Hiện nay, kế toán Công ty phân chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thành 2 loại đó là chi phí bán thành phẩm và chi phí nguyên vật liệu khác. Do đặc điểm của quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty, việc kế toán theo dõi riêng chi phí nguyên vật liệu chính như vải mành, thép 1. lại vừa có các chi phí về bao bì, nhãn hiệu hàng hóa để bao gói, bảo quản sản phẩm phục vụ cho việc tiêu thụ sản phẩm và một số loại vật liệu khác không tạo nên thực thể sản phẩm, cũng không phục vụ cho việc tiêu thụ sản phẩm nhưng lại phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm như lưới lọc.như vậy thực tế các loại nguyên vật liệu như bao PE bọc lốp, nhãn hiệu hàng hóa, thùng các ton đựng săm. không tạo nên thực thể sản phẩm mà nó làm tăng thêm chất lượng và giá trị của sản phẩm để dễ tiêu thụ trên thị trường mà hiện nay công ty dù tập hợp chi phí riêng, nhưng lại phân bổ cho các loại sản phẩm chung vào một biểu gọi là “ bảng phân bổ nguyên vật liệu khác” (Biểu 9). Còn các loại vật liệu như lưới lọc cũng không được theo dõi riêng.
59 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1569 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hạch toán giá thành sản phẩm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng thống kê có nhiệm vụ thống kê số lượng dầu tiêu thụ thực tế trong tháng
- Bộ phận sửa chữa: Bộ phận này được hạch toán riêng, khoán công việc, mỗi một phần việc đều có hợp đồng do Phòng kỹ thuật, Phòng tổ chức lao động tiền lương theo dõi.
- Bộ phận chế tạo mới: Cũng như bộ phận sữa chữa được phép hạch toán riêng. Nhiệm vụ chủ yếu là chế tạo khuôn mẫu các phụ tùng thay thế. Thống kê có nhiệm vụ theo dõi số lượng vật tư, nguyên vật liệu nhận từ kho Công ty về và sử dụng trong tháng, theo dõi công lao động cho công nhân Xí nghiệp.
* Tóm lại: Tổ chức sản xuất của Công ty gồm có sáu Xí nghiệp sản xuất, mục đích là từng bước giao quyền tự chủ cho từng Xí nghiệp, nhưng hiện nay mới chỉ giao tiền lương cho từng Xí Nghiệp, còn các nhiệm vụ khác thì chưa giao. Do vậy chưa phát huy được hiệu quả và tính chủ động, tình trạng lãng phí vật tư còn phổ biến.Để khắc phục tình trạng này lãnh đạo Công ty đề ra việc hạch toán nội bộ cho các Xí nghiệp, trong đó hạch toán chi phí nguyên vật liệu, bán thành phẩm là chủ yếu, có chế độ thưởng phạt rõ ràng cho từng Xí nghiệp.
Một số quy trình công nghệ chính ở Công ty cao su Đà Nẵng:
Mỗi loại sản phẩm của Công ty có một quy trình công nghệ sản xuất riêng. Mỗi sản phẩm lại sử dụng một số bán thành phẩm do Xí nghiệp cán luyện sản xuất ra và coi bán thành phẩm như một số nguyên vật liệu chính khác đưa vào sản xuất sản phẩm. Để sản xuất ra bán thành phẩm Xí nghiệp cán luyện phải theo đúng quy trình công nghệ sản xuất bán thành phẩm. (xem phụ lục)
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY
Công ty
Xí nghiệp cán luyện
XN săm lốp xe đạp
Xí nghiệp săm lốp ôtô
Các xí nghiệp khác
Bộ phận sản xuất lốp xe đạp
Bộ phận sản xuất săm xe đạp
Bộ phận sản xuất săm lốp xe máy
Bộ phận sản xuất lốp ôtô
Bộ phận sản xuất săm yếm ôtô
Các tổ sản xuất
Cân đong
Sàng sấy
Hóa chất
Bán thành phẩm
Hỗn luyện
Cao su
Sơ luyện
QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BÁN THÀNH PHẨM
SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC KỸ THUẬT
PHÓ GIÁM ĐỐC SẢN XUẤT
PHÓ GIÁM ĐỐC KINH DOANH
KẾ TOÁN TRƯỞNG KIÊM TRƯỞONG PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
A
BBBB
I
2
4
5
3
1
D
8
7
6
C
K
G
H
E
Ghi chú:
A: Phòng kỹ thuật cơ năng
B: Phòng kỹ thuật công nghệ
C: Phòng kế hoạch kinh doanh
D: Phòng cung cấp xuất nhập khẩu
E: Phòng tài chính kế toán
G: Phòng tổ chức lao động
H: Phòng KCS
I : Ban an toàn
K: Đội bảo vệ công ty
1 : Xí nghiệp cán luyện
2 : Xí nghiệp cơ điện năng lượng
3 : Xí nghiệp săm lốp xe đạp xe máy
4 : Xí nghiệp săm lốp ôtô mới
5 : Các xí nghiệp khác
6 : Cửa hàng trung tâm
7 : Chi nhánh DRC miền Bắc
8 : Chi nhánh DRC miền Nam
e Các nét liền nối biểu hiện phân công, phân nhiệm trực tiếp
Ngoài ra có mối liên hệ qua lại cùng cấp và dưới sự lãnh đạo của cấp trên .
1. Đặc điểm tổ chức quản lý .
a . Đặc điểm :
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất, hình thức tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm mà công ty hình thành cơ cấu tổ chức quản lý gồm các bộ phận, phòng ban có mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau theo kiểu chuyên môn hóa và được phân cấp một số trách nhiệm và quyền hạn nhất định nhằm bảo đảm thực hiện chuéc năng quản lý sản xuất một cách trọn vẹn .
b.Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý :
Như đã trình bày ở trên, Công ty Cao Su Đà Nẵng tổ chức sản xuất và quản lý sản xuất kinh doanh theo mô hình công ty. Trực thuộc công ty là các xí nghiệp sản xuất không có tư cách pháp nhân, không quan hệ trực tiếp với ngân sách, chịu sự quản lý mọi mặt của công ty . Phù hợp với mô hình này tại công ty bộ máy quản lý bao ngồm :
- Giám đốc : Là người điều hành cao nhất, toàn quyền quyết định mọi vấn đề trong công ty và chịu trách nhiệm trước Nhà nước về mọi mặt hoạt động của công ty. Để làm tốt phần việc của mình, Giám đốc ủy quyền cho các Phó Giám đốc trực tiếp chỉ đạo các phòng ban, xí nghiệp có liên quan và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về những nhiệm vụ được phân công.
- Các Phó Giám đốc : Là người giúp việc cho Gíam đốc theo từng lĩnh vưc chuyên môn, được Giám đốc ủy quyền chỉ đạo trực tiếp các phòng ban, các xí nghiệp sản xuất theo từng lĩnh vực được phân công. Hàng tuần có trách nhiệm báo cáo trước Giám đốc tình hình sản xuất, tình hình quản lý và kinh doanh tại các bộ phận mà các Phó Giám đốc chịu trách nhiệm chính.
- Các phòng ban, các Xí nghiệp, chi nhánh: Có trách nhiệm tổ chức bộ máy của mình về quản lý kinh tế, quản lý kỹ thuật chuyên môn, để hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty thuộc mình đảm nhiệm. Về tổ chức các phòng ban, xí nghiệp, chi nhánh tương đương nhau, xong nếu thuộc lĩnh vực được công ty phân công, được ủy quyền và xác định nghĩa vụ thì đơn vị đó chịu trách nhiệm chính quyết định về lĩnh vực chuyên môn (nhất là chuyên môn kỹ thuật, chuyên môn kinh tế) thuộc phạm vi được phân công, ủy quyền đơn vị phụ trách thì đơn vị đó có quan hệ cấp trên về chuyên môn hay lĩnh vực đó.
Việc thiết lập cơ cấu tổ chức quản lý trong công ty bảo đảm tính chặt chẽ có hệ thống, các cấp điều hành hiểu rõ trách nhiệm quyền hạn, nghĩa vụ và quyền lợi của mình, tạo mọi điều kiện chủ động và sáng tạo trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn công ty.
Kết hợp công tác tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý, trong những năm qua công ty đã ngày càng cũng cố và nâng cao chất lượng sản xuất và chất lượng công tác quản lý.
2. Tổ chức công tác kế toán:
Hình thức tổ chức công tác kế toán:
Căn cứ vào quy mô đặc điểm tổ chức sản xuất và yêu cầu quản lý kinh tế tài chính của đơn vị, căn cứ vào khối lượng công việc kế toán, địa bàn hoạt động, công ty tổ chức bộ máy kế toántheo hình thức tập trung. Tất cả các công việc như kiểm tra phân loại chứng từ gốc, định khoản kế toán, ghi sổ chi tiết và tổng hợp, hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất , lập báo cáo kế toán đều tập trung ở phòng kế toán tài chính. Tại các xí nghiệp sản xuất trực thuộc công ty không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ biên chế nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ thống kê, thu thập chứng từ sau đó gởi về phòng kế toán Công ty xử lý và ghi sổ.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp
Phó phòng kế toán kiêm kế toán gía thành, kế toán XDCB
Thủ qũy
Kế toán thanh toán kiêm kế toán tài sản cố định
Kế toán tiêu thụ kiêm kế toán tiền lương và BHXH
Kế toán vật liệu kiêm thống kê tổng hợp
Các thống kê xí nghiệp
Các kế tóan chi nhánh
* Chức năng nhiệm vụ của từng kế toán .
Phòng kế toán tài vụ có trách nhiệm giúp Giám đốc tổ chức các thông tin kinh tế hạch toán kinh tế nội bộ, quyết toán việc thực hiện các kế hoạch sản xuất, phân tích hoạt động kinh tê, thực hiện đúng chế độ kế toán của Nhà nước. Định kỳ lập báo cáo kế toán kiểm tra chế độ hạch toán, chế đọ quản lý tài chính, đề xuất tham mưu cho Giám đốc các phương án sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả
- Kế toán trưởng : Là người chịu trách nhiệm phụ trách phòng kế toán tài vu. Kế toán trưởng kiêm phần kế toán tổng hợp .
- Phó phòng kế toán: Là người giúp việc cho kế toán trưởng, phụ trách công tác tài chính và kiêm kế toán giá thành.
- Nhân viên của phòng kế toán : được chia phụ trách từng phần hành công việc theo hướng chuyên môn hóa gồm các khâu :
+ Kế toán tiêu thụ kiêm tiền lương và BHXH: Với nhiệm vụ thu nhập, phân loại chứng từ, hạch toán tổng hợp và chi tiết về các nghiệp vụ bán hàng, lập bảng tính kết quả tiêu thụ từng tháng, qúy, năm, lập bảng báo cáo kết quả kinh doanh, lập bảng kê nộp thuế, theo dõi và thanh toán công nợ với người mua. Ngoài ra kế toán tiêu thụ phải kiên thêm nhiệm vụ của kế toán tiền lương, tính lương của bộ phận gián tiếp (các xí nghiệp đã có thống kê tính lương), tổng hợp tiền lươnmg phải trả toàn công ty, tính trích BHXH, BHYT và KPCĐ, phân bổ lương vào chi phí sản xuất trong từng tháng .
+ Kế toán thanh toán kiêm kế toán TSCĐ: Với nhệm vụ quản lý việc sử dụng tiền gởi, tiền vay ngân hàng và quỹ tiần mặt, thanh toán trong nội bộ công ty và với bên ngoài theo yêu cầu mua bán vật tư sản xuất, theo dõi thanh toán tạm ứng, các khoản công việc phải thu, phải trả, hạch toán tổng hợp các chi tiết tài khoản 111, 112, 141, 311, lên nhật ký chứng từ và bảng kê có liên quan. Ngoài ra kế toán còn kiêm thêm kế toán TSCĐ, phải tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số tiền về tăng giẳm TSCĐ, tính trích và phân bổ khấu hao và chi phí sản xuất .
+ Kế toán nguyên vật liệu kiêm thống kê tổng hợp : Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu là thu nhập chứng tư, phân loại chứng từ, tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp và chi tiết tình hình thu mua nguyên vật liệu, vận chuyển, tình hình nhập xuất tồn kho vật liệu, công cụ dụng cụ, tính giá vật liệu nhập xuất, phân bổ vào chi phí sản xuất, theo dõi công nợ và thanh toán công nợ với người bán. Ngoài ra kế toán còn kiêm thêm nhiệm vụ của thống kê tổng hợp, theo dõi sản lượng sản phẩm nhập kho hàng tháng, tính giá trị tổng sản lượng, tình hình biến động hay ổn định về sản xuất tiêu thụ để Gián đốc điều hành sản xuất kịp thời, lập báo cáo sản lượng hàng tháng, quý, năm, thông tin kịp thời cho đơn vị chủ quản .
Các nhân viên thống kê được bố trí ở các xí nghiệp, chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Gián đốc xí nghiệp, theo dõi quản lý vật tư, lao động, sản lượng sản xuất làm cơ sở cho việc tập hợp phân bổ chi phí sản xuất cho từng đối tượng, làn cơ sở cho việc hạch toán nội bộ xí nghiệp .
Các chi nhánh kế toán có nhiệm vụ theo dõi tình hình thu mua vật tư và tiêu thụ sản phẩm , thu tiền bán hàng định kỳ hàng tháng về đối chiếu số liệu với phòng kế toán công ty, thanh toán công nợ .
Hình thức sổ kế toán :
Công ty Cao Su áp dụng hình thức nhật ký chứng từ cho công tác kế toán vì hình thức này phù hợp với loại hình sản xuất của công ty, khối lưọng công việc ở phòng kế toán khá lớn, trình độ cán bộ đồng đều .Theo hình thức này các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày đưọc phản ánh trên chứng từ gốc, từ chứng từ gốc đưọc ghi thẳng vào nhật ký hoặc chứng từ gốc ghi vào bảng kê, từ bảng kê ghi vào nhật ký chứng từ. Mỗi nhật ký chứng từ dùng cho một tài khoản hoặc nhiều tài khoản có nội dung kinh tế giống nhau hoặc có mối quan hệ đối ứng mật thiết với nhau. Từ nhật ký chứng từ ghi vào sổ cái, sổ cái làm căn cứ để lập báo cáo kế toán. Ngoài việc sử dụng bảng kê nhật ký chứng từ, sổ cái kế toán còn sử dụng một số sổ chi tiết, sổ tổng hợp chi tiết để phục vụ cho công tác quản lý chung, tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm. Với loại sổ nạy các chi phí phát sinh trên chứng từ gốc được ghi vào sổ chi tiết . Cuối tháng ghi vào sổ tổng hợp, sổ tổng hợp chi tiết làm căn cứ báo cáo định kỳ.
SƠ ĐỒ HÌNH THỨC SỔ KẾ TOÁN
CHỨNG TỪ GỐC
KÊ BẢNG, BẢNG PHÂN BỔ
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ
SỔ CHI TIẾT
SỔ CÁI
SỔ TỔNG HỢP CHI TIẾT
BÁO CÁO KẾ TOÁN
Ghi chú:
:Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
B. TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CAO SU ĐÀ NẴNG.
Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đóng vai trò rất quan trọng trong việc điều hành sản xuất kinh doanh của công ty. Vì vậy hạch toán chính xác chi phí sản xuất và tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm là nhiệm vụ trọng tâm của phòng kế toán.
I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY SAO SU ĐÀ NẴNG.
Với loại hình sản xuất hành loạt, khối lượng lớn, quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu chế biến liên tục, có sản xuất bán thành phẩm (BTP), và tiếp tục chuyển sang giai đoạn sản xuất tiếp theo. Nên đối tượng tập hợp chi phí là từng giai đoạn công nghệ sản xuất ra bán thành phẩm và sản phẩm. Đối tượng tính giá thành chủ yếu là sản phẩm hoàn thành, còn bán thành phẩm kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành chỉ tính phần chi phí NVL để sản xuất ra bán thành phẩm; còn các chi phí khác lại phân bổ ở giai đoạn sản xuất ra sản phẩm.
Phương pháp tính giá thành là phương pháp phân bước.
Kỳ tính giá thành được tính theo từng tháng.
Các loại NVL mà công ty hiện đang sử dụng: có 5 loại NVL sau :
- Cao su các loại bao gồm: cốm 1, cốm 2, cốm 3, tờ1, CKC, CKH, mu ...
- Chất độn cao su như: can xi, cao lanh...
- Hóa chất xúc tác gồm 20 loại như: Xúc tiến D, xúc tiến TMTD, xúc tiến M, phòng lão, lưu huỳnh, dầu thông, nhựa thông, than đen . . .
- Vật liệu dệt: Bạt 3x4, Mành Poliamid các loại, vải ôtô, PA xe đạp, PA Honđa. . . .
- Vật liệu kim loại và vật liệu khác gồm: thép ô1,83, thép ô1, thép ô5, bao PE, thùng cartton....
Các loại vật liệu trên đều góp phần tạo nên thực thể của sản phẩm nhưng không phải đều đưa vào từ giai đoạn công nghệ đầu tiên để chế tạo nên bán thành phẩm, mà để tạo nên bán thành phẩm chỉ bao gồm các loại nguyên vật liệu như: Cao su các loại, chất độn cao su, hóa chất xúc tác. Còn các loại vật liệu khác thì được đưa vào gia công chế biến ở giai đoạn tiếp theo sản xuất ra sản phẩm. Từ đặc điểm trên nên bán thành phẩm sản xuất ra tuy không bán ra ngoài nhưng để thuận tiện cho việc tính toán, kế toán tiến hành tính giá thành của bán thành phẩm trước.
II.TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH BÁN THÀNH PHẨM
1. TÂP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT.
Hàng tháng căn cứ vào kế hoạch sản xuất trong tháng xí nghiệp cán luyện tiến hành sản xuất bán thành phẩm thích hợp và cân đối về mặt số lượng sản xuất để phục vụ đủ cho việc sản xuất sản phẩm.
Ví dụ: Sản xuất lốp xe đạp thì cần các loại bán thành phẩm như mặt lốp xe đạp (MLXĐ) Cao su, vải mành xe đạp (VMXĐ). Để sản xuất ra lốp ôtô thì cần các lọai bán thành phẩm như mặt lốp ôtô (MLm), các loại bán thành phẩm để tráng lên vải Poliamid như cao su tầng trong (TT), cao su tầng ngoài (TN), da dầu (DD).. ..
Để sản xuất ra săm các loại thì cần các bán thành phẩm săm như: Săm xe đạp đỏ, săm xe đạp đen, săm ôtô.. ..
Ứng với mỗi loại bán thành phẩm có một đơn pha chế riêng biệt do Phòng Kỹ Thuật công nghệ cung cấp, chi phí nguyên vật liệu sản xuất ra bán thành phẩm được tính như sau:
Chi phí NVL sản xuất BTPhẩm
=
Số lượng NVL xuất dùng
X
Đơn giá bình quân thực tế nguyên vật liệu
1.1.Số lượng nguyên vật liệu xuất dùng:
Số lượng nguyên vật liệu thực tế sủa dụng do thống kê Xí nghiệp Cán luyện tổng hợp đưa lên hàng tháng, so sánh với số lượng nguyên vật liệu theo đơn pha chế ( số lượng này do Phòng Kỹ thuật công nghệ tính toán tổng hợp lại từ đơn pha chế ).
Kế toán thực hiện việc phân bổ nguyên vật liệu thực tế sử dụng cho các bán thành phẩm bằng tiêu thức tỷ lệ với đơn pha chế bán thành phẩm thông qua bảng “ Phân bổ nguyên vật liệu sử dụng theo đơn pha chế cho từng loại bán thành phẩm” ( Biểu số 01).
1.2.Đơn giá nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất được tính như sau:
Trước hết tính nguyên vật liệu xí nghiệp nhận trong tháng, thông qua bảng tính giá thực tế nhập kho xí nghiệp, thực chất đây chính là bảng phân bổ nguyên vật liệu xuất dùng của kế toán vật liệu. Căn cứ vào số lượng nguyên vật liệu kho công ty thực chất xuất cho Xí nghiệp (xuất theo đơn đã được đối chiếu) trong tháng, Kế toán vật liệu tính giá trị nguyên vật liệu xuất theo giá bình quân cột tổng cọng thông qua biểu (Biểu số 02).
Số liệu ở biểu số 03 được kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành, kế toán tính tóan như sau:
Đơn giá thực tế bình quân
=
Tri giá thực tế NL,VL tồn đầu kỳ
+
Tổng trị giá thực tế NL,VL nhập trong kỳ
Số lượng NL,VL tồn đầu kỳ
+
Tổng số lượng NL,VL nhập trong kỳ
Do đó:
Giá thực tế của NL,VL xuất trong kỳ
=
Số lượng NL,VL xuất trong kỳ
x
Đơn giá thực tế bình quân
Ví dụ: Tính đơn giá bình quân 1 kg than đen xuất dùng trong tháng và trị giá than đen xuất dùng trong tháng ở biểu số 03 như sau:
Đơn giá bq 1kg than đen xuất dùng
=
13.663.231
+
554.527.426
=
6.826,34
2.008
+
81.227
Giá trị than đen = 80.766 x 6.826,34 = 551.336.176
(xuất dùng trong tháng)
Các loại vật liệu khác đều cũng được tính toán như vậy
2. TÍNH GIÁ THÀNH BÁN THÀNH PHẨM:
Sau khi tính được giá trị mỗi loại vật liệu xuất dùng cho sản xuất bán thành phẩm thông qua “ Sổ theo dõi chi phí vật liệu của bán thành phẩm” (Biểu số 4); Số liệu ở biểu này được tính toán như sau:
Căn cứ vào tổng số lượng và số tiền của vật liệu thực tế dùng để sản xuất bán thành phẩm trong tháng ( ở cột xuất của biểu 3). Kế toán tiến hành tính chi phí nguyên vật liệu của từng bán thành phẩm bằng cách: lấy giá bình quân của từng loại vật liệu nhân với số lượng từng loại vật liệu đã được phân bổ cho từng loại bán thành phẩm theo “ bảng phân bổ nguyên vật liệu sử dụng theo đơn pha chế” (ở biểu số 1)
Ví dụ: Tính giá trị than đen dùng để sản xuất Mlm (mặt lốp mới)
Giá trị than đen dùng để sản xuất Mlm (mặt lốp mới)
6.826,34 x 42.152kg = 287.743.881 đồng
Như vậy, mỗi loại bán thành phẩm sử dụng bao nhiêu loại vật liệu ta tính giá trị cho bấy nhiêu loại vật liệu.
Trong quá trình sản xuất ra bán thành phẩm , ngoài chi phí về nguyên vật liệu còn có các chi phí khác như tiền lương công nhân sản xuất,BHXH tính theo lương, chi phí quản lý phân xưởng như khấu hao máy móc thiết bị, tiền lương quản lý.. ., nhưng khi tính giá thành bán thành phẩm, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành của Công ty chỉ tính chi phí nguyên vật liệu. Bởi vì kế toán quan niệm rằng bán thành phẩm này không bán ra ngoài, chỉ xuất dùng cho giai đoạn sản xuất ra sản phẩm, còn các chi phí khác kế toán tập hợp nhưng không tính trực tiếp vào giá thành của bán thành phẩm mà để phân bổ các chi phí này cho từng sản phẩm gánh chịu (ở bước 2 tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.)
(BIỂU SỐ:1)
TRÍCH : BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU THEO ĐƠN PHA CHẾ
THÁNG 5 NĂM 1999
ĐVT: kg
TÊN NVL
TÊN BÁN THÀNH PHẨM
Tổng NVL sử dụng
Mlm
TT
TN
DD
Săm ôtô
MLXD đen
MLXĐ đỏ
.. .. ...
Than đen
42.152
11.216
8.036
1.787
2.943
.. .. ...
80.766
Xúc tiên M
26,4
59,72
17,48
.. .. ...
220
Xúc tiến DM
144,6
69,7
6,84
13,04
.. .. ...
444
Phòng lão RD
935,4
359,2
215,8
97,2
35,4
115,24
25,16
.. .. ...
2.530
A. Stearic
2.322,2
708
431,06
115
70,8
233
49,6
.. .. ...
5.177
Kẽm nội
623,9
.. .. ...
647
Kẽm xạ hiếm
4.676,7
2.863,8
1.084
366
175,5
176,8
.. .. ...
12.270
Lưu huỳnh
1.767,69
752,1
453,1
96,9
322
64,4
.. .. ...
4.872
Phòng lão 4010
1.872,4
359,2
215,8
35,46
.. .. ...
2.578
Dầu F.112
3.688
1.334
829
397
653
50
10.200
... .. ..
.. .. .. ..
.. .. .. ..
.. .. .. ..
.. .. .. ..
.. .. .. ..
.. .. .. ..
.. .. .. ..
.. .. ..
.. .. ..
Cao su cốm 1
70.814,3
26.832
17.254
2.288
2.503
142.750,3
Cao su cốm 3
4.509
8.425
25.897
Cao su CKC
8.738
3.578
14.619
Cao su BR 40
22.700
4.260
32.144
.. .. .. ..
.. .. .. ..
.. .. .. ..
.. .. .. ..
.. .. .. ..
.. .. .. ..
.. .. .. ..
.. .. .. ..
.. .. ..
.. .. .. ..
(BIỂU SỐ: 2)
TRÍCH : NGUYÊN VẬT LIỆU XUẤT VÀO GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
THÁNG 05 NĂM 1999
Tên vật tư
Tiền theo hóa đơn
Vận chuyển
Tổng số tiền
Lượng
Tiền
1. Cao su các loại
2.810.468.231
7.962.978
2.818.431.209
- Cốm 1
138.533,33
1.766.294.448
5.004.489
1.771.298.937
- Tờ 1
10.800
125.050.012
354.307
125.404.319
- Cốm 3
25.500
278.883.909
790.169
279.674.078
- CKC
14.000
144.692.436
409.961
145.102.397
- BR 40
33.388
458.338.168
1.298.621
459.636.789
.. .. .. .. ..
.. .. .. .. ..
.. .. .. .. ..
.. .. .. .. ..
.. .. .. .. ..
2. Hóa chất các loại
1.228.141.128
3.479.724
1.231.620.852
- Xúc tiến M
220
6.603.396
18.709
6.622.105
- Xúc tiến DM
400
13.213.514
37.438
13.250.952
- Lưu huỳnh
4.750
16.673.471
47.241
16.720.712
- Phòng lão RM
2.490
64.784.329
183.555
64.967.884
- Phòng lão 4010
2.642
146.394.762
414.784
146.809.546
A stearic
5.150
44.418.712
125.852
44.544.564
.. .. .. .. ..
.. .. .. .. ..
.. .. .. .. ..
.. .. .. .. ..
.. .. .. .. ..
3. Chất độn
33.840.692
95.881.
33.936.573
- Cao lanh
31.035
12.966.926
36.739
13.003.665
.. .. .. .. ..
.. .. .. .. ..
.. .. .. .. ..
.. .. .. .. ..
.. .. .. .. ..
4. Vật liệu dệt
2.029.401.105
5.749.956
2.035.151.061
-Vải PA xe đạp
4.568,9
256.699.362
727.313
257.426.675
-Vải ôtô
30.957,6
1.739.154.774
4.927.593
1.744.082.367
-Vải phin
11.407,5
33.012.656
93.535
33.106.191
.. .. .. .. ..
.. .. .. .. ..
.. .. .. .. ..
.. .. .. .. ..
.. .. .. .. ..
5. Vật liệu kim loại
483.321.125
1.369.406
484.690.531
- Thép ô1
19.586
220.061.001
623.054
220.681.505
- Lưới INOX
30,5
4.496.855
12.741.
4.509.596
- Van ôtô
1.000
18.500.148
52.416.
18.552.564
.. .. .. .. ..
.. .. .. .. ..
.. .. .. .. ..
.. .. .. .. ..
.. .. .. .. ..
6. Vật liệu khác
77.049.629
218.306
77.267.935
- Bao PE bọc lốp
1.845,3
32.835.036
93.032.
32.928.068
- Thùng các tông
1.297
7.139.137
20.277
7.159.414
.. .. .. .. ..
.. .. .. .. ..
.. .. .. .. ..
.. .. .. .. ..
.. .. .. .. ..
7. Nhiên liệu
396.818.519
1.123.749
397.942.268
- Dầu đen
201.413
393.633.891
1.123.749
394.757.640
.. .. .. .. ..
.. .. .. .. ..
.. .. .. .. ..
.. .. .. .. ..
.. .. .. .. ..
Tổng cộng NVL
7.058.840.429
20.00.000
7.078.840.429
TRÍCH: SỔ THEO DÕI NHẬP- XUẤT- TỒN CAO SU HÓA CHẤT
THÁNG 05 NĂM 1999
(BIỂU SỐ:3)
Tên vật liệu
TỒN ĐẦU KỲ
NHẬP TRONG KỲ
XUẤT TRONG KỲ
TỒN CUỐI KỲ
Lượng (kg)
Tiền (đồng)
Lượng (kg)
Tiền (đồng)
Lượng (kg)
Đơn giá
Tiền (đồng)
Lượng (kg)
Tiền (đồng)
Than đen
2.008
13.663.231
81.227
554.527.426
80.766
6.826,34
551.336.176
2.469
16.854.481
Xúc tiên M
220
6.622.105
220
30.100,48
6.622.105
Xúc tiến DM
109
3.611.657
400
13.250.952
444
33.128,9
14.709.323
65
2.153.377
Ph.lão RD
86
2.376.978
2.490
64.967.884
2.530
26.143,19
66.142.271
46
1.202.591
A. Stearic
110
948.645
5.150
44.544.564
5.177
8.648,90
44.775.355
83
717.854
Kẽm nội
97
699.447
600
4.320.024
647
7.201,54
4.659.396
50
360.075
Kẽm xạ hiếm
36
443.011
12.250
152.629.120
12.270
12.459,07
152.872.789
16
199.342
Lưu huỳnh
275
953.052
4.750
16.720.712
4.872
3.517,17
17.135.652
153
538.112
Ph.lão 4010
53
2.919.265
2.642
146.809.546
2.578
55.558,00
134.228.524
117
6.500.287
Dầu F.112
10.200
59.811.066
10.200
5.863,83
59.811.066
... .. ..
... .. ..
... .. ..
... .. ..
... .. ..
... .. ..
... .. ..
... .. ..
... .. ..
... .. ..
Cao su cốm 1
5.189,03
68.299.140
138.533,3
1.771.298.937
142.750,3
12.799,67
1.827.156.732
972,1
12.441.345
Cao su cốm 3
1.094
11.964.075
25.500
279.674.078
25.897
10.966,31
283.994.530
697
7.643.623
Cao su CKC
619
6.602.462
14.000
145.102.397
14.619
10.337,24
151.704.859
Cao su BR 40
5.590
79.507.922
33.388
459.636.789
32.144
13.832,03
444.616.772
6.834
94.527.939
.. .. .. ..
Tổng Cộng
241.162.505
4.050.847.735
4.117.785.501
174.225.189
Các bán thành phẩm, sau khi được Xí nghiệp cán luyện sản xuất hòan thành được nhập vào kho công ty, từ kho công ty mới xuất cho các xí nghiệp khác để sản xuất sản phẩm.
III.TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP:
1.1Xác định và đánh giá sản phẩm dở dang:
Để xác định lượng bán thành phẩm, nguyên vật liệu dùng vào sản xuất sản phẩm hàng tháng; cuối mỗi tháng đại diện Phòng tài vụ Công ty và thống kê các xí nghiệp tiến hàng kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang. Sản phẩm dở dang của Công ty bao gồm: Bán thành phẩm đang làm dở trên các công đoạn sản xuất, bán thành phẩm tồn kho ở các xí nghiệp, các sản phẩm dở dang chưa đến công đoạn cuối .
Ví dụ: Lốp ôtô chỉ mới thành hình nhưng chưa đắp mặt lốp, các ống vải vừa mới hoàn thành giai đoạn dán ống.. ..Nhưng đều đang ở các mức độ hoàn thành khác nhau. Bằng việc cân, đo, đếm ở từng xí nghiệp, trên từng dây chuyền và căn cứ vào định mức tiêu hao bán thành phẩm, nguyên vật liệu; nhóm kiểm kê tiến hành quy đổi sản phẩm dở dang về dưới dạng bán thành phẩm, nguyên vật liệu ban đầu như : kg bán thành phẩm, kg vải ôtô, hoặc mét vải phin.. ..
Sau đó, lập biểu bản kiểm kê cuối tháng cho từng xí nghiệp. Biên bản kiểm kê hàng tháng được định mức kỹ thuật công nghệ Công ty tổng hợp lại từ các xí nghiệp để tính ra số lượng bán thành phẩm, nguyên vật liệu tồn của Công ty.
Sau khi tính được số lượng bán thành phẩm, nguyên vật liệu dở dang cuối kỳ (Số lượng bán thành phẩm, nguyên vật liệu tồn cuối kỳ), ta tính được lượng bán thành phẩm, nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất trong tháng.
TRÍCH: BẢNG PHÂN BỔ BÁN THÀNH PHẨM - NGUYÊN VẬT LIỆU (BIỂU SỐ : 5)
THÁNG 05 NĂM 1999
Tên BTPhẩm
NVL
ĐVT
Lốp ôtô các loại
Săn ôtô các loại
Lốp xe đạp các loại
Tổng BTP-NVL S.dụng
1200-20
900-20
....
1200-20
1000-20
....
Lốp XĐ đen
Lốp XĐ đỏ
. ..
Sản lượng SX
Chiêc
1.064
2.948
504
110
52.894
13.682
Bán T.Phẩm
“
Mlm
Kg
36.946
64.143
142.512
TT
“
14.758
21.618
55.237
TN
“
8.352
14.914
33.416
DD
“
2.149
5.104
10.398
Săm ôtô
“
3.217
577
4.581
MLXĐ đen
“
21.797
6.618,4
28.914,6
MLXĐ đỏ
“
8.019
12.980
6.644,4
.. .. ..
“
.. .. ..
.. .. ..
.. .. ..
.. .. ..
.. .. ..
.. .. ..
. ..
.. .. ..
Vải ôtô
“
8.019
12.980
31.334
Vải PA – XĐ
“
1.911
494
3.360,60
Vải Phin
“
6.200
1.601
9.892,00
.. .. ..
“
.. .. ..
.. .. ..
.. .. ..
.. .. ..
.. .. ..
.. .. ..
. ..
.. .. ..
Thép ô 1
“
2.396
4.775
10.614
Lưới Inox
“
1,1
0,2
28,95
Van ôtô
Cái
64
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hạch toán giá thành sản phẩm.doc