Đề tài Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương của bộ phận cễng nhân trực tiếp sản xuất tại cễng ty TNHH Minh Phương

Lời mở đầu 1

 Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán tiền lương và 2

các khoản trích theo lương tại Cty TNHH Minh Phương.

I - Nội dung ý nghĩa tiền lương và các khoản trích theo lương 2

1. Nội dung ý nghĩa của tiền lương:

2. Nguyên tắc trả lương:

3.Các hình thức trả lương trong DN:

II - Các khoản trích theo lương: 6

1. BHXH:

2. BHYT:

3. KPCĐ:

III - Tổ chức hạch toán, thanh toán lương và các khoản trích theo lương: 7

1. Hạch toán chi tiết:

2. Hạch toán tổng hợp:

 Phần II: Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo 11

lương của bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất tại Cty TNHH Minh Phương.

I - Tổng quan về Cty TNHH Minh Phương: 11

1. Sự hình thành và phát triển:

2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động KD:

3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:

4. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán:

II - Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương của bộ 16

phận công nhân trực tiếp sản xuất tại Cty TNHH Minh Phương.

 1. Phương pháp tính và lập bảng thanh toán lương:

 2. Kế toán các khoản trích theo lương:

Phần III: Hoàn thiện hạch toán tiền lương và các khoản trích theo 22 lương của bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất tại Cty TNHH Minh Phương.

I - Đánh giá khái quát tình hình hạch toán tiền lương và các khoản trích theo

lương của bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất tại Cty TNHH Minh Phương.

II - Giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán tiền lương cho bộ phận

công nhân trực tiếp sản xuất tại Cty TNHH Minh Phương.

Kết luận 24

 

 

 

 

 

doc32 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1399 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương của bộ phận cễng nhân trực tiếp sản xuất tại cễng ty TNHH Minh Phương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
áp dụng rộng rãi đối với công nhân trực tiếp sản xuất trong điều kiện quy trình lao động của người công nhân mang tính độc lập tương đối, có thể định mức kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm một cách riêng biệt. Đơn giá tiền lương của cách trả này cố định và tính theo công thức: ĐG = L Qđm hoặc ĐG = L x Tđm Trong đó: ĐG : Đơn giá tiền lương L : Lương cấp bậc công nhân Qđm : Mức sản lượng định mức Tđm : Mức thời gian định mức Tiền lương của công nhân được tính theo công thức: L = ĐG x Q (Q mức sản lượng thực tế) - Chế độ trả lương theo sản phẩm gián tiếp: Chế độ trả lương này chỉ áp dụng cho những công nhân phụ mà công việc của họ có ảnh hưởng nhiều đến kết quả lao động của công nhân chính hưởng lương theo sản phẩm như: công nhân sửa chữa, công nhân điều chỉnh thiết bị trong nhà máy.Đặc điểm của chế độ lương này là thu nhập về tiền lương của công nhân phụ lại tuỳ thuộc vào kết quả sản xuất của công nhân viên chính. ' - Chế độ trả lương theo tập thể: Chế độ trả lương này đối với những công việc cần một tập thể công nhân thực hiện như lắp ráp thiết bị sản xuất ở các bộ phận làm việc theo dây chuyền. - Chế độ trả lương theo sản phẩm luỹ tiến: Chế độ trả lương này áp dụng để trả lương cho công nhân làm việc ở khâu trọng yếu, mà việc tăng năng suất lao động lại có tác dụng thúc đẩy tăng cường năng suất lao động ở các khâu khác hoặc trong thời điểm chiến dịch để giải quyết kịp thời hạn quy định hoặc trước sự đe doạ của thiên tai dịch hoạ. - Chế độ trả lương khoán: Chế dộ trả lương khoán áp dụng cho những công việc nếu giao chi tiết bộ phận sẽ không có lợi bằng giao toàn bộ khối lượng cho công nhân hoàn thành trong một thời gian nhất định. Chế độ trả lương này sẽ áp dụng trong xây dựng cơ bản và một số công việc trong công nghiệp, áp dụng cho những công nhân khi làm việc đột xuất như sửa chữa tháo lắp nhanh một số thiết bị để nhanh chóng đưa vào sản xuất áp dụng cho cá nhân và tập thể. - Chế độ trả lương theo sản phẩm có thưởng: Thực chất của chế độ này là sự hoàn thiện hơn của chế độ sản phẩm trực tiếp cá nhân. Theo chế độ này ngoài tiền lương được lĩnh theo đơn giá sản phẩm trực tiếp người công nhân nhận được thêm một khoản tiền thưởng nhất định căn cứ vào trình độ hoàn thành các chỉ tiêu thưởng. II- CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG : 1- BHXH: Theo khái niệm của tổ chức lao động quốc tế -ILO, BHXH được hiểu là sự bảo vệ của xã hội với các thành viên của mình, thông qua một loạt các biện pháp công cộng để chống lại tình trạng khó khăn về kinh tế - xã hội do bị mất hoặc giảm thu nhập, gây ra bởi ốm đau, mất khả năng lao động...Thêm vào đó, BHXH bảo vệ chăm sóc sức khoẻ, chăm sóc y tế cho cộng đồng và trợ cấp cho các gia đình gặp khó khăn. Mục đích của BHXH là tạo lập một mạng lưới an toàn xã hội nhằm bảo vệ người lao động khi gặp rủi ro hoặc khi về già không có nguồn thu nhập.Theo nghị định số 43/CP ngày 22/6/1993, quy định tạm thời chế độ BHXH của chính phủ, quỹ BHXH chủ yếu được hình thành từ sự đóng góp của người sử dụng lao động, người lao động và một phần hỗ trợ của nhà nước. Việc quản lý và sử dụng quỹ BHXH phải thống nhất theo chế độ tài chính của nhà nước và theo nguyên tắc hạch toán độc lập. Cũng theo quy định trên, Quỹ BHXH đóng tại doanh nghiệp bằng 20% so với tổng quỹ lương cấp bậc cộng phụ cấp. Trong đó: - 15% để chi trả chế độ hưu trí, ốm đau tai nạn lao động, thai sản do người sử dụng lao động đóng góp và được tính vào chí phí sản xuất. - 5% còn lại do người lao động đóng góp bằng cách khấu trừ tiền lương của họ. 2- BHYT: Bảo hiểm y tế thực chất là sự trợ cấp về y tế cho người tham gia bảo hiểm nhằm giúp cho họ một phần nào đó trang trải tiền khám , chữa bệnh tiền viện phí, tiền thuốc thang. Mục đích của BHYT là tạo lập một mạng lưới bảo vệ sức khoẻ cho toàn cộng đồng, bất kể địa vị xã hội , mức thu nhập cao hay thấp. Quỹ BHYT được hình thành từ sự đóng góp của những người tham gia BHYT và một phần hỗ trợ của nhà nước: - Người lao động đóng l% trừ tiền lương của mình - Người sử dụng lao động đóng 2% trừ vào quỹ tiền lương thực tế của doanh nghiệp và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. 3- KPCĐ: Công đoàn là một tổ chức độc lập , có tư cách pháp nhân nên công đoàn tự hạch toán thu chi . Nguồn thu chủ yếu là từ sự trích nộp của công đoàn cơ sở dựa trên việc trích quỹ lương thực tế phát sinh với tỷ lệ quy định là 2% và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Công đoàn cơ sở nộp 50% kinh phí công đoàn thu được lên công đoàn cấp trên, còn lại 50% để chi tiêu công đoàn cơ sở. Nếu doanh nghiệp thực hiện chế độ trả lương cho cán bộ công đoàn chuyên trách thì số tiền lương này được coi là một phần trong số tiền nộp lên công đoàn cấp trên III- TỔ CHỨC HẠCH TOÁN, THANH TOÁN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG: 1- Hạch toán chi tiết: Đặc điểm của hạch toán chi tiết là phức tạp và mất nhiều thời gian đồng thời nó động chạm nhiều quyền lợi thiết thực của mỗi cá nhân người lao động nên cần phải hạch toán chính xác, tránh sai sót nhầm lẫn. 1.l - Hạch toán thời gian lao động. 1.2- Hạch toán kết quả lao động. 1.3- Hạnh toán tiền lương cho người lao động. Tại các doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ để tránh biến động trong giá thành sản phẩm, kế toán thường áp dụng phương pháp trích trước chi phí nhân công trực tiếp sản xuất, đều đặn đưa vào giá thành sản phẩm coi như một khoản chi phí phải trả. Đối với các doanh nghiệp bố trí và sắp xếp được nghỉ phép cho người lao động đều đặn thì không có trích trước. 2- Hạch toán tổng hợp: 2.1- Tài khoản sử dụng: - TK 334- phải trả công nhân viên: Tài khoản này dùng để thanh toán với công nhân viên (CNV) của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ cấp BHXH, tiền thưởng và các khoản thuộc về thu nhập của CNV. Kết cấu và nội dung: Bên nợ: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng BHXH và các khoản đã trả ứng cho người lao động. Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền thưởng của người lao động. Bên có: Các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản thực tế phải trả cho người lao động Số dư bên có: Các khoản tiền lương, tiền thường còn phải trả cho người lao động. TK 334 có thể có số dư nợ trong trường hợp cá biệt phản ánh số tiền đã trả quá số phải trả về tiền lương, tiền thưởng, tiền công và các khoản khác cho người lao động. TK334 chi tiết theo 2 nội dung: TK 3341: Tiền lương dùng để hạch toán các khoản tiền lương, tiền thưởng và các khoản phụ cấp có tính chất lương (tính vào quỹ lương doanh nghiệp). TK3342: Các khoản khác dùng để hạch toán các khoản tiền trợ cấp tiền thưởng có nguồn tiền bù đắp riêng như trợ cấp BHXH trợ cấp khó khăn (từ quỹ phúc lợi), tiền thưởng thi đua (từ quỹ khen thưởng). - TK 338- phải trả phải nộp khác: Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả và phải nộp cơ quan pháp luật, cho các tổ chức, đoàn thể xã hội, cho cấp trên về chi phí công đoàn, BHXH, BHYT, các khoản kháu trừ vào lương theo quyết định của toà án (tiền nuôi con khi ly dị, nuôi con ngoài giá thú, án phí...) Kết cấu và nội dung: Bên nợ: Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các khoản có liên quan theo quyết định ghi trong biên bản xử lý. BHXH phải trả cho CNV. KPCĐ chi tại đơn vị. Số BHXH, BHYT, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý. Các khoản đã trả và nộp khác. Bên có: Giá trị tài sản chờ giải quyết (chưa xác định nguyên nhân). Giá trị tài sản thừa cho cá nhân tập thể (trong và ngoài đơn vị) theo quyết định ghi trong biên bản xử lý do xác định ngay được nguyên nhân.Trích BHXH, BHYT, KPCĐ trừ vào lương CNV. BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp bù. Các khoản phải trả khác. Số dư bên có: Tiền lương và các khoản khác còn phải trả Số dư bên nợ: (cá biệt) số đã trả vượt quá số phải trả TK338 có 5 Tài khoản cấp hai: - TK 3381: Tài sản thừa chờ giải quyết - TK 3382: KPCĐ phản ánh tình hình trích và thanh toán KPCĐ tại cơ sở. - TK 3383: BHXH phản ánh tình hình trích và thanh toán BHXH tại đơn vị. - TK 3384: BHYT phản ánh tình hình trích và thanh toán BHYT theo quyết định - TK 3388: Phải trả phải nộp khác phản ánh các khoản phải trả khác của đơn vị Ngoài ra kế toán hạch toán tiền lương, BHXH còn phải sử dụng các tài khoản khác có liên quan: - TK335: Chi phí trả trước - TK622: Chi phí nhân công trực tiếp - TK 641: Chi phí bán hàng - TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp - TK 627: Chi phí chung 2.2. Kế toán tổng hợp tiền lương và BHXH:. + Tính tiền lương tiền công và các khoản phụ cấp theo quy định phải trả cho CNV: Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK627: Chi phí sản xuất chung Nợ TK641: Chi phí bán hàng Nợ TK642: Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK334: Phải trả CNV + Tiền thưởng phải trả CNV ghi: Nợ TK431(1;2): quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi Có TK334:Phải trả CNV + Tiền lương trả cho người lao động ở các DN sản xuất mùa vụ (chỉ dành cho lao động trực tiếp) Căn cứ vào thời gian ngừng việc theo mùa vụ người ta tính lương phải trả cho người lao động trực tiếp trong thời gian đó và trích trước vào chi phí: Nợ TK 622: tiền lương trích trước theo kế hoạch Có TK 335: Chi phí phải trả Đến kỳ lĩnh lương kế toán xác định số phải trả: Nợ TK 335 Có TK 334 Tiền lương nghỉ phép theo chế độ của người lao động phát sinh tháng nào được hạch toán trực tiếp vào tháng đó như lương thực tế. + Tiền ăn ca (theo chế độ) hạch toán vào chi phí: Nợ TK 622, 627,641,642 Có TK 334 + Tính số BHXH phải trả cho CNV (nếu có): Nợ TK338.3: phải trả phải nộp khác Có TK334: phải trả CNV + Các khoản khấu trừ vào lương và thu nhập của CNV như: tiền tạm ứng bồi thường, BHXH, BHYT... ghi: Nợ TK334: tổng tiền khấu trừ Có TK141: tạm ứng thừa Có TK338(3;4): 6% x lương Có TK 333.8: thuế thu nhập cá nhân DN thu hộ nhà nước Có TK138: phải thu khác + Thanh toán các khoản phải trả CNV: Nợ 334: Phải trả CNV Có TK 111, 112: tiền mặt, TGNH + DN trả lương cho CNV bằng sản phẩm: Nợ TK 334: Có TK 512: doanh thu nội bộ không VAT Có TK 333.11: VAT Phản ánh giá vốn của sản phẩm dùng để trả lương: Nợ TK 632 Có TK 155;156 + Hàng tháng trích BHXH, BHYT, KPCĐ ghi: Nợ TK622: Chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK627: Chi phí sản xuất chung Nợ TK641: Chi phí bán hàng Nợ TK642: Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK338 (3381,3383,3384): phải trả phải nộp khác + Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lý quỹ ghi: Nợ TK 338(2,3,4): Có TK 111,112: + Chi tiêu quỹ KPCĐ tại đơn vị: Nợ TK338.2: phải trả phải nộp khác Có TK111,112 + BHXH vượt chi được cấp trên bù ghi: Nợ TK111,112 Có TK338.3: phải trả phải nộp khác. PHẦN II THỰC TRẠNG VỀ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH MINH PHƯƠNG. I-TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MINH PHƯƠNG: 1- Sự hình thành và phát triển: Công ty(Cty) TNHH Minh Phương là một doanh nghiệp tư nhân trực thuộc sở công nghiệp Hà Tây, được thành lập ngày 19/01/1996 theo giấy phép kinh doanh số 054771 do “Sở kế hoạch đầu tư” Hà Tây cấp. Cty có trụ sở chính tại: Xóm Chùa Tổng - Xã La Phù - Huyện Hoài Đức - Tỉnh Hà Tây, với ngành nghề kinh doanh: sản xuất các mặt hàng dệt kim, may mặc xuất khẩu và nội địa phục vụ mọi nhu cầu tiêu dùng của khách hàng trong và ngoài nước; ngoài ra Cty còn kinh doanh vật tư máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu lĩnh vực dệt máy, kinh doanh hàng may tre đan xuất khẩu và nội địa, Cty nằm trong khu vực làng nghề nên có nhiều thuận lợi như thu hút được nhiều lao động, nhiều hộ gia đình nhận làm gia công có tay nghề truyền thống dệt kim nên đã giúp Cty mở rộng được qui mô sản xuất theo chiều rộng, giảm chi phí đào tạo công nhân, tăng doanh thu, giảm vốn đầu tư các tài sản cố định và thiết bị nhà xưởng máy móc.v.v. Bởi vậy Cty ngày càng phát triển sản xuất đi sâu nghiên cứu nhằm nâng cao năng xuất hiệu quả thị trường cũ, mở rộng thị trường mới. Song bên cạnh những thuận lợi còn gặp nhiều khó khăn vì Cty nằm trong địa phận làng nghề nên trong khu vực cũng tồn tại nhiều Doanh nghiệp cùng sản xuất kinh doanh một mặt hàng, vì thế việc cạnh tranh về lao động cũng như sản phẩm, bạn hàng khá gay gắt. Bên cạnh đó xã La Phù là xã nằm xa trung tâm Hà Nội nên giao thông không thuận lợi vì đường xá xuống cấp lại trật hẹp nên chi phí cho vận chuyển khá tốn kém mặt khác việc tuyển dụng lao động đặc biệt là cán bộ có trình độ chuyên môn cao còn gặp nhiều khó khăn, mà công ty sản xuất mặt hàng dệt kim xuất khẩu nội địa nên khó khăn về mặt thị trường xuất khẩu chưa xúc tiến được thị trường. 2- Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh: Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu vừa trực tuyến, vừa chức năng trong đó các phòng ban có nhiệm vụ và chức năng như sau: - Giám đốc: + Chức năng: Giám đốc là nguời chịu trách nhiệm trước nhà nước về mọi hoạt động của công ty. Điều hành các hoạt động của công ty sản xuất kinh doanh và chỉ đạo các mục tiêu chính trị, kinh tế - xã hội mà Đảng và nhà nước đề ra. Giám đốc còn là chủ tài khoản của công ty, chủ trì các cuộc họp, ký các chứng từ thu, chi hợp đồng kinh tế, duyệt các dự án, dự toán được phân cấp, các quyết định về công tác tổ chức. + Nhiệm vụ: Chịu trách nhiệm trước lãnh đạo, sở chủ quản về toàn bộ công tác của Cty. Nắm vững đường lối chính sách của Đảng và nhà nước, để quán triệt chỉ đạo Cty. Thực hiện đúng đắn, sát hợp với các điều kiện thực tế của Cty. Giải quyết các mối quan hệ với các cấp, các ngành có liên quan đến việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ công tác chuyên môn. Coi trọng công tác xây dựng Đảng và đoàn thể quần chúng trong Cty để tạo thành sức mạnh tổng hợp, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, đồng thời duy trì và tạo mối quan hệ đoàn kết nội bộ ngày càng được củng cố và phát triển. Trực tiếp duyệt các kế hoạch và kết quả sản xuất kinh doanh của Cty do các phòng chức năng tổng hợp và trình duyệt. Có trách nhiệm chỉ đạo Cty sản xuất và kinh doanh có hiệu quả. Đảm bảo được các mục đích kinh tế, chính trị và xã hội, đảm bảo đời sống việc làm của cán bộ công nhân viên trong Cty, từng bước nâng cao cải tại Cty nhằm phát huy hết khả năng và năng lực. - Phòng kỹ thuật: + Chức năng: giúp cho ban giám đốc các vấn đề thụôc về phạm vi kỹ thuật và phòng kế toán để xây dựng đơn giá, thanh toán tiền lương cho công nhân viên hàng tháng. + Nhiệm vụ: Xây dựng mẫu mới khi nhận được từ phòng kinh doanh đưa xuống . Xây dựng định mức chính chi tiết từng mã áo sau đó báo cho các bộ phận liên quan. Lên thông số kỹ thuật và quy cách cho các mã áo tại Cty. Hướng dẫn và phổ biến quy cách cho từng phân xưởng khi triển khai mã áo mới. Kiểm tra chất lượng sản phẩm áo tại phân xưởng sản xuất và các hộ gia công. Phòng kế toán tài chính: + Chức năng: Tham mưu cho giám đốc để quản lý tài chính, quản lý tài chính đối với khách hàng và nội bộ công ty. Theo dõi tất cả các nguồn tài sản, nguồn vốn, phân tích hoạt động kinh tế. + Nhiệm vụ: Tổ chức công tác kế toán - tài chính theo quy chế tài chính, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập báo cáo tài chính. Tổ chức công tác kinh tế, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch được giao. Lưu trữ các tài liệu kế toán theo đúng chế độ kế toán thống kê. - Phòng kế hoạch: + Chức năng: Xây dựng tổ chức thực hiện, kiểm tra giám sát kế hoạch sản xuất của Cty, theo dõi sản xuất để đảm bảo kế hoạch. + Nhiệm vụ : Tiếp nhận thông tin từ phòng kinh doanh, phòng kỹ thuật để xây dựng bảng kế hoạch như: mã hàng, tỷ lệ, số lượng, mầu sắc...Tiếp nhận kế hoạch và chuyển kế hoạch tới phân xưởng dệt, các hộ gia công, theo dõi quá trình giao len nhập mảnh.Theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch của các hộ gia công. - Phòng kinh doanh: + Chức năng: tham mưu cho ban giám đốc về cung ứng nguyên vật liệu,vật tư cho sản xuất, có chức năng về đầu vào và đầu ra của sản xuất. Thực hiện kinh doanh có hiệu quả tạo lợi nhuận cho Cty, tham mưu cùng ban lãnh đạo về định hướng và mục tiêu kinh doanh của Cty. + Nhiệm vụ: * Đầu ra của sản xuất: Tìm kiếm khách hàng phục vụ cho xuất khẩu và nội địa. Chuyển giao mẫu của khách hàng cho phòng kỹ thuật và thông tin cho khách hàng để nhận các đơn đặt hàng cụ thể, chuyển giao dơn đặt hàng cho phòng kế hoạch để lên kế hoạch sản xuất. Thực hiện tất cả các thủ tục để xuất khẩu các lô hàng như về hải quan vận chuyển, thanh toán với khách hàng... * Đầu vào của sản xuất: Nhận kế hoạch thu mua nguyên liệu, vật tư phụ liệu của phòng kế hoạch. Giao nhận len, vật tư, phụ liệu với khách hàng và giao cho thủ kho từng chi tiết từng số lượng, màu sắc từng chủng loại. - Phòng tổ chức hành chính: + Chức năng: Quản lý nhân sự, chế độ tài sản, quản lý nhà ăn và điều kiện làm việc trong Cty. + Nhiệm vụ: làm công tác văn phòng, nhận, gửi các công văn đến đi. Tuyển dụng cán bộ, công nhân theo chỉ đạo của ban giám đốc. - Phân xưởng dệt: + Chức năng: Đứng đầu là quản đốc phân xưởng, chỉ đạo thực hiện đúng nội quy, quy chế lao động của Cty tham mưu cho ban giám đốc về lao động bố chí hợp lý đúng quy định quản lý các tài sản Cty giao cho phân xưởng. +Nhiệm vụ : Chịu trách nhiệm về quản lý và điều hành kế hoạch sản xuất. Tổ chức nhận và điều hành côn sợi, xuất, nhập sợi và giao cho tổ sản xuất. Báo cáo tình hình sản xuất theo mẫu của Cty. - Phân xưởng may: + Chức năng: quản lý công nhân của phân xưởng thực hiện đúng nội quy chế của Cty quản lý các tài sản mà Cty giao cho phân xưởng. Hoàn thành kế hoạch sản xuất của phòng kế hoạch giao với chất lượng cao đảm bảo an toàn lao động của Cty. + Nhiệm vụ : Điều hành kế hoạch để triển khai và theo dõi tiến độ công việc. Tổ chức bố trí hoàn thiện sản phẩm đúng quy trình công nghệ kỹ thuật. - Phân xưởng là: Hoàn thành nốt các sản phẩm của phân xưởng may giao xuống. - Phân xưởng KCS: Trước khi nhập kho tiến hành kiểm tra chất lượng sản phẩm theo đúng thiết kế và định mức tiêu hao trên một đơn vị sản phẩm. - Phân xưởng đóng gói: Thực hiện đóng gói hoàn thiện sản phẩm đúng quy trình công nghệ kỹ thuật. Đóng gói còn là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất, vì vậy phải quản lý tốt bán thành phẩm các sản phẩm khi chưa nhập kho. - Tóm lại: Để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình đồng thời tạo ra một cơ cấu năng động sẵn sàng thích ứng trước biến động của thị trường và nhu cầu phát triển. Cty TNHH Minh Phương đã tổ chức cho mình một bộ máy kinh doanh đơn giảm gọn nhẹ, đảm bảo hiệu quả cao nhất. Do đó mối quan hệ giữa giám đốc các phòng ban và các bộ phận của Cty được biểu hiện qua sơ đồ sau: GIÁM ĐỐC PHÒNG KỸ THUẬT PHÒNG KẾ HOẠCH PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN PHÒNG KINH DOANH PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH PHÂN XƯỞNG DỆT PHÂN XƯỞNG MAY PHÂN XƯỞNG LÀ PHÂN XƯỞNG KCS, BỘ PHẬN ĐÓNG GÓI BẢO VỆ NHÀ ĂN TẬP THỂ Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp Kế toán nguyên vật liệu, vật tư thành phẩm Kế toán TSCĐ. Kế toán công nợ, tiền lương, chi phí. Kế toán quỹ kiêm thanh toán 3- Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán: Cty TNHH Minh Phương tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung, mỗi phòng ban chức năng là một mắt xích tạo nên một bộ máy kế toán vững chắc được thể hiện qua sơ đồ sau: Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo Quan hệ cung cấp thông tin. Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận kế toán ở Cty TNHH Minh Phương như sau: Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm trước giám đốc và cấp trên về công tác kế toán và kinh doanh của Cty, phải nắm bắt hết các nội dung các nghiệp vụ kế toán phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như các yêu cầu cụ thể của quản lý để quy định những mẫu chứng từ và hệ thống sổ sách kế toán cho phù hợp... Kế toán quỹ kiêm thanh toán: Thực hiện các nghiệp vụ thu chi phát sinh trong ngày, đồng thời phát hiện các khoản thu chi không đúng chế độ sai nguyên tắc. Kế toán công nợ tiền lương chi phí: Hàng ngày phải kiểm tra số công nhân viên để chấm công cuối tháng làm căn cứ tính lương, theo dõi các khoản công nợ các khoản chi phí của Cty... Kế toán nguyên vật liệu, vật tư thành phẩm: Theo dõi tình hình nhập xuất tồn nguyên vật liệu, ghi chép chi tiết hàng ngày tình hình biến động về số lượng giá trị chất lượng của từng loại nguyên vật liệu... Kế toán tài sản cố định (TSCĐ): Theo dõi TSCĐ hiện có cũng như việc tăng giảm TSCĐ toàn Cty, tham gia lập kế hoạch và sửa chữa TSCĐ cho hợp lý, tham gia đánh giá lại TSCĐ khi cần thiết.... Tóm lại: theo mô hình này phòng kế toán làm nhiệm vụ hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết các nghiệp vụ kế toán phát sinh, lập báo cáo tài chính... Các nhân viên trong phòng kế toán có mối quan hệ với nhau hạch toán được sự hướng dẫn chỉ đạo của kế toán trưởng... 4- Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán: CTy TNHH Minh Phương áp dụng hình thức kế toán “ Chứng từ ghi sổ” nên sơ đồ kế toán tiền lương và BHXH được thể hiện qua sơ đồ sau: Chứng từ ghi sổ liên quan đến nợ TK, Có TK 334,338 Bảng chấm công Các chứng từ liên quan khác Bảng thanh toán lương Bảng phân bổ tiền lương và BHXH Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ phần liên quan Sổ cái TK 334, 338 Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng - Cách ghi sổ: Hàng ngày kế toán tiền lương tiến hành chấm công vào “Bảng chấm công”, Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công, phiếu xác nhận khối lượng công việc hoàn thành và các chứng từ liên quan khác để lập bảng thanh toán tiền lương, kế toán lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, lập chứng từ ghi sổ liên quan đến Nợ TK..., Có TK 334, 338. Căn cứ vào các chứng từ được lập, kế toán ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, và sổ cái TK 334, 338, cuối niên độ làm căn cứ lập báo cáo tài chính. II- THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG CỦA BỘ PHẬN CÔNG NHÂN TRỰC TIẾP SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY TNHH MINH PHƯƠNG: Cách tính lương của bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất và phương pháp lập bảng thanh toán lương tại Cty Minh Phương: Cách tính lương của bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất: Đối với bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất ở Cty TNHH Minh Phương tiền lương được tính theo khối lượng công việc hoàn thành đúng quy cách, đảm bảo yêu cầu chất lượng quy định và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm công việc, tiền lương sản phẩm có thể thanh toán trực tiếp cho từng cá nhân, có thể cho cả tổ sản xuất... tiền lương sản phẩm cả nhóm n = ∑ i=1 Số lượng sản phẩm hoàn thành Đơn giá lương sản phẩm x Tiền lương sản phẩm có thể tính trên cơ sở số lượng sản phẩm hoàn thành doanh thu thực hiện trong kỳ. Căn cứ vào tiền lương sản phẩm của cả tổ, Cty tiến hành tính lương cho từng công nhân theo tổng số sản phẩm công nhân làm trong một tháng và đơn giá lương sản phẩm, người ta tiến hành chia lương cho từng người trong tổ như sau: Tiền lương sản phẩm cá nhân Số lượng sản phẩm hoàn thành trong tháng Đơn giá lương sản phẩm đó x = Cụ thể: Tổ một phân xưởng may có 20 người trong đó mỗi người may một mẫu áo khác nhau như: Chị Lê Thị Anh may được 324 mã áo MP38/02 đơn giá là 2.450đ/áo Chị Nguyễn Thị Sen may đựơc 365 mã áo MP03/37 đơn giá 2.660đ/mã áo.... Số người tổ 1 phân xưởng may trong tháng 3 năm 2004 đi làm đủ 26 ngày và những sản phẩm trên đã được kiểm tra đúng tiêu chuẩn, đúng quy cách theo “phiếu xác nhận số lượng công việc hoàn thành” số 47SK, nên được hưởng lương theo sản phẩm tối đa. Cty tiến hành thanh toán lương cho cả tổ 1 và tính lương cho từng người như sau: Tiền lương của cả tổ 1 phân xưởng may trong tháng 3 năm 2004 là: (324 x 2450) + (365 x 2660) +...... + (234 x 3820) = 17.131.560đ Trong đó tiền lương của chị: Lê Thị Anh = 324áo x 2.450đ/áo = 793.800đ Nguyễn Thị Sen = 365áo x 2.660đ/áo = 970.900đ.... Kế toán tiền lương lập bảng thanh toán lương như sau: (Bảng 1- trang bên) + Cơ sở lập: bảng thanh toán lương được lập hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công, phiếu xác nhận khối lượng công việc hoàn thành và các chứng từ liên quan khác. + Phương pháp lập: Ghi theo từng người mỗi người ghi 1 dòng cùng với tiền lương, phụ cấp, các khoản khấu trừ của từng người. + Tác dụng: Là căn cứ để thanh toán lương tổ, bộ phận và là cơ sở để lập bảng phân bổ. Kế toán các khoản trích theo lương: Theo qui định hiện hành hàng tháng Cty phải tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ như sau: + BHXH được tính theo tỷ lệ 20%/ tiền lương của người lao động, trong đó: BHXH tính vào chi phí sản xuất kinh doanh là 15%(DN phải đóng), người lao động phải đóng là 5%. + Quỹ BHYT dùng để chi trả cho chi phí khám chữa bệnh cho người lao động có tham gia BHYT; được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ 3%/ tiền lương tạm tính của người lao động Trong đó : BHYT tính vào chi phí sản xuất kinh doanh 2 % BHYT người lao động phải đóng 1 % + KPCĐ hàng tháng Cty phải trích 2% KPCĐ trên tổng số quỹ lương thực tế trả cho công nhân viên trong tháng; tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng đang sử dụng lao động. Trong đó: 1% nộp lên cấp trên 1 % giữ lại Cty Cụ thể: Tiền lương bộ phận trực tiếp sản xuất ở các phân xưởng: 269.835.366đ + BHXH phải trích trong tháng 3 là: 269.835.336đ x 20% = 53.967.073đ trong đó: BHXH trích vào chi phí sản xuất KD: 269.835.336đ x 15% = 40.475.305đ Người lao động phải đóng: 269.835.336đ x 5% = 13.491.768đ + BHYT phải trích là: 269.835.336đ x 3% = 8.095.061đ trong đó: BHYT trích vào chi phí sản xuất kinh doanh: 269.835.366đ x 2% = 5.396.707đ BHYT người lao động phải đóng: 269.835.366đ x 1% = 2.698.354đ + KPCĐ phải trích tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh là: 269.835.366đ x 2% = 5.369.707đ Nội dung ch

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docDA2049.doc
Tài liệu liên quan