Đề tài Hạch toán kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh

 

Lời nói đầu. . .1

Phần I: một số vấn đề chung về doanh nghiệp TM TVS. . .3

I. Đặc điểm tổ chức hoạt động của doanh nghiệp TM TVS. .3

1. Qỳa trỡnh hỡnh thành và phỏt triển doanh nghiệp. . .3

2. Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp. . .3

 2.1. Chức năng . . .3

 2.2.Nhiệm vụ chủ yếu của doanh nghiệp. . .4

 2.3. Đặc điểm tỡnh hỡnh kinh doanh của doanh nghiệp. .4

 2.4. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp. . .5

3. Tổ chức bộ mỏy quản lý của doanh nghiệp. . .5

4. Đặc điểm lao động của doanh nghiệp. . .7

5. Tỡnh hỡnh vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp. .8

Phần II: Thực trạng quản lý tiờu thụ sản phẩm tai doanh nghiệp thương mại Trương Vĩnh Sơn. . . .10

1. Cỏc kờnh tiờu thụ của doanh nghiệp. . 10

2. Các phương pháp tiêu thụ của doanh nghiệp TMTVS. . 12

 2.1. Vai trũ của tiờu thụ hàng hoỏ trong quỏ trỡnh SX KD. . .12

 2.2. Cỏc hỡnh thức tiờu thụ sản phẩm của doanh nghiệp . . .13

 2.2.1. Bỏn buụn. . . . .13

 2.2.2. Bỏn lẻ. . . . 13

 2.2.3. Bán hàng theo phương thức gửi đại lý. . . .14

3. kế hoạch tiờu thụ tại doanh nghiệp. . .14

 3.1. Nghiên cứu thị trường. . .14

 3.2. Đề xuất doanh số tiêu thụ sản phẩm. . .15

4. Tỡnh hỡnh tiờu thụ sản phẩm tại doanh nghiệp. .16

5. Hiệu quả tiờu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. . . .17

Phần III: Kết luận. . . .20

1. Ưu điểm. . .20

2. Khuyết điểm. . . .21

3. Những kiến nghị nhằm nõng cao cụng tỏc quản lý DN. . .21

 

doc24 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1084 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hạch toán kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cạnh đú doanh nghiệp cũn đảm nhận một số mặt hàng dịch vụ khỏc như sữa Mộc Chõu, thạch APB, Poke. Với khối lượng hàng hoỏ đa dạng như vậy việc tiờu thụ sản phẩm nhiều hay ớt, nhanh hay chậm tuỳ thuộc vào đội ngũ nhõn viờn bỏn hàng và cỏc đại lý bỏn lẻ, phõn tỏn ở nhiều nơi khỏc nhau trong địa bàn tỉnh. Bờn cạnh đú nhằm đỏp ứng nhu cầu tiờu dựng của khỏch hàng, doanh nghiệp đó điều động đội ngũ nhõn viờn thị trường đưa cỏc loại sản phẩm sang cỏc tỉnh lõn cận gúp phần ổn định thị hiếu của khỏch hàng, đồng thời tăng thu cho ngõn quỹ và đảm bảo đời sống cho cụng nhõn viờn trong doanh nghiệp. 2.2) Nhiệm vụ chủ yếu của doanh nghiệp Doanh nghiệp hoạt động với ba hỡnh thức kinh doanh trong đú mỗi một hỡnh thức kinh doanh cú một nhiệm vụ riờng: Hỡnh thức kinh doanh tập trung: nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện kế hoạch được giao gồm những mặt hàng thiết yếu cơ bản như: bỏnh kẹo Bibica, kẹo cao cấp PERFETTI và văn phũng phẩm Thiờn Long. Hỡnh thức kinh doanh khoỏn và quản lý tại trung tõm gồm cú nhiều đại lý bỏn sỉ và lẻ, bỏn hàng theo phương thức khoỏn và kinh doanh tập trung. Cửa hàng khai một số mặt hàng chủ yếu và quản lý về giỏ cả phương thức văn minh thương mại. Hỡnh thức kinh doanh khoỏn bộ bao gồm cỏc đại lý, quầy hàng kinh doanh mà cửa hàng khụng quản lý do đú cỏc đại lý, quầy hàng cú nghĩa vụ nộp thuế thẳng vào cơ quan thuế. 2.3) Đặc điểm tỡnh hỡnh kinh doanh của doanh nghiệp Với sự phấn đấu khụng ngừng nỗ lực của cả toàn doanh nghiệp bao gồm ban lónh đạo, cỏc nhõn viờn văn phũng, nhõn viờn thị trường, từ khi thành lập đến nay doanh nghiệp luụn nộp thuế và những khoản phải nộp cho nhà nước đầy đủ, đời sống của nhõn viờn trong doanh nghiệp được nõng cao rừ rệt. Trong những năm gần đõy với nền kinh tế hàng hoỏ nhiều thành phần, bản thõn doanh nghiệp cũng gặp khú khăn khụng ớt, số lao động cũn chưa được nhiều, tài sản, cơ sở vật chất cũn nghốo nàn, nhiều mặt hàng tiờu thụ chậm song dưới sự chỉ huy của ban lónh đạo và sự cố gắng của cụng nhõn viờn trong toàn doanh nghiệp , doanh nghiệp thương mại Trương vĩnh Sơn đó tỡm mọi biện phỏp vươn lờn từng bước củng cố vị trớ của mỡnh trờn thị trường. Doanh nghiệp trờn cơ chế thị trường cú sẵn kốm theo khuyến mại (nếu khỏch hàng mua hàng với khối lượng lớn hoặc thưởng cho cỏc đại lý bỏn buụn, bỏn lẻ tiờu thụ hàng nhanh ) trờn cơ sớ bự đắp được chi phớ và lợi nhuận với phương thức thanh toỏn bằng tiền mặt, tiền gửi ngõn hàng, trả chậm ... phục vụ cho mọi đối tượng cú nhu cầu với điều kiện đối tượng đú phải cú khả năng thanh toỏn cho doanh nghiệp. 2.4) Đặc điểm tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp Tớnh chất kinh doanh thương mại cú nhiều mụ hỡnh khỏc nhau như: cụng ty bỏn buụn, bỏn lẻ, cụng ty kinh doanh tổng hợp, cụng ty mụi giới kinh doanh... Doanh nghiệp thương mại Trương Vĩnh Sơn thuộc mụ hỡnh kinh doanh tổng hợp hiện là nhà phõn phối độc quyền cho cỏc sản phẩmnhư bỏnh kẹo bibica của cụng ty cổ phần bỏnh kẹo Biờn Hoà tại Hà Nội và văn phũng phẩm Thiờn Long của cụng ty cổ phần sản xuất thương mại Thiờn Long. Bờn cạnh đú doanh nghiệp cũn đảm nhận thờm việc phõn phối cho bỏnh kẹo cao cấp PERFETTI. Hàng ngày cỏc nhõn viờn thị trường được phõn đi theo từng tuyến trờn địa bàn tỉnh và cỏc tỉnh khỏc theo cỏc tuyến đó được phõn chia để đi chào hàng và ký hợp đồng với khỏch hàng, từ đú khỏch hàng đưa đơn đặt hàng và giao dịch với đại diện mại vụ của doanh nghiệp, theo yờu cầu của khỏch hàng nhõn viờn quản lý sự giỏm thị trường đến trả hàng dưới sỏt hàng cho khỏch và của quản lý kho và đại diện mại vụ của doanh nghiệp 3) Tổ chức bộ mỏy quản lý của doanh nghiệp Tồn tại và phỏt triển trong điều kiện kinh tế nhiều thành phần dưới sự quản lý của giỏm đốc Trương Vĩnh Sơn doanh nghiệp đó từng bước tổ chức lại bộ mỏy quản lý cũng như sắp xếp lại lao động cho phự hợp với yờu cầu hiện tại, đổi mới cỏc mặt hàng kinh doanh để đảm bảo sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả cao. Trong doanh nghiệp mọi hoạt động sản xuất kinh doanh được đặt dưới sự lónh đạo trực tiếp của ban giỏm đốc, giỳp việc cho giỏm đốc là ba phũng ban, mỗi phũng ban cú chức năng nhiệm vụ riờng nhưng đều liờn quan chặt chẽ đến nhau về mọi mặt của cụng tỏc kinh doanh và quản lý của mặt hàng. Trong đú phũng kế toỏn gồm 2 người, quản lý kho gồm 3 người và phũng nhõn viờn thị trường 20 người. Cơ cấu bộ bộ mỏy tổ chức của doanh nghiệp dươc thể hiện như sau: Sơ đồ 1: cơ cấu bộ mỏy tổ chức của doanh nghiệp Cỏc đại lý bỏn buụn, lẻ, cửa hàng, siờu thị trong địa bàn tỉnh Giỏm đốc P. kế toỏn P. NV thị trưũng P. quản lý kho Giỏm đốc doanh nghiệp là người chịu trỏch nhiệm trước nhà nước tức là phải cú trỏch nhiệm phỏt triển và bảo toàn vốn, là người đứng đầu doanh nghiệp và lónh đạo doanh nghiệp và cỏc phũng ban. Phũng kế toỏn: giỏm sỏt mọi hoạt động của doanh nghiệp trong từng thời điểm kinh doanh, quản lý vốn của toàn doanh nghiệp, chịu trỏch nhiệm tổng hợp cỏc bỏo cỏo quyết toỏn của đại lý, cửa hàng, siờu thị thuộc doanh nghiệp, thực hiện cỏc nghiệp vụ kế toỏn, thiết lập cỏc sổ sỏch, chứng từ theo đỳng yờu cầu của Bộ tài chớnh ban hành, thường xuyờn thụng tin kinh tế giỳp ban giỏm đốc quyết định mọi hoạt động kinh tế trong doanh nghiệp về mặt tài chớnh. Phũng quản lý kho: giỏm sỏt mọi hoạt động mua bỏn của doanh nghiệp, ghi chộp đầy đủ số liệu hàng hoỏ nhập xuất kho, tạo điều kiện thuận lợi cho việc ghi chộp sổ sỏch, chứng từ của phũng kế toỏn. Phũng nhõn viờn thị trường: cú nhiệm vụ đề ra kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và thực hiện cỏc kế hoạch đú, chỉ đạo hướng dẫn cỏc đơn vị ( cỏc đại lý, siờu thị...) thực hiện đỳng kế hoạch đó đề ra, tiếp cận tỡm hiểu nhu cầu tiờu dựng trờn thị trường để cú kế hoạch ký kết cỏc hợp đồng mua bỏn hàng hoỏ với cỏc cơ sở sản xuất và cỏc thành phần kinh tế khỏc, tạo nguồn hàng cung ứng cho cỏc đơn vụ trong cụng ty, đồng thời trực tiếp tham gia kinh doanh, tăng thu nhập, ổn định cải thiện đời sống cho cỏn bộ cụng nhõn viờn trong toàn doanh nghiệp. 4) Đặc điểm lao động của doanh nghiệp Với tổng số cụng nhõn viờn của doanh nghiệp là 26 người trong đú trỡnh độ đại học là ba người bao gồm: quản lý 1 người, kế toỏn 2 người. Trỡnh độ trung cấp chuyờn nghiệp là 20 người. Trỡnh độ PTTH là số cũn lại. 5) Tỡnh hỡnh vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp Doanh nghiệp từ khi thành lập đến nay trải qua bao nhiờu thử thỏch, khú khăn. Với số vốn ban đầu ớt ỏi trong suốt những năm hoạt động bằng sự năng động nhiệt tỡnh của ban lónh đạo và cỏn bộ cụng nhõn viờn trong doanh nghiệp mà hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó đạt được những bước phỏt triển lớn. Về mặt cơ sở vật chất kỹ thuật hang năn doanh nghiệp đó khụng ngừng đổi mới, cải tạo lại cỏc văn phũng, đầu tư cỏc tranh thiết bị mỏy múc phục vụ cho việc kinh doanh của doanh nghiệp. để đầu tư thờm cho quỏ trỡnh hoạt động kinh doanh ngaũi số vốn tự cú của mỡnh, doanh nghiệp cũn đi vay thờm của ngõn hàng để tiến hành hoạt động kinh doanh của mỡnh. Với số vốn ban đầu của doanh nghiệp là: 250 000 000 đ Trong đú: Vốn cố định là: 150 000 000 đ Vốn lưu động là: 100 000 000 đ qua hai năm hoạt động kinh doanh đến nay ( 1/6/2005 ) tổng số vốn của doanh nghiệp đó tăng lờn là: 400 000 000 đ Trong đú: Vốn cố định là: 250 000 000 đ Vốn lưu động là: 150 000 000 đ Nhỡn vào vốn kinh doanh của doanh nghiệp ta thấy tổng số vốn tăng so với ban đầu là: 150 000 000 đ trong đú: Vốn cố định tăng là: 100 000 000 đ Vốn lưu động tăng là: 50 000 000 đ Điều này chứng tỏ doanh nghiệp đó phỏt huy rất tốt nguồn vốn của mỡnh trong việc kinh doanh song cũng cũn nhiều mục tiờu để cho doanh nghiệp phấn đấu trong những năm tiếp theo. Vỡ vậy cũn cú rất nhiều khú khăn cho doanh nghiệp trờn bước đường phỏt triển và tồn tại. Phần II: Thực trạng cụng tỏc quản lý tiờu thụ sản phẩm tại DNTM Trương Vĩnh Sơn Thị trường là nơi thể hiện tập trung nhất cỏc mặt hàng đối lập của sản xuất hàng hoỏ, là mục tiờu khởi điểm và cũng là nơi kết thỳc của quỏ trỡnh kinh doanh. Thụng qua thị trường doanh nghiệp nhận biết được nhu cầu xó hội, tự đỏnh giỏ được hoạt động sản xuất kinh doanh của bản thõn doanh nghiệp. Phải chăng, nền kinh tế của thế giới cũng như của nước ta, đó cho ra đời doanh nghiệp thương mại để đỏp ứng được đũi hỏi đú của thị trường với chức năng cơ bản là lưu chuyển hàng hoỏ giữa người sản xuất và người tiờu dựng. Quỏ trỡnh kinh doanh của doanh nghiệp thương mại gồm ba khõu: mua vào - dự trữ - bỏn ra, ta cú thể thấy hàng hoỏ là khõu cuối cựng của quỏ trỡnh lưu chuyển hàng hoỏvà chu kỳ tuần hoàn như thế nào để phục vụ khỏch hàng tốt nhất. 1) Cỏc kờnh tiờu thụ của doanh nghiệp Trong quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh mạng lưới kờnh tiờu thụ giống như đường dõy nối liền giữa doanh nghiệp với cỏc cỏ nhõn độc lập hoặc phụ thuộc lẫn nhau tham gia vào qỳa trỡnh tiờu thụ hàng hoỏ từ nơi sản xuất đến người tiờu dựng. việc tiờu thụ cỏc mặt hàng của doanh nghiệp được thực hiện bằng nhiều phương thức khỏc nhau, do đặc điểm của thị trường cũng như đặc điểm của cỏc mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp và để đảm bảo khối lượng hàng hoỏ tiờu thụ đều đặn khụng ngừng tăng lờn, doanh nghiệp đó tiến hành xõy dựng cỏc loại kờnh tiờu thụ sau: doanh nghiệp người bỏn lẻ người bỏn buụn đại lý người tiờu dựng C0 C1 C2 C3 Sơ đồ 2: Cỏc kờnh tiờu thụ chớnh của doanh nghiệp Kờnh tiờu thụ trực tiếp ( C0 ): sản phẩm của doanh nghiệp được bỏn trực tiếp tới người tiờu dựng cuối cựng khụng qua khõu trung gian. ưu điểm là đẩy nhanh tốc độ lưu thụng hàng hoỏ, phải đảm bảo sự tiếp cận chặt chẽ tới người tiờu dựng. Nhược điểm của loại kờnh tiờu thụ này là chi phớ Marketing cao, hạn chế lượng hàng tiờu thụ chỉ phự hợp với sản xuất nhỏ. Kờnh tiờu thụ giỏn tiếp: sản phẩm của doanh nghiệp được bỏn cho người tiờu dựng cuối cựng phải qua khõu trung gian. Kờnh tiờu thụ giỏn tiếp gồm cú: Kờnh cấp 1 ( C1 ): là kờnh cú khõu trung gian tham gia nhờ kờnh này ma doanh nghiệp được giải phúng khỏi nhiệm vụ lưu thụng hàng hoỏ, tập trung vào sản xuất kinh doanh. Song hàng hoỏ lưu thụng trong kờnh này với số lượng khụng cao, mức chuyờn mụn hoỏ chưa cao, mức dự trữ khụng hợp lý. Kờnh cấp 2 ( C2 ): là kờnh cú hai thành phần tham gia, kờnh này cú quy mụ sản xuất hàng hoỏ lớn, tập trung, thị trường phong phỳ ,quay vũng vốn nhanh. Bởi vậy hiệu quả kinh tế trong tiờu thụ mang lại cao, khả năng thoả món trong thị trường lớn. Kờnh tiờu thụ cấp 3 ( C3 ): gồm ba khõu trung gian sản phẩm hàng hoỏ của doanh nghiệp được phõn phối qua cỏc đại lý, cỏc đại lý lại cung cấp cho người bỏn buụn, người bỏn buụn lại cung cấp cho người bỏn lẻ để bỏn cho người tiờu dựng cuối cựng. Thụng qua hỡnh thức tiờu thụ này doanh nghiệp cú thể đỏp ứng được nhu cầu về hàng hoỏ ngày càng cao của nhõn dõn trong và ngoài tỉnh và sản phẩm hàng hoỏ của doanh nghiệp cú thể đỏp ứng được khắp nơi trờn thị trường. nhờ kờnh tiờu thụ này mà doanh nghiệp cú thể lập kế hoạch tiờu thụ chớnh xỏc hơn, thiết lập cỏc mối quan hệ với khỏch hàng, tỡm hiểu nhu cầu của khỏch hàng để từ đú hoàn thiện sản phẩm của mỡnh, đảm bảo hiệu quả cao trong quỏ trỡnh lưu thụng hàng hoỏ 2) Cỏc phương phỏp tiờu thụ của doanh nghiệp thương mại Trương Vĩnh Sơn 2.1) Vai trũ của tiờu thụ hàng hoỏ trong quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh Sơ đồ 3: quỏ trỡnh sản xuất và tiờu thụ hàng hoỏ Sản xuất (Hàng)’ (Tiền)’ Tiờu thụ Tiền Hàng Từ sơ đồ 3 ta thấy, kết quả tiờu thụ cú vai trũ quyết định đến sự vận động nhịp nhàng của cỏc giai đoạn trước. Trong quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh, để sản xuất thỡ phải tiờu thụ, nờn việc tiờu thụ ngừng thỡ rừ ràng khụng thể cú hoạt động tiờu thụ tiếp nữa. Bởi vậy tiờu thụ là quỏ trỡnh bỏn cỏi gỡ, những mặt gỡ mà thị trường cần nú, cho nờn đảm bảo được cụng tỏc tiờu thụ thỡ doanh nghiệp mới đạt được mục tiờu cuối cựng là chuyển vốn vật chất thành vốn tiền tệ, thu dược lợi nhuận cao nhất, từ đú cú cơ sở tớch luỹ và tỏi sản xuất mở rộng. 2.2) Cỏc hỡnh thức tiờu thụ sản phẩm của doanh nghiệp Do sự đa dạng của nền kinh tế thị trường hiện nay, để đỏp ứng từng loại khỏch hàng với những hỡnh thức mua bỏn khỏc nhau doanh nghiệp đó ỏp dụng ba loại hỡnh thức bỏn hàng đú là bỏn buụn, bỏn lẻ và bỏn hàng theo phương thức gửi đại lý. 2.2.1) Bỏn buụn Là phương phỏp bỏn hàng cho cỏc đơn vị thương mại và cỏc doanh nghiệp sản xuất, hàng thường được bỏn theo lụ với số lượng lớn giỏ bỏn biến động tuỳ thuộc vào khối lượng hàng bỏn và phương thức thanh toỏn, cú hai loại bỏn buụn là : Bỏn buụn qua kho trực tiếp: bờn mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp để mua hàng, doanh nghiệp xuất kho hàng hoỏ trực tiếp giao cho đại diện bờn mua, sau khi bờn mua đó nhận đủ hàng hoỏ thỡ thanh toỏn bằng tiền mặt hoặc chấp nhận nợ, hàng hoỏ được xỏc định là tiờu thụ. Bỏn buụn qua kho giỏn tiếp: căn cứ vào hợp đồng đó ký kết, đại diện bờn doanh nghiệp xuất kho và giao hàng hoỏ đến tận kho của bờn mua hoặc đến nơi theo hợp đồng, chi phớ vận chuyển cú thể là bờn mua hoặc bờn bỏn chịu. 2.2.2) Bỏn lẻ Là phương thức bỏn hàng trực tiếp cho người tiờu dựng với số lượng nhỏ, giỏ bỏn ớt biến động, bỏn đơn chiếc, thụng thường thỡ doanh nghiệp ớt khi bỏn lẻ vỡ việc bỏn lẻ dành cho cỏc đại lý nhỏ, cỏc cửa hàng bỏn lẻ. 2.2.3) Bỏn hàng theo phương thức gửi đại lý Là phương phỏp bỏn hàng mà trong đú doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở đại lý gửi để cỏc cơ sở này trực tiếp bỏn hàng. Bờn nhận đại lý trực tiếp bỏn hàng thanh toỏn với khỏch hàng và được hưởng hoa hồng đại lý bỏn. Số hàng doanh nghiệp gửi bỏn vẫn chưa được coi là tiờu thụ, việc tiờu thụ xỏc định khi doanh nghiệp thương mại được cơ sở đại lý gửi tiền hàng hay chấp nhận thanh toỏn về số hàng đó bỏn được. 3) Kế hoạch tiờu thụ tại doanh nghiệp Để tồn tại được doanh nghiệp của mỡnh cỏc nhà quản lý doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp cần phải giỏm sỏt, chỉ đạo sỏt sao mọi hoạt động kinh doanh diễn ra trong đơn vị mỡnh, nhất là khõu tiờu thụ sản phẩm, để thực hiện tốt vấn đề này chủ doanh nghiệp phải lờn kế hoạch, vạch ra phương hướng cho cỏc nhõn viờn kinh tế của mỡnh sao cho bỏn được nhiều mặt hàng nhất, đỳng thời vụ nhất và cú lợi nhuận nhiều nhất. Để lờn kế hoạch trước tiờn cỏc nhõn viờn kinh tế phải nghiờn cứu thị trường, từ đú mới đưa ra được kế hoạch chuẩn xỏc nhất trong việc tiờu thụ hàng hoỏ. 3.1) Nghiờn cứu thị trường Thị trường là nơi mua bỏn hàng hoỏ, là nơi để tiến hàng hoạt động mua bỏn giữa người bỏn với người mua.Cỏc nhà kinh doanh chỉ cú thể thành cụng trờn thị trường khi đó hiểu biết về thị trường, vỡ vậy nghiờn cứu thị trường tiờu thụ hàng hoỏ phải được coi là cú tớnh chất tiền tệ, cú tầm quan trọng để xỏc định đỳng hướng sản xuất kinh doanh, nghiờn cứu thị trường để xỏc định nhhu cầu mà cỏc sản phẩm hàng hoỏ mà doanh nghiệp đang sản xuất kinh doanh, tỡm ra đỏp ỏn để trả lời cõu hỏi: bỏn cỏi gỡ ? bỏn cho ai ? bỏn như thế nào ? để việc tiờu thụ hàng hoỏ cú hiệu quả cao trờn thị trường thỡ doanh nghiệp cần phải quan tõm đến cỏc vấn đề sau: Nghiờn cứu khỏch hàng: khỏch hàng và nhu cầu của họ quyết định tới thị phần của mỗi doanh nghiệp tại mỗi thị trường cụ thể, nhu cầu của người tiờu dựng rất đa dạnh và khỏc nhau vỡ vậy doanh nghiệp cần phải tiếp cận để tỡm hiểu tõm lý của họ và đảm bảo cung cấp hàng hoỏ dịch vụ cho nhu cầu người tiờu dựng. Nghiờn cứu đối thủ cạnh tranh: nhằm nắm bắt được những điểm mạnh điểm yếu của đối thủ, từ đú xõy dựng được chớnh sỏch hợp lý để tiờu thụ hàng hoỏ cú hiệu quả hơn. Nghiờn cứu tỡnh hỡnh giỏ cả: là tiờu chuẩn để doanh nghiệp lựa chọn mặt hàng kinh doanh cũng như quyết định đến sản xuất, vỡ giỏ của nú ảnh hưởng đến thu nhập, lợi nhuận của doanh nghiệp. 3.2) Đề xuất doanh số tiờu thụ sản phẩm Trước tiờn doanh nghiệp đề ra doanh số tiờu thụ sản phẩm theo từng quý trong năm và cú doanh số cho từng thỏng cụ thể vớ, dụ như: Trong quý II năm 2005: doanh số được khoỏn cho hai mặt hàng Bibica và Văn phũng phẩm Thiờn Long là: 400 000 000 đ Trong đú : Thỏng 4/2005: 150 000 000đ Thỏng 5/2005: 150 000 000 đ Thỏng 6/2005: 100 000 000 đ Từ đú doanh nghiệp đề ra kế hoạch nhập và xuất hàng hoỏ tiờu thụ trong từng thỏng.Bờn cạnh đú doanh nghiệp cũn chỳ ý đến thời điểm để tiờu thụ như trong quý II/2005 thỡ từ thỏng 3 doanh nghiệp phải nhập hàng về nhiều để tiờu thụ hàng hoỏ nhiều hơn cỏc thỏng trước vỡ trong quý II cú thỏng 4, 5, 6 lỳc này một số cơ quan hành chớnh, trường học mua bỏnh kẹo và văn phũng phẩm về để liờn hoan, hội họp và làm phần thưởng cho cỏc cỏn bộ cụng nhõn viờn, học sinh. Tiếp đú là cỏc ngày lễ lớn như ngày Quốc tế thiếu nhi... bờn cạnh đú doanh nghiệp cũng đưa ra những kế hoạch tiờu thụ hàng hoỏ theo từng khu vực như: ở thành phố thỡ hàng nào bỏn chạy, ở vựng sõu, xa thỡ mặt hàng nào bỏn chạy. Từ những kế hoạch trờn doanh nghiệp đó thực hiện và bước đi những bước vững chắc, thỳc đẩy quỏ trỡnh tiờu thụ một cỏch nhanh chúng và đề ra những quyết định cho kỳ sau. 4) Tỡnh hỡnh tiờu thụ sản phẩm tại doanh nghiệp Do đặc điểm doanh nghiệp là doanh nghiệp thương mại vỡ vậy hoạt động của doanh nghiệp là bỏn buụn và bỏn lẻ cỏc mặt hàng. Khi tiến hành nghiờn cứu quỏ trỡnh tiờu thụ và xỏc dịnh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thương mại Trương Vĩnh Sơn, trờn cơ sở lý luận thực tế chứng minh rằng phần hành kế toỏn tiờu thụ và xỏc định kết quả kinh doanh là rất quan trọng, sau khi nghiờn cứu cỏc kờnh bỏn hàng và phõn thức tiờu thụ hàng hoỏ, toàn bộ nhõn viờn thị trường đó thực hiện rất tốt cỏc kế hoạch đó đề ra, doanh nghiệp đó tạo lập được rất nhiều đại lý bỏn buụn và bỏn lẻ ở cỏc huyện, thị xó, thị trấn trong tỉnh, vỡ do cựng địa bàn tỉnh đường lối đi lại hơi khú khăn nhưng khi vào cỏc vựng huyện sõu, xa như Đại Từ, Vừ Nhai, ... nhõn viờn cú thể đi về trong ngày, cũn ở cỏc địa bàn tỉnh khỏc thỡ doanh nghiệp chỉ cú được một số đại lý bỏn lẻ như thị xó Bắc Kạn và huyện Bạch Thụng của tỉnh Bắc Kạn, do nhõn viờn thị trường mỗi lần đi chào hàng và trả hàng lại phải ở đú một ngày, đường lối đi lại khú khăn. Bờn cạnh đú một số mặt hàng vỡ mới tung ra trờn thị trường để giới thiệu, giỏ cả cũn khỏ đắt một số khỏch hàng mua vỡ thị hiếu tũ mũ số cũn lại khụng mua vỡ đó quen mặt hàng cũ và do điều kiện kinh tế khụng cho phộp vớ dụ như: Cụng ty cổ phần bỏnh kẹo Biờn Hoà đó đưa ra thị trường loại kẹo Sụcụla sữa cao cấp do là mặt hàng mới giỏ cả lại khỏ đắt lờn chỉ cú khỏch hàng ở thành phố mua, một số khỏch hàng ở vựng sõu xa thỡ lại chuộc mặt hàng cũ như kẹo mềm Chew. Sau khi cỏc nhõn viờn thị trường đi tiờu thụ hàng hoỏ theo đỳng thị trường mỡnh đó được phõn bổ ta cú được cỏc số liệu sau cho thấy doanh thu của doanh nghiệp trong hai năm 2003 và 2004 đều tăng đỏng kể, cụ thể: Cỏc đại lý, siờu thị ở trong thành phố: năm 2003 là 3 506,540 triệu đồng chiếm 12,04% trong tổng doanh thu của doanh nghiệp, năm 2004 là 3 985,997 triệu đồng chiếm 12,38% trong tổng doanh thu và tăng 13,67% so với năm 2003 tương đương với 479,457 triệu đồng. Cỏc cửa hàng, đại lý ở vựng huyện, thị trấn, làng, xó: năm 2003 là 3 350,240 triệu đồng chiếm 11,51% trong tổng doanh thu, năm 2004 là 3.667,868 triệu đồng chiếm 11,39% trong tổng doanh thu tăng 9,48% so với năm 2003 tương đương với 317,628 triệu đồng 5) Hiệu quả tiờu thụ sản phẩm của doanh nghiệp Trong cơ chế cạnh tranh đầy khốc liệt, mụi trường kinh doanh của doanh nghiệp luụn biến động đũi hỏi mỗi doanh nghiệp đều phải tự vận động tỡm ra cho mỡnh pương ỏn kinh doanh cú hiệu quả nhất đặc biệt là hiệu quả của việc tiờu thụ hàng hoỏ, vỡ vậy ngay từ khi sản xuất hàng hoỏ doanh nghiệp phải tớnh xem tỡnh hỡnh tiờu thụ hàng hoỏ như thế nào để đem lại hiệu quả cao nhất. Do đú hiệu quả tiờu thụ hàng hoỏ là một phạm trự kinh tế phản ỏnh trỡnh độ sử dụng cỏc nguồn nhõn lựcđược thể hiện thụng qua mối quan hệ giữa kết quả đạt được và chi phớ bỏ ra trong quỏ trỡnh tiờu thụ hàng hoỏ của doanh nghiệp. Hiệu quả tiờu thụ hàng hoỏ được thể hiện dưới hai hỡnh thức : ( 1 ) H = K - F ( 2 ) H = K / F H là hiệu quả tiờu thụ K là kết quả tiờu thụ hàng hoỏ F là chi phớ bỏ ra trong quỏ trỡnh tiờu thụ hàng hoỏ Ở cụng thức ( 1 ) ta chưa thấy được hết hiệu quả tiờu thụ hàng hoỏ do cũn phụ thuộc vào những yếu tố chi phớ trong tiờu thụ hàng hoỏ Theo cụng thức ( 2 ) thỡ nhược điểm trờn được khắc phục, vỡ chỉ tiờu này càng cao thỡ hiệu quả càng cao và ngược lại Tại mỗi thời điểm khỏc nhau thỡ doanh nghiệp cú thể cú nhiều quan điểm đỏnh giỏ khỏc nhau, nhưng cỏc mục tiờu này đều cú mục tiờu chung đú là mức tăng lợi nhuận hàng năm để đảm bảo tớnh ổn định và phỏt triển doanh nghiệp. Ta tớnh hiệu quả tiờu thụ sản phẩm của doanh nghiệp qua chỉ tiờu tỷ xuất lợi nhuận của doanh nghiệp, ở chỉ tiờu này phản ỏnh hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là thịnh vượng hay suy thoỏi, ngoài ra chỉ tiờu này cũn cho biết trong một đồng tổng doanh thu, doanh nghiệp thu được mấy đồng lợi nhuận cụ thể như: Năm 2003 lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp là 578,238 triệu đồng, năm 2004 là 650,380 triệu đồng tăng 12,48% so với năm 2003 tương đương với 72,142 triệu đồng. Để làm rừ vấn đề hiệu quả tiờu thụ hàng hoỏ của doanh nghiệp cần xem xột chỉ tiờu quan trọng là chỉ tiờu tỷ xuất lợi nhuận hay số lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được trong 100 đồng tổng doanh thu. Năm 2003 với 100 đồng tổng doanh thu doanh nghiệp thu được 1,98 đồng lợi nhuận, năm 2004 với 100 đồng tổng doanh thu doanh nghiệp thu về được 2,02 đồng lợi nhuận và tăng 0,04 đồng lợi nhuận so với năm 2003. Qua số liệu trờn ta thấy tỷ xuõt lợi nhuận của doanh nghiệp trong hai năm cú xu hướng tăng lờn là do tốc độ tăng lợi nhuận cao hơn tốc độ tăng của tổng doanh thu, song với tỷ lệ tăng này chưa cao so với mức doanh thu mà doanh nghiệp đó đạt được. Phần III: Kết luận Kể từ khi Đảng và Nhà nước ta thực hiện chớnh sỏch cải cỏch đổi mới nền kinh tế, đất nước ta đó phỏt triển mạnh mẽ và đi lờn khụng ngừng điều đú được thể hiện bằng sự ra đời của cỏc cụng ty, doanh nghiệp. Cỏc cụng ty doanh nghiệp này được thành lập và đi vào hoạt động với những mục tiờu phương hướng khỏc nhau nhung đều chung một mục đớch đú là đạt được lợi nhuận tối đa trong lĩnh vực hoạt động của mỡnh. Đồng thời giải quyết cụng ăn việc làm cho cụng nhõn viờn và người lao động, đem lại thu nhập và đời sống ổn định cho họ, gúp phần vào cụng cuộc xõy dựng và phỏt triển nền kinh tế đất nước. Trong thời gian thực tập tại doanh nghiệp thương mại Trương Vĩnh Sơn được sự giỳp đỡ của ban lónh đạo doanh nghiệp và cỏc nhõn viờn phũng kế toỏn cựng với việc vận dụng những kiến thức đó được học ở trường một cỏch linh hoạt và sỏng tạo em đó nắm bắt và hiểu rừ được về việc quản lý một doanh nghiệp cũng như bản chất của cỏc nghiệp vụ kinh tế một cỏch sõu sắc và toàn diện hơn. Từ đõy em xin mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị cho doanh nghiệp như sau: 1) Ưu điểm Là một doanh nghiệp thương mại mới ra đời trong một thời gian ngắn nhưng đó sớm khẳng định được vị trớ của mỡnh, với trụ sở tại một thành phố miền nỳi phỏi Bắc đang trờn đà phỏt triển, nền kinh tế cũn chưa được lớn mạnh lắm nhưng doanh nghiệp đó đỏp ứng đựơc một khối lượng hàng hoỏ khỏ lớn tới cỏc tổ chức đơn vị kinh doanh, cỏc hộ gia đỡnh và cỏc đơn vị hành chớnh. Đội ngũ cỏn bộ cụng nhõn viờn được trang bị kỹ càng về nghiệp vụ, năng động trong kinh doanh và sẵn sàng đi xa vỡ cụng việc. Bờn cạnh đú là sự kết hợp chặt chẽ giữa cỏc bộ phận trong doanh nghiệp tạo thành một thể thống nhất, đồng thời dưới sự chỉ đạo tài tỡnh của ban lónh đạo doanh nghiệp đó từng bước vững chắc và tự khẳng định được vị trớ chớnh xỏc của mỡnh trờn nền kinh tế thị trường của Việt Nam hiện nay. Hoạt động kinh doanh: doanh nghiệp chủ động nắm bắt nhu cầu của khỏch hàng tổ chức hợp lý quỏ trỡnh tiờu thụ, ngoài ra doanh nghiệp cũn chỳ trọng đến chất lượng phục vụ khỏch hàng kể cả bỏn buụn và bỏn lẻ để nõng cao uy tớn của doanh nghiệp trờn thị trường. Phương thức tiờu thụ: doanh nghiệp thực hiện nhiều phương thức tiờu thụ khỏc nhau nhằm tiờu thụ được số lượng hàng hoỏ tối đa. Bờn cạnh đú doanh nghiệp cũn thực hiện tỷ lệ chiết khấu thương mại rất linh hoạt nhằm thu hỳt khỏch hàng tăng số luợng hàng hoỏ tiờu thụ. Nhưng bờn cạnh những mặt tốt của doanh nghiệp, doanh nghiệp cũn một số điểm yếu cần phải khắc phục như: 2) Khuyết điểm Hoạt động kinh doanh: cũn bị mất mat và hư hỏng hàng hoỏ trong quỏ trỡnh tiờu thụ, tuy nhiờn khuyết điểm nay rất ớt khi xẩy ra doanh nghiệp cũng chưa mạnh dạn lắm trong việc đưa hàng hoỏ ra cỏc tỉnh lõn cận để tiờu thụ. 3) Những kiến nghị nhằm nõng cao cụng tỏc quản lý doanh nghiệp Do trụ sở doanh nghiệp đúng ở tỉnh Thỏi Nguyờn một tỉnh miền nỳi nhưng cú địa hỡnh rất thuận lợi, phớa Bắc giỏp với tỉnh Bắc Kạn, phớa Nam giỏp với Hà Nội, phớa Tõy là tỉnh Tuyờn Quang, phớa Đụng giỏp với Bắc Giang từ những ưu thế này doanh nghiệp cú thể mở thờm một số chi nhỏnh, đại lý nữa, đồng thời mạnh dạn hơn nữa trong cụng tỏc thăm dũ và nghiờn cứu thị trường tiờu thụ ở cỏc tỉnh lõn cận. Song song với những việc này doanh nghiệp cần phải giỏm sỏt chặt chẽ hơn nữa về số lượng và chất lượng hàng hoỏ, trỏnh việc mất mỏt hư hỏng trong quỏ trỡnh tiờu thụ mặc dự con số đú chỉ rất ớt. Nộu doanh nghiệp khắc phục được những khuyết điểm này cựng với những ưu điểm vốn cú doanh nghiệp cú thể đề ra được những phương hướng, chiến lựoc và mục tiờu mới tốt

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0907.doc
Tài liệu liên quan