nguy hại hơn là gây nên một cuộc khủng hoảng trong toàn hệ thống, ảnh hưởng rất lớn đến đời sống kinh tế xã hội, thậm chí cả chính trị nữa.
Từ phân tích trên chúng ta thấy kinh doanh của Ngân hàng thương mại vô cùng mạo hiểm, bởi nguy cơ rủi ro rất lớn, không chỉ từ phía bản thân Ngân hàng gây nên mà còn từ phía khách hàng vay vốn, từ tác động của thiên nhiên xã hội. Vì vậy kinh doanh Ngân hàng không thể liều lĩnh như kiểu” Được ăn cả, ngã về không “hoặc” Đánh quả” Như một số các doanh nghiệp khác. Nhận thức và đánh giá đúng đắn về hiệu quả quản lý nợ , các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nợ trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng đặc biệt là những khoản nợ rủi ro trong kinh doanh tín dụng là nhiệm vụ vô cùng quan trọng và thường xuyên của các Ngân hàng thương mại.
3. Tình hình quản lý nợ tại Ngân hàng No & PTNT Vĩnh Phúc
* Tình hình nợ quá hạn
- Trong thời gian qua mặc dù nợ quá hạn của Ngân hàng có xu hướng giảm
xuống song thực hoạt động tín dụng của Ngân hàng vẫn còn tiềm ẩn rủi ro. Chính vì vậy việc giải quyết vấn đề nợ quá hạn luôn là vấn đề cấp bách với Ngân hàng. Năm 2003 nợ quá hạn là 5,1 tỷ, tỷ lệ nợ quá hạn là 0,46%; Đến 31/12/2004 là 6,7 tỷ tăng về số tuyệt đối là 1,6 tỷ so với năm 2003; tỷ lệ nợ quá hạn là 0,43%, giảm về số tương đối là 0,16%. Tuy nhiên đến năm 2005 nợ quá hạn tăng lên mức 17,1 tỷ đồng, do việc phân loại nợ và chuyển nợ quá hạn theo Quyết định 493. Đây là biểu hiện không tốt của Ngân hàng No&PTNT Vĩnh phúc trong việc quản lý nợ, chất lượng tín dụng được cải thiện nhưng còn hạn chế. Vì vậy, Ngân hàng vẫn cần phải luôn luôn coi trọng chất lượng tín dụng và có các giải pháp kịp thời, tích cực để nợ xấu giảm tới mức thấp nhất, vừa đảm bảo hoạt động kinh doanh có hiệu quả vừa giữ được uy tín của Ngân hàng đối với khách hàng.
Bảng 7: Tình hình dư nợ và nợ quá hạn của Ngân hàng No&PTNT Vĩnh Phúc.
Đơn vị: Tỷ đồng.
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Tổng dư nợ
1.101
1.548
1.856
Nợ quá hạn
5,1
0,46
6,7
0,43
17,1
0,9
(Báo cáo thống kê của NHNo&PTNT Vĩnh Phúc qua các năm 2003, 2004, 2005)
Có được kết quả trên là do kinh nghiệm vốn có cùng sự nỗ lực phấn đấu của cán bộ công nhân viên chức trong quản lý những món vay, nợ gốc và lãi đến hạn , Chi nhánh thường xuyên quan tâm tốt chính sách khách hàng, thẩm định, sàng lọc, phân tích và đánh giá khách hàng cùng với diễn biến của thị trường. Từ đó, đưa ra các giải pháp mở rộng hay thu hẹp khối lượng quản lý đúng lúc, đúng thời điểm, phù hợp với mục tiêu kinh doanh của chi nhánh. Vì vậy chất lượng tín dụng của chi nhánh được nâng lên, hạn chế nợ quá hạn phát sinh trong năm qua. Phân tích kỹ thấy rằng tốc độ tăng trưởng về dư nợ nhanh qui mô dư nợ rất lớn nhưng số nợ quá hạn nhỏ và tỷ lệ thấp dưới 1%. Năm 2004 tốc độ tăng trưởng dư nợ 43% nhưng nợ quá hạn chỉ tăng 1,6 tỷ. Năm 2005 tốc độ tăng dư nợ 19% với khối lượng dư nợ tăng thêm là 300 tỷ quá hạn nhưng nợ quá hạn chỉ tăng 0, 47% điều đó chứng tỏ ở Ngân hàng No & PTNT Vĩnh Phúc đã rất chú trọng đến hoạt động quản lý nợ, kịp thời đề ra và chỉ đạo có hiệu quả các biện pháp phòng ngừa rủi ro và các biện pháp hạn chế ảnh hưởng của các yếu tố bên trong, bên ngoài ảnh hưởng tới công tác quản lý nợ của chi nhánh.
Tuy tỷ lệ nợ quá hạn vẫn ở mức khống chế được, nhưng rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động cho vay của Ngân hàng vẫn còn cao. Để xác định đúng đắn nợ quá hạn, ta tiến hành phân tích nợ quá hạn của ngân hàng theo bảng sau:
Bảng 08: Phân tích nợ quá hạn theo thời gian
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Nợ QH<6T
877
17,2
1.239
18,6
9.406
52,9
NQH 6T-12T
2.500
49,0
2.916
43,5
4.788
28
NQH >12T
1.723
33,8
2.545
37,9
2.906
19,1
Cộng:
5.100
100,0
6.700
100,0
17.100
100
(Báo cáo thống kê các năm 2003, 2004, 2005 của NHNo&PTNT Vĩnh Phúc)
Qua bảng số liệu trên cho thấy mặc dù nợ quá hạn có tăng nhưng nợ xấu, nợ khó đòi nợ quá hạn từ 12 tháng trở lên của Ngân hàng lại chiếm tỷ lệ thấp và có xu hướng giảm xuống. Điều này chứng tỏ rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động kinh doanh tín dụng của Ngân hàng đã được khống chế. Nguyên nhân chính là do hoạt động quản lý nợ có chất lượng và sản xuất nông nghiệp được mùa kinh tế xã hội ở Vĩnh Phúc phát triểnsản xuất tư nhân có bước phát triển tốt, song vẫn còn rủi ro từ các nguyên nhân: Dịch bệnh trong chăn nuôi, thời tiết không thuận lợi cho việc trồng trọt, giá cả sản phẩm không ổn định, ... dẫn tới khách hàng không trả được nợ và phát sinh nợ quá hạn, Ngân hàng cần phải lưu ý phòng ngừa.
Ngân hàng cần lưu ý trong việc thẩm định và đánh giá khách hàng trước khi cho vay, phải theo dõi giám sát quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng để nắm bắt tình hình, tìm ra nguyên nhân từ đó có biện pháp đôn đốc thu hồi nợ kịp thời.
Bảng 09: Phân tích nợ quá hạn theo nguyên nhân đến 31/12/2005.
Đơn vị: Triệu đồng
CHỈ TIÊU
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
I- Nguyên nhân chủ quan
0
0
0
0
0
0
1, Do CBNH cho vay sai
0
0
0
0
0
0
2, Do CBNH xâm tiêu
0
0
0
0
0
0
II- Nguyên nhân khách quan
5.100
100
6.700
100
17.100
100
1. Do bất khả kháng và CCCS
1.537
30,1
4.287
64
8.800
51,5
- Do thiên tai dịch bệnh
1.439
28,2
4.215
62,9
8.800
51,5
- Do cơ chế chính sách
98
1,9
72
1,1
0
0
2. Do khách hàng vay vốn
3.563
69,9
2.413
36
8.300
48,5
- Do SD vốn sai mục đích
877
17,2
65
1
3.890
48,6
- Do kinh doanh thua lỗ
2.170
42,5
1.724
25,7
2.523
28,7
- Do khách hàng chây ỳ
516
10,2
624
9,3
1.887
22,7
Tổng cộng:
5.100
100
6.700
100
17.100
100
(Nguồn báo cáo tổng hợp nợ quá hạn theo nguyên nhân các năm 2003, 2004, 2005 của Ngân hàng No&PTNT Vĩnh Phúc)
- Theo số liệu trên phần lớn nợ quá hạn là do nguyên nhân khách quan. Cụ thể: Năm 2003 nợ quá hạn do thiên tai dịch bệnh chiếm 28,2% và khách hàng làm ăn thua lỗ 42,5%. Năm 2004 nợ quá hạn do thiên tai, dịch bệnh 62,9% và khách hàng làm ăn thua lỗ 25,7%. Năm 2005 nợ quá hạn do thiên tai, dịch bệnh 51,5% và do khách hàng làm ăn thua lỗ 28,7% tổng số nợ quá hạn.
- Sở dĩ có tỷ lệ nợ quá hạn trên là do đặc thù kinh doanh của NHNo&PTNT Vĩnh phúc chủ yếu đầu tư cho vay phát triển nông nghiệp nông thôn như : Chăn nuôi, trồng trọt, phát triển làng nghề, kinh doanh buôn bán nhỏ, ... Mặt khác điều kiện thiên nhiên không thuận lợi, thị trường kinh doanh không ổn định, đặc biệt là đợt bệnh dịch H5N1 gia súc, gia cầm vừa qua, ... ảnh hưởng trực tiếp tới chu kỳ sản suất, kinh doanh của khách hàng .
Nguồn vốn sản xuất, kinh doanh của khách hàng chủ yếu là vốn đi vay để đầu tư vào sản xuất hàng hoá nhưng không phù hợp do đó bị thua lỗ không có khả năng trả nợ Ngân hàng đúng hạn dẫn đến quá hạn. Các nguyên nhân nợ quá hạn phát sinh do chủ quan từ phía cán bộ ngân hàng gây ra đã được khống chế, bởi nhiều năm Ngân hàng No&PTNT Vĩnh Phúc đã kiên trì quan điểm thực hiện qui trình cho vay trực tiếp đến khách hàng, bỏ các tổ chức dịch vụ ở các xã phường vận động khách hàng đến Ngân hàng nhận nợ, trả nợ, trả tiền trực tiếp không thu nợ thu lãi, cho vay qua trung gian, kiên trì chiến lược đào tạo và đào tạo lại cán bộ, thực hiện nghiêm qui trình và qui chế cho vay, yêu cầu từng cán bộ tín dụng cam kết không đi thu nợ thu lãi một mình, không vay ké không được nhận tiền hoa hồng...thực hiện đổi từng địa bàn phụ trách của từng cán bộ tín dụng, xử lý nghiêm cán bộ vi phạm.
Thực tế cho thấy nợ quá hạn xảy ra do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan, mà mỗi loại nguyên nhân ấy lại có biểu hiện khác nhau. Song dù nguyên nhân nào dẫn đến cho vay không thu hồi được nợ, phải chuyển sang nợ quá hạn thì việc thu hồi nợ quá hạn đối với Ngân hàng là rất khó khăn. Vì vậy việc đầu tư tín dụng luôn được các Ngân hàng thương mại quan tâm làm sao giảm nợ quá hạn phát sinh, hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất.
4. Đánh giá hoạt động quản lý nợ tại Ngân hàng No & PTNT Vĩnh Phúc
- Một số tồn tại
Hoạt động kinh doanh trong môi trường cạnh tranh của nền kinh tế thị trường mặc dù quản lý nợ trong công tác tín dụng tại Ngân hàng đã thu được một số thành công đáng kể như nợ quá hạn giảm thấp, làm cho uy tín của Ngân hàng được nâng lên, đã khẳng định vị thế của mình trên thị trường, được nhiều bạn hàng quan tâm và gắn bó lâu dài. Tuy nhiên Ngân hàng No & PTNT Vĩnh Phúc cũng còn một số tồn tại và khó khăn làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, dẫn đến rủi ro như:
- Hầu hết các doanh nghiệp ngoài quốc doanh vốn tự có quá thấp so với nhu cầu sản xuất kinh doanh và hàng năm không được bổ sung, vốn kinh doanh của doanh nghiệp và các hộ sản xuất chủ yếu là vốn vay Ngân hàng (chiếm gần 90%) hiệu quả kinh doanh của các hộ sản xuất lại thấp. Vậy nếu các hộ kinh doanh không có hiệu quả, bị thua lỗ không có vốn trả nợ ngân hàng dẫn đến rủi ro cho Ngân hàng.
- Việc quy hoạch đường phố chưa cụ thể, phân loại đất đai chưa sát thực, do đó việc đánh giá tài sản thế chấp khó khăn. Hiện nay các Ngân hàng được tự do cạnh tranh với nhau không phân biệt về địa giới hành chính cũng như nghiệp vụ kinh doanh… sự cạnh tranh này có mặt tích cực là thúc đẩy các Ngân hàng cải tiến nghiệp vụ kinh doanh, nâng cao trình độ giao tiếp, mặt khác để thu hút nhiều khách hàng Ngân hàng đã quá linh hoạt khi thực hiện các thể lệ, chế độ tín dụng trong điều kiện kinh tế thị trường đầy bất chắc.
- Việc xử lý tài sản thế chấp gặp nhiều khó khăn muốn thu giữ hoặc phát mại, Ngân hàng không tự làm được mà phải nhờ đến các cơ quan liên quan. Chi phí cho việc thu hồi phát mại tốn kém, giá trị phát mại thu được thường nhỏ hơn, việc xử lý nợ và phát mại tài sản còn phức tạp. Đó là chưa kể trường hợp khách hàng cố tình lừa gạt để chiếm đoạt vốn của Ngân hàng như lập hồ sơ giấy tờ giả, dùng một tài sản để thế chấp vay ở nhiều Ngân hàng, kinh doanh thua lỗ bỏ trốn, tranh chấp trong xử lý tài sản thế chấp.
4.1. Ưu điểm
- Là chi nhánh Ngân hàng thương mại hoạt động với quy mô lớn, phạm vi rộng, số lượng cán bộ đông, khả năng đáp ứng và tiếp cận các dịch vụ về Ngân hàng với các thị trường, với các khách hàng nhanh chóng, thuận tiện và đảm bảo an toàn, hiệu quả. Hàng năm chi nhánh chủ động xây dựng chiến lược kinh doanh, xác lập cụ thể mục tiêu, biện pháp và phát triển tín dụng, quản lý nợ an toàn và hiệu quả. Công tác quản lý nợ ở Ngân hàng No & PTNT Vĩnh Phúc được quan tâm chỉ đạo đúng mức đạt được kết quả tốt so với các Ngân hàng thương mại khác trên cùng địa bàn thì chất lượng quản lý nợ ở Ngân hàng No & PTNT Vĩnh Phúc khá hơn rất nhiều.
- Thực hiện phương châm “ ổn định – an toàn – hiệu quả và phát triển” mà NHNo & PTNT Việt Nam đã chỉ đạo chi nhánh NHNo&PTNT Vĩnh Phúc đã tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động Ngân hàng, đặc biệt là công tác quản lý nợ.
- Thường xuyên Ban giám đốc xác định rõ phải nâng cao chất lượng cán bộ. Thực hiện công tác đào tạo lại cán bộ, nhất là đối với công tác tín dụng, chi nhánh đã mở lớp bồi dưỡng về kế toán doanh nghiệp, thẩm định dự án cho vay,… thường xuyên học tập chế độ, thể lệ tín dụng của ngành, tập huấn nghiệp vụ, cơ chế chính sách.
- Chi nhánh đã tiến hành rà soát lại đội ngũ cán bộ tăng cường cán bộ tín dụng, phân công bố trí những cán bộ có trình độ, năng lực, có đạo đức phẩm chất, có lòng yêu nghề, trẻ, khoẻ, năng động, sáng tạo làm công tác tín dụng. Thực hiện cấp bách các biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, thường xuyên phân tích các khoản nợ kể cả nợ trong hạn để phát hiện những khoản nợ có vấn đề, từ đó có biện pháp xử lý nợ xấu cho kịp thời.
- Đánh giá thực trạng nợ quá hạn. Đối với dư nợ tất cả các khoản nợ, chấn chỉnh hồ sơ vay vốn gọn theo đúng thủ tục pháp lý và theo chế độ quy định. Phân loại nợ quá hạn, qua nhiều tiêu thức để có cách xử lý chính xác, kịp thời tháo gỡ cho doanh nghiệp, tập trung và kiên quyết xử lý nợ quá hạn đối với những trường hợp trây ỳ, lừa đảo. Xây dựng phương án thu nợ tới từng trường hợp, xác định những trường hợp nợ không có khả năng trả do nguyên nhân khách quan để khoanh nợ, giãn nợ theo chỉ đạo của Ngân hàng cấp trên.
- Tổ chức xử lý nợ quá hạn có vấn đề, nợ khó đòi bằng biện pháp thành lập ban chỉ đạo thu nợ quá hạn, hàng tháng đưa ra các biện pháp cụ thể để giải quyết thu hồi đối với khoản nợ. Tập trung lực lượng đi thu nợ, thực hiện tốt chính sách khách hàng, giới thiệu quảng cáo các sản phẩm dịch vụ mà Ngân hàng có thể cung cấp nhằm tăng thu nhập cho khách hàng,
- Đánh giá phân loại khách hàng, những khách hàng truyền thống, kinh doanh có hiệu qủa thì giúp đỡ họ phát triển kinh doanh, ngược lại với khách hàng không có uy tín thì rút dần dư nợ để đảm bảo an toàn vốn. Thực hiện phân cấp, phân quyền phán quyết cho vay đến từng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- L0290.doc