Nếu công tác kiểm tra giám sát được thực hiện tốt thì hệ thống bảo mật thông tin của khách hàng được nâng cao bởi vì tính bảo mật cao sẻ là một yếu tố quyết định tính cạnh tranh của công ty so với các đối thủ khác.Công tác kiểm tra giám sát phải được kiểm tra chặt chẽ từ tất cả các khâu,từ khâumở tài khoản,nộp rút tiền ,thông báo kết quả giao dịch đối với khách hàng , đến các khâu nhập lệnh , nhập lệnh của khách hàng .ở từng khâu công ty cần có các quy trình nghiệp vụ cụ thể mà cần nhân viên của công ty đặc biệt là các nhà môi giới phải tuân thủ một cách nghiêm ngặt để tránh xung đột giữa quyền lợi của công ty với quyền lợi của khách hàng , quyền lợi của các và nhất là chánh vi phạm đạo đức nghề nghiệp.
28 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1866 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp phát triển hoạt động môi giới tại thị trường chứng khoán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i: những người trung gian môi giới mua bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hong, họ là nhân viên của một CTCK Và một loại nhà môi giới hoạt động độc lập không phụ thuộc vào một CTCK nào. sau đây chúng ta sẽ nghiên cứa hai loại môi giới này:
thứ nhất môi giới thừa hành hay môi giới giao dịch. đó là nhân viên của CTCK thành viên của SGDCK. Họ làm việc và hưởng lương của CTCK Và được bố trí để thực hiện các lệnh cho các công ty chứng khoán hay khách hàng của công ty trên sàn giao dịch. Các lệnh muabán được chuyển đến cho các nhà môi
giới thừa hành và có thể là từ văn phòng công ty hay cũng có thể từ các môi giới đại diện.
- Thứ hai môi giới độc lập hay “ môi giới 2 đô la” chính là các nhà môi giới làm việc cho chính họ và hưởng hoa hồng theo dịch vụ. Họ
Hiện nay ở việt nam chỉ tồn tại một loại nhà môi t giới là môi giới uỷ nhiệm hay môi giới thừa hành mà không tồn tại môi giới 2 đô la. Các nhà môi giới này trực thuộc một CTCK. Một nhân viên của CTCK muốn trở thành một nhân viên kinh doanh chứng khoán thì họ phảI đáp ứng một số tiêu chuẩn nhất định. Người môi giới trên TTCKVN, theo nghị định 144/2003/ NĐ-CP ngày 28/11/2003 của chính phủ về công ty và TTCK phảI có giấy phép hành nghề do UBCKNN cấp.
3.3 vai trò hoạt độn của môi giới chứng khoán
3.3.1 đối với nhà đầu tư
* Góp phần làm giảm chi phí giao dịch
Đặc trưng của TTCK là lợi nhuận cao luôn đi kèm với rủi ro cao, điều này đòi hỏi các nhà đầu tư phải thận trọng khi tham gia thị trường, sự hiện diện của các nhà môi giới các trung gian tài chính trên thị trường là cầu nối giữa người mua và người bán giúp họ giảm thiểu chi phí giao dịch. Thay vì phải tự mình thẩm định chất lượng hàng hoá chứng khoán, các nhà đầu tư có thể thông qua các lời tư vấn của các nhà môi giới có thể tìm cho mình và đối với các nhà phát hành, họ không phảI mất quá nhiều chi phí để tìm kiếm các nhà đầu tư mua lại chứng khoán mà chính mình đã phát ra.như vậy vai trò của nhà môi giới chứng khoán là tiết kiệm chi phí giao dịch xét theo từng khâu và trên tổng thể thị trường, giúp nâng cao tính thanh khoản cho thị trường.
*cung cấp các thông tin và tư vấn cho khách hàng trên TTCK.
Trên TTCK thông tin đóng vai trò đặc biệt quan trọng, nó góp phần ảnh hưởng tới giá cả của chứng khoán. các nhân viên môi giới thay mặt công ty cung cấp cho khách hàng các thông tin liên quan đến thị trường, các thông tin liên quan đến chứng khoán niêm yết và các thông tin liên quan khác có liên quan đến chứng khoán. Dựa trên các thông tin này, các nhà đầu tiến hành phân tích và đưa ra các quyết định về việc mua bán chứng khoán cũng như giá cả sao cho hợp lý. Người môi giới luôn là người năm bắt được các thông tin cập nhật về chứng khoán. bởi vì nhà môi giới có các mối quan hệ rộng rãi, hơn nữa họ lại là người biết cách tiếp cận các thông tin từ nhiều nguồn khác nhau và tiến hành sàng lọc trước khi cung cấp cho khác hàng. Do vậy, thông tin mà nhà đầu tư có được do nhà môi giới cung cấp có giá trị bằng vàng.
* Cung cấp cho khách hàng các dịch vụ tài chính giúp khách hàng thực hiện các giao dịch theo yêu cầu vì mục đích của họ.
Nhà môi giới nhận lệnh của khách hàng và tiến hành giao dịch cho họ. Quy trình đó bao gồm các công việc: nhận lênh của khách hàng, thực hiện giao dịch, xác định kết quả giao dịch và chuyển kết quả giao dịch đó tới khách hàng cũng như thông báo về số dư tài khoản tiền mặt, số sư chứng khoán được phép giao dịch cà thông báo thường xuyên tới khách hàng. để từ đó đưa ra các khuyến cáo và cung cấp thông tin. Hơn thế, nhà môi giới cần nắm bắt được sự thay đổi trong nhu cầu tài chính của khách hàng cũng như mức độ chập nhận rủi ro để từ đó đưa ra các khuyến nghị và các chiến lược phù hợp.
3.3.2 Đối với công ty chứng khoán
Thông qua các lời khuyên của các nhà môi giới tới khách hàng dẫn đến các giao dịch, công ty chứng khoán sẽ thu được phí. Hoạt động của các nhân viên môi giới đưa lại nguồn thu nhập lớn cho các CTCK. Các kết quả nghiên cứa cho thấy ở những thị trường phát triển, 20% trong tổng số những nhà môi giới đem lại 80% nguồn thu từ hoa hồng cho nghành. chính đội ngũ nhân viên này góp phần tăng tính cạnh tranh cho công ty, thu hút khách hàng và đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ cho công ty. Một công ty chứng khoán có nghiệp vụ môi giới phát triển, có đội ngũ nhân viên môi giới có trình độ là chỉ tiêu để đánh giá chất lượng phục vụ của nó.chính vì vậy, phát triển hoạt động môi giới luôn là một trong những mục tiêu phát triển hàng đầu.
3.3.3 Đối với thị trường
* Góp phần phát triển các dịch vụ hàng hoá trên thị trường, khi thực hiện vai trò trung gian giữa người mua và người bán có thể nắm bắt được nhu cầu của khách hàng và phản ánh với các tổ chức cung cấp hàng hoá dịch vụ. Hoạt động môi giới có thể được coi như lá một khâu thăm dò nhu cầu thị trường về loại hàng hoá đang có mặt trên thị trường, để từ đó đúc kết ra các nhu cầu khách hàng khác nhau để từ đó cung cấp các ý tưởng thiết kế sản phẩm, dịch vụ theo thị hiếu của khách hàng và nhờ đó đa dạng hoá sản phẩm trên thị trường.
* Góp phần hình thành nền văn hoá đầu tư
Để thu hút công chúng đầu tư, nhà môi giới tiếp cận với những khách hàng tiềm năng và đáp ứng nhu cầu của họ. Nhà môi giới cần thuyết phục họ rằng đâu chỉ gửi tiết kiệm là an toàn và đồng tiền sinh lợi rất thấp, có các hình thức đầu tư khác hấp dẫn hơn thế với mức sinh lời cao hơn đó là tham gia vào thị trường chứng khoán. Để làm được điều này, nhà môi giới cung cấp cho họ các kiến thức cơ bản về TTCK cũng như các thông tin cập nhật về các loại chưng khoán trên thị trường giúp các nhà đầu tư tiềm năng có được cái nhìn tổng quát về thị trường trước khi họ ra quyết định đầu tư. Hoạt động của môi giới chứng khoán đã thâm nhập ssau rộng vào cộng đồng các doanh nghiệp và góp phần hình thành nền văn hoá đầu tư.
3.4 Những nét đặc trưng của nghề môi giới chứng khoán
Môi giới chứng khoán là một nghiệp vụ cơ bản của các CTCK. Nghiệp vụ môi giới có nghĩa quan trọng đối với việc thu hút khách hàng và tạo dựng hình ảnh công ty. Môi giới chứng khoán là một nghề đặc biệt với những nét đặc trưng sau:
- nghề môi giới là một nghề đòi hỏi lao động cật lực và phải được trả thù lao xứng đáng.
Nghề môi giới có thể nói không biết trước được thời gian làm việc, bởi vì nếu nhà đầu tư có yêu cầu gặp gỡ thì nhà môi giới chứng khoán phải bố trí thời gian để gặp gỡ. Buổi gặp gỡ có thể diễn ra tại công ty hay tại nhà của khách hàng nhưng cũng có thể diễn ra tại các quán cà phê, quan ăn… và trong mọi hoàn cảnh thì nhà môi giới vẫn phải tìm ra cách giao tiếp thích hợp nhất để có thể lôI kéo được khách hàng và như vậy nhà môi giới mới yêu cầu được trả thù lao xứng đáng phù hợp với công sức mà họ bỏ ra.
-Nghề môi giới chứng khoán đòi hỏi người môi giới cần có những phẩm chất như: kiên nhẫn, giỏi phân tích tâm lý, và ứng xử trong các cuộc tiếp xúc với các nhà đầu tư tiềm năng.
Đến với TTCK, không phảI tất cả các nhà đầu tư đều có hiểu biết như nhau, họ có thể là chuyên gia trong lĩnh vực tài chính nhưng cũng có thể là người dân bình thường, không có được các kiến thức cơ bản về thị trường, chính vì vậy đối với từng đối tượng khác nhau, nhà môi giới cần có những cách tiếp cận khác nhau cho phù hợp.hiểu được các đối tượng khách hàng khác nhau thì người môi giới mới có thể tìm ra được cách tiếp cận khách hàng của mình một cách hiệu quả nhất.
- Với nghề môi giới chứng khoán thì lỗ lực cá nhân là yếu tố quyết định, đồng thời không thể thiếu sự hỗ trợ của công ty trong việc cung cấp thông tin và kết quả phân tích cũng như việc thực hiện các lệnh của ngân hàng.
3.5 quy trình hoạt động môi giới
3.5.1 quy trình hoạt động môi giới của nhân viên môi giới khi gặp gỡ khách hàng
Bước 1: mở tài khoản cho khách hàng
Trước khi thực hiện mua bán chứng khoán qua hoạt động môi giới thì khách hàng phải mở tài khoản giao dịch tại công ty. Có thể khái quát quy trình mở tài khoản bao gồm các bước sau:
Bước 1: Nhân viên môi giới gặp gỡ khách hàng mở tài khoản;
Bước 2: Nhân viên môi giới hướng dẫn khách hàng điền vào các giấy yêu cầu mở tài khoản và ký hợp đồng giao dịch. Bộ hợp đồng giao dịch gồm một giấy yêu cầu mở tài khoản và hai hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán, sao chụp giấp chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, giấy đăng ký kinh doanh đối với khách hàng là tổ chức, kiểm tra sự khớp đúng và hợp lệ;
Bước 3: nhân viên môi giới cấp số hợp đồng, số tài khoản( theo đúng quy định mà không trùng với số đã cấp) cho khách hàng sau đó điền số tài khoản vào hợp đồng và yêu cầu mở tài khoản sau đó ký nháy vào thẻ giao dịch;
Bước 4: tập hợp hồ sơ khách hàng( hợp đồng, giấy yêu cầu mở tài khoản, bản sao chứng minh nhân dân, thẻ giao dịch);
Bước 5: phó phòng môi giới kiểm tra và ký ;
Bước 6: trưởng phòng môi giới kiểm tra, ký duyệt giấy yêu cầu mở tài khoản và hợp đồng;
Bước 7: nhân viên môi giới chuyển thẻ tài khoản và hợp đồng mở tài khoản của khách hàng có chữ ký và dấu;
Bước 8: nhân viên môi giới lưa hồ sơ của khách hàng và khai báo trên hệ thống máy nội bộ;
Sau khi giúp khách hàng mở hợp đồng giao dịch chứng khoán, nhân viên môi giới hướng dẫn nhà đầu tư nộp tiền lý quỹ và giải đáp những thắc mắc cũng như những yêu cầu của khách hàng.
Bước 2: nhận lệnh của khách hàng
Khi nhận lệnh của khách hàng,nhân viên môi giới có trách nhiệm kiểm tra số tài khoản tiền và chứng khoán cho khách hàng đẻ xem nhà đầu tư có đặt mua ,bán vượt quá số tiền hay số chứng khoán mình có hay không. nếu phiếu lệnh hợp lệ, nhân viên môi giới có trách nhiệm nhập lệnh của khách hàng vào hệ thống giao dịch của thị trường. Trong trường hợp lệnh của khách hàng không nhận kịp trong giờ giao dịch thì phải thông báo cho khách hàng cà trả lại phiếu lệnh cho khách hàng.
Ngoài việc nhận lệnh trực tiếp từ khách hàng, nhân viên môi giới còn phảI nhận lệnh của khách hàng qua điện thoại, fax, hay nhận lệnh qua online.. tuỳ thuộc vào sự phát triển của thi trường.
Bước 3: thực hiện lệnh của khách hàng
Khi phiếu lệnh được kiểm tra hợp lệ và nhập thành công vào hệ thống máy nội bộ của công ty thì nhân viên môi giới có trách nhiệm thực hiện lệnh của khách hàng vào hệ thống của thị trường.
Trên thị trường giao dịch tập trung, lệnh giao dịch của khách hàng được chuyển đến sở giao dịch tập trung. Các lệnh được khớp với nhau để hình thành giá cả cạnh tranh với tốt nhất trên thị trường tuỳ theo phương thức khớp giá của thị trường. Trên thị trường OTC cũng thực hiện tương tự.
Bước 4: Xác nhận kết quả thực hiện lệnh
sau khi thực hiện nhập lệnh xong trên cơ sở số lệnh được khớp do sở giao dịch chứng khoán chuyển tới , công ty chứng khoán có trách nhiệm nhập lập thông báo kết quả giao dịch và gửi tới khách hàng .
Bước 5: thực hiện thanh toán bù trừ giao dịch
Việc thanh toán bù trừ giao dịch dựa trên số tài khoản của công ty chứng khoán tại ngân hàng chỉ định thanh toán. đối với việc thanh toán bù trừ về chứng khoán do trung tâm lưu ký quốc gia thực hiện thông qua hệ thống tài khoản lưu ký tai trung tâm.
Bước 6: thanh toán và giao nhận chứng khoán
Bước này được thưch hiện bởi hệ thống máy nội bộ của công ty, nó tự đối chiếu và thực hiện ghi nợ hay ghi có đối với tài khoản chứng khoán và thực hiện ghi có hay ghi nợ đối với tài khoản tiền mặt.
Quy trình hoạt động môi giới của nhân viên môi giới khi là đại diện cho khách hàng khi giao dịch .
bước 1: nhân viên môi giới nhận lệnh từ khách hàng theo các hình thức: nhận lệnh trực tiếp tại công ty, từ các đại lý hoặc nhận lệnh từ xa qua Fax hoặc qua điện thoại.
bước 2: nhân viên môi giới kiểm tra tính hợp lệ của lệnh sau đó ghi số lệnh, giờ nhận lệnh. Sau đó nhập lệnh vào hệ thống Ibroker, đối chiếu thông tin về khách hàng và kiểm tra số dư.
Bước 3: nhân viên môi giới duyệt lệnh theo hình thức uỷ quyền.
Bước 4: trưởng hoặc phó phòng duyệt lệnh vượt mức uỷ quyền cho nhân viên môi giới.
Bước 5: nhân viên môi giới chuyền lệnh đến đại diện giao dịch của công ty tại sàn.
Bước 6: đại diện giao dịch nhận lệnh và nhập vào hệ thống của trung tâm giao dịch chứng khoán.
Bước 7: nhân viên môi giới lập xác nhận kết quả khớp lệnh, thông báo kết quả giao dịch trình phó trưởng phòng kiểm soát.
Bước 8: trưởng phòng ký duyệt xác nhận kết quả khớp lệnh và thông báo kết quả giao dịch.
Trong quá trình thực hiện giao dịch nhập lệnh thay khách hàng, nhân viên môi giới cần chú ý:
Lệnh của khách hàng không khớp trong đợt giao dịch trước sẽ được hệ thống của TTGDCK tự động chuyển sang đợt tiếp theo cùng ngày nếu lệnh đó khách hàng không thực hiện lệnh huỷ( trừ lệnh ATO).
Đối với lệnh huỷ, nhân viên môi giới đối chiếu với lệnh gốc và thực hiện huỷ lệnh trong hệ thống Ibroker nếu lệnh đó chưa đượckhớp hoặc chưa được nhập lệnh vào TTGDCK và nhân viên phảI thông boá cho đại diện giao dịch để thực hiện huỷ lệnh tại hệ thống của TTGDCK.
3.6 các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động môi giới của các công ty chứng khoán.
3.6.1 các nhân tố chủ quan.
3.6.1.1 nhân tố con người
đây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của một công ty chứng khoán, nói chung và nghiệp vụ môi giới nói riêng. những người môi giới có kiến thức , có các mối quan hệ thành công, có những lời khuyên tốt sẽ mang lại những khoản tiền khổng lồ cho công ty. Thành công của nhà môi giới cũng chính là thành công của công ty, nếu họ chiếm được niềm tin của khách hàng, thu hút được ngày càng nhiều khách hàng đến với công ty thì công ty càng thu được nhiêu lợi nhuận
3.6.1.2 cơ sở vật chất và trình độ công nghệ.
Cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại giúp công ty có thể tiếp nhận và xử lý nhanh và chính xấc các lệnh của khách hàng. điều này có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động của công ty chứng khoán . cơ sở vật chất hiện đại là một nhân tố củng cố niềm tin của các nhà đầu tư bởi vì như thế nhà đầu tư mới tin tưởng rằng lệnh của mình sẽ được thực hiện nhanh chóng kịp thời . điều này cũng giúp cho nhân viên môi giới có đủ điều kiện để tiếp kận các thông tin mới nhất để thực hiện tư vấn cho khách hàng và cung cấp cho các dịch vụ tài chính khác phục vụ yêu cầu của khách hàng.
3.6.1.3 mô hình tổ chức và hoạt động của công ty chứng khoán .
đây là yếu tố quan trọng của ảnh hưởng tới chuyên môn hoá trong hoạt động các công ty nói chung và tinh chuyên môn hoá của nghiệp vu môi giới nói riêng từ đó ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của các nghiệp vụ môi giới. Hiện nay trên thị trường chứng khoán. tồn tại 3 loai hình công ty chứng khoán. đó là công ty TNHH, công ty cổ phần , công ty hợp doanh. Dù được tổ chức theo mô hình nào thì mỗi loại hình công ty cũng có thế mạnh và điểm yếu riêng. nếu tính chuyên môn hoá trong công ty được ban lãnh đạo công ty cam kết thực hiện ngay từ đầu ,phần môi giới được tổ chức ở một phòng riêng biệt, tách hẳn nghiệp vụ môi giới ra khỏi các nghiệp vụ khác sẽ giúp cho tính tự chủ , tinh chuyên môn hoá của hoạt động được nâng cao.
3.6.1.4. công tác kiểm tra giám sát
Nếu công tác kiểm tra giám sát được thực hiện tốt thì hệ thống bảo mật thông tin của khách hàng được nâng cao bởi vì tính bảo mật cao sẻ là một yếu tố quyết định tính cạnh tranh của công ty so với các đối thủ khác.Công tác kiểm tra giám sát phải được kiểm tra chặt chẽ từ tất cả các khâu,từ khâumở tài khoản,nộp rút tiền ,thông báo kết quả giao dịch đối với khách hàng , đến các khâu nhập lệnh , nhập lệnh của khách hàng .ở từng khâu công ty cần có các quy trình nghiệp vụ cụ thể mà cần nhân viên của công ty đặc biệt là các nhà môi giới phải tuân thủ một cách nghiêm ngặt để tránh xung đột giữa quyền lợi của công ty với quyền lợi của khách hàng , quyền lợi của các và nhất là chánh vi phạm đạo đức nghề nghiệp.
3.6.2 các nhân tố khách quan
3.6.2.1 thực trạng nền kinh tế .
Thị trường chứng khoán là 1 bộ phận của nền tài chinh quốc gia . vì vậy sự phát triển của nền kinh tế ảnh hưởng rất lớn đối với sự tồn tại và phát triển của TTCK. Sự ổn định tăng trưởng kinh tế là cơ sở cho mọi sự phát triển của 1 quốc gia, là tiền đề cho sự phát của các trung gian tài chính trong đó 1 nhân tố không thể thiếu đó là các công ty chứng khoán. thị trường chứng khoán là đạec chưng của nền kinh tế thị trường va nước chỉ phát triển khin nền kinh tế của 1 quốc gia phát triển đến 1 trình độ nào đó.
3.6.2.2 sự phát triển của thị trường chứng khoán.
Khi TTCK phát triển là điều tất yếu nó sẽ kéo theo sự phát triển của các nghiệp vụ trên thị trường trong đó có nghiệp vụ môi giới. Sự phát triển của thị trường ảnh hưởng nhiều tới cơ hội phát triển của các CTCK.
TTCK phát triển sẽ kéo theo sự tham gia rất lớn của các nhà đầu tư. Đây là cơ hội lớn cho sự phát triển của nghiệp vụ môi giới.
3.6.2.3 Môi trường pháp lý
Các quy định của pháp luật có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của các công ty chứng khoán. Hệ thống pháp luật đầy đủ và đồng bộ sẽ giúp bảo vệ hợp pháp các chủ thể tham gia thị trường trong đó có các công ty chứng khoán.Đồng thời, việc kiểm soát chặt chẽ hoạt động của các công ty chứng khoán sẽ tạo lòng tin đối với công chúng đầu tư. điều này là tín hiệu tốt đối với sự phát triển của các CTCK.
3.6.2.4 Thói quen đầu tư của dân chúng
Đây là một yếu tố hết sức quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của các CTCK. Cũng giống như các thị trường khác, TTCK cũng vận động theo quy luật cung cầu.ở một thị trường mà thói quen đầu tư của công chúng là phát triển thì ở đó hoạt động đầu tư sẽ sôi động hơn và nghiệp vụ môi giới cũng có điều kiện phát triển hơn.
3.6.2.4 Các nhân tố khách quan khác
Ngoài các nguyên nhân kể trên thì còn nhiều nguyên nhân khách quan khác ảnh hưởng tới hoạt động môi giới của các CTCK. Nó bao gồm:
- nguyên nhân xuất phát từ hiệp hội kinh doanh chứng khoán
Hiện nay vai trò của hiệp hội thể hiện rất mờ nhạt. điều này một phần nguyên nhân do hiện nay các văn bản pháp luật về chứng khoán chưa quy định rõ chức năng và nhiệm vụ của hiệp hội.việc cấp các chứng chỉ để một cá nhân có thể thực hiện việc kinh doanh chứng khoán vẫn do uỷ ban chứng khoán nhà nước cấp, nhưng theo thông lệ quốc tế thì nhiệm vụ này do hiệp hội kinh doanh chứng khoán cấp.điều này đã làm mất đi chức năng chính của hiệp hội là quản lý các hội viên trong khi hành nghề.
-Nguyên nhân xuất phát từ vấn đề thông tin không cân xứng.
Do vấn đề công bố thông tin trên TTCKVN là một khâu yếu của thị trường. Thông tin là vấn đề sống còn đối với một nhân viên môi giới, họ pahỉ thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau để tiến hành phân tích trước khi đưa ra cho khách hàng và nhất là trước khi thực hiện một sự tư vấn đối với khách hàng.
- Nguyên nhân xuất phát từ thị trường tài chính
Vay vốn ngân hàng hiện nay vẫn là lựa chọn hàng dầu của các công ty khi thực hiện huy động vốn khiến cho các công ty này chứa mặn mà với TTCK nên hang hoá hiện nay trên thị trường không nhiều lắm. hơn nữa thói quen đầu tư của công chúng vẵn chưa thay đổi nhiều, hầu hết nguồn tiền nhàn rỗi của dân cư đều tập trung đổ về gửi tiết kiệm tại các ngân hàng, mua bán các kim loại quý hiếm như vàng để cất trữ… họ chưa có thói quen đầu tư vào TTCK điều này khiến cho việc timg kiếm khách hàng của các nhân viên môi giới gặp rất nhiều khó khăn.
Chương 2 Trạng về hoạt động kinh doanh môi giới của các công ty chứng khoán.
môi giới trên thị trường OTC
Thông thường môi giới chứng khoán thì nhà môi giới hưởng phí trên cơ sở doanh số bán hàng thành công. nhưng môi giới cổ phiếu trên thị trường OTC họ hưởng chênh lệch giá, mức chênh lệch không lớn, thường được gọi nửa giá hay một giá.Kinh doanh trên thị trường OTC người môi giới khong chuyên cũng dựa trên chữ tín, tạo lòng tin lâu dài cho khách hàngcủa mình và thu hút khách hàng mới.
Hoạt động môi giới chứng khoán OTC đã tự phát hình thành câu lạc bộ các nhà môi giới chứng khoán không chuyên nghiệp OTC. Câu ;ạc bộ này ra đời từ cuối năm 2005 và sinh hoạt đèu đặn mỗi tuần một lần vào chiều chủ nhật tại quán cà phê trên phố tông đản gân với uỷ ban chứng khoán nhà nước. Song trên thực tế câu lạc bọ này mới chỉ thu hút được số lượng nhỏ các nhà môi giới chủ yếu là những người quen biết. Còn trong thực tế số lượng hoạt động môi giới chứng khoán OTC lớn gấp nhiều lần con số thành viên của câu lạc bộ.
Hoạt động của những người môi giới cũng thúc đẩy thị trường OTC phát triển, các giao dịch chứng khoán trên thị trường OTC sôi động hơn và lành mạnh hơn. cũng chính vì hoạt động trên thị trường OTC, nên chưa có khuông khổ pháp lý nào điều chỉnh hoạt động của họ. Vậy nên người bán chứng khoán trên thị trường OTC thông qua người môi giới không chuyên cũng cần nắm chắc các quy định pháp lý có liên quan, chủ động phòng ngừa rủi ro có thể xảy ra.
Việc thả nổi hoạt động môi giới chứng khoán trên thị trường OTC vừa qua đã dẫn đến nhiều hiện tượng và hành vi đầu cơ, làm giá để đẩy giá cổ phiếu lên gấp nhiều lần. Thực tế dã chứng minh một số cổ phiếu khi gioa dịchOTC đã bị đẩy giá lên cao và khi niêm yết giá của nó đã tuột dốc không phanh và đã quay về với đúng giá trị ban dầu của nó. Trong tình trạng như vậy liệu chúng ta có thể xây dựng được niềm tin cảu nhà đầu tư để họ gắn bó lâu dài với chứng khoán hay không hay chungs ta chỉ xây dựng được một TTCK nặng về đầu cơ như đánh bạc.
môi giới trên thị trường tập trung
việc pháp lý hoá dịch vụ môi giới chứng khoán sẽ là môi trường tốt để dịch vụ môi giới chứng khoán ngày càng phát triển và được nâng cao cả về chất và về lượng. Hiện nay có một thực tế là ngay tại các công ty chứng khoán lớn của Hà Nội các nhân viên môi giới chứng khoán mới chỉ dừng lại ở mức độ tiếp nhận và thực hiện lệnh mua bán chứng khoán hoặc tham vấn tài khoản cho nhà đầu tư. Thực ra còn nhiều dich vụ khách rát quan trọng như tư vấn lập danh mục đầu tư chứng khoán,cung cấp thông tin và tư vấn về thị trường, phân tích rủi ro..cho nhà đàu tư thì các các nhân viên môi giới hầu như chưa thực hiện hoặc không thựchiện ở mức độ như mong muốn của nhà đầu tư.
Chương 3 giải pháp phát triển hoạt động môi giới tại thị trường chứng khoán việt nam.
Định hướng phát triển của thị trường chứng khoán việt nam
Sự ra đời của TTCKVN nằm trong tiến trình phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN của đảng và nhà nước. Trên thực tế, TTCK đã mở ra kênh huy động vốn trung, dài hạn cho chính phủ, chính quyền địa phương,các doanh nghiệp, cũng như đem lại những tiềm năng, vận hội mới đối với các nhà đầu tư.
Trong thời gian tới, để TTCKVN thực sự trở thành kênh huy đồng vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế, chính phủ và UBCKNN đã đề ra chiến lược phát triển TTCKVN đến năm 2010 đó là:
Mở rộng quy mô của thị trường chứng khoán tập trung, phấn đấu đưa giá trị thị trường đến năm 2010 đạt mức 10-15% GDP, tập trung phát triển thị trường trái phiếu, trước hết là tráI phiếu chính phủ để huy động vốn cho ngân sách nhà nước và đầu tư phát triển. Tăng số lượng các loại cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung nhằm tăng quy mô về vốn cho các doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh của các công ty niêm yết.
xây dựng và phát triển cá TTGDCK, sở GDCK, trung tâm lứa ký chứng khoán nhằm cung cấp các dịch vụ giao dịch, đăng ký, lưa ký và thanh toán chứng khoán theo hướng hiện đại hoá. Xây dựng TTGD chứng khoán TP. Hồ Chí Mnh thành SGDCK với hệ thống giao dịch chứng khoán, hệ thống giám sát và công bố thông tin thị trường tự động hoá hoàn toàn, kết nối với thị trường chứng khoán trong khu vực. Chuẩn bị trong năm 2010 chuyển thị trường giao dịch Hà Nội thành thị trường giao dịch phi tập trung(OTC). Thành lập trung tâm lưa ký độc lập cung cấp các dịch vụ đăng ký chứng khoán, lưa ký và thanh toán cho hoạt động giao dịch chứng khoán của SGDCK và TTGDCK; mở rộng phạm vi lưa ký của các chứng khoán chưa niêm yết.
phát triển các định chế tài chính trung gian cho thị trường chứng khoán việc nam: tăng quy mô và phạm vi hoạt động nghiệp vụ kinh doanh , dịch vụ của các CTCK. Khuyến khích và tạo dể các tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế có đủ điều kiện thành lập công ty chứng khoán,khuyến khích các công ty chứng khoán thành lập các chi nhánh, phòng giao dịch,đại lý nhận lệnh ở các tỉnh , thành phố lớn, các khu vực đông dân cư trong cả nước. Phát triển các công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán cả về quy mô lẫn chất lượng hoạt động. Thành lập một số công ty định mức tín nhiện để đánh giá, xếp loại rủi ro các loại chứng khoán niêm yết và định mức tín nhiệm của các doanh nghiệp Việt Nam.
phát triển các nhà đầu tư có tổ chức và các nhà đầu tư cá nhân. thiết lập hệ thống các nhà đầu tư có tổ chức bao gồm các ngân hàng thương mại, các công ty chứng khoán , các công ty cho thuê tài chính , các công ty bảo hiểm, quỹ đầu tư… tạo điều kiện cho các tổ chức này tham gia thị trường với vai trò là các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và thực hiện chức năng của nhà tạo lập thị trường. Mở rộng và phát triển các loại hình quỹ đầu tư nhỏ, các nhà đầu tư cá nhân tham gia vào thị trường chứng khoán thông qua góp vốn vào quỹ đầu tư.
Mục tiêu phát triển của thị trường chứng khoán giai đoạn 2006-2010 là tăng cường năng lực, nâng cao chất lượng hoạt động cung cấp dịch vụ của thị trường chứng khoán. phấn đấu trong giai đoạn này, tổng giá trị thị trường đạt mức 10-15% GDP. Nâng cấp trung tâm giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh thanh sở giao dịch chứng khoán tập trung và trung tâm giao dịch
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 72690.DOC