MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG CHƯƠNG TRÌNH 3
LỜI CẢM ƠN 4
LỜI GIỚI THIỆU 5
CHƯƠNG I : KHÁI QUÁT TỔNG THỂ 6
1.1 Tình hình hiện tại của doanh nghiệp 6
1.1.2 Đối tượng sản phẩm 6
1.1.3 Đối tượng là khách hàng, nhà cung cấp sản phẩm-linh kiện 6
1.1.4 Nhân viên ,tài khoản truy cập 6
1.1.5 Các dịch vụ 7
1.2 Tổng quan về đề tài 7
1.2.1. Lý do chọn đề tài 7
1.2.2 Mục đích của đề tài 7
1.2.3 Nhiệm vụ của đề tài 7
1.2.4 Các bước phát triển của quá trình xây dựng hệ thống thông tin 7
CHƯƠNG II : PHÂN TÍCH HỆ THỐNG 9
2.1 Mô hình tổng thể 9
2.2 Biểu đồ phân cấp chức năng 9
2.3 Biểu đồ luồng dữ liệu 10
2.3.1 Biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh 10
2.3.2 Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh 10
2.3.3 Biểu đồ luồng dữ liệu dưới mức đỉnh 11
CHƯƠNG III : THIẾT KẾ CƠ SỞ DỮ LIỆU 12
3.1 Mô hình quan niệm dữ liệu 12
3.2 Mô hình tổ chức dữ liệu 12
3.3 Mô tả các thực thể 13
3.3.1 Thông tin hàng hóa 13
3.3.2 Thông tin nhân sự - khách hàng 14
3.3.3 Quản lý người dùng 15
3.3.4 Các loại dịch vụ 15
3.3.5 Hợp Đồng – Chứng Từ 15
3.3.6 Mô hình liên kết dữ liệu 17
CHƯƠNG IV : DEMO CHƯƠNG TRÌNH 18
4.1 Chức Năng Chi Tiết 18
4.1.1 Form mở đầu 18
4.1.2 Đăng nhập 18
4.1.3 Giao diện chính của chương trình 19
4.1.4 Nhập sản phẩm, linh kiện vi tính 20
4.1.5 Hợp dồng 21
4.1.6 Chứng từ 21
4.1.7 Dịch vụ 22
4.1.8 Bảng chi tiết sản phẩm 23
4.1.9 Bảng liệt kê danh sách 24
4.1.10 Tìm kiếm 25
4.1.11 Quản lý tài khoản người dùng 26
4.1.12 Giải trí 28
4.2 Giao Diện chương trinh đang hoạt động 28
CHƯƠNG V : KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN 29
TÀI LIỆU THAM KHẢO 31
31 trang |
Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 3711 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hệ thống quản lý hàng hóa và bán hàng trong doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
e hiện lên khi chạy chương trình 18
Hình 3 : Giao diện đăng nhập chương trình 19
Hình 4 : Chương trình chính 19
Hình 5 : Nhập thông tin hàng hóa sản phẩm vào kho 20
Hình 6 : Bảng hợp đồng 21
Hình 7 : Chứng từ thu - chi 22
Hình 8 : Dịch vụ Bảo hành – sữa chữa 23
Hình 9 : Bảng bảo giá sản phẩm linh kiện 24
Hình 10 : Danh sách sản hàng hóa trong kho 25
Hình 11 : Chức năng tìm kiếm 26
Hình 12 : Quản lý tài khoản người dùng 27
Hình 13 : Giao diện các form quản lý tài khoản 27
Hình 14 : Giải trí 28
Hình 15 : Chương trình đang được sử dụng 28
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Bộ Môn Tin Học, Trung Tâm Phát Triển Phần Mềm - Đại học Đà Nẵng đã tạo điều kiện cho em thực hiện đề tài tốt nghiệp này.
Xin cảm ơn Thầy Phạm Anh Tuấn, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Trong thời gian làm việc với Thầy, em không những học hỏi được nhiều kiến thức bổ ích mà còn học được tinh thần làm việc, thái độ nghiên cứu khoa học nghiêm túc của Thầy.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các anh chị nhân viên và lãnh đạo trong DNTN Tin Hoc Nam Hương đã cho tạo điều kiện cho em có cơ hội khảo sát, thu thập những thông tin quý giá làm tiền đề cho sự phát triển đề tài tốt nghiệp này.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, ba mẹ và bè bạn vì đã luôn là nguồn động viên to lớn, giúp đỡ em vượt qua những khó khăn trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thiện luận văn với tất cả kiến thức được học và sự nỗ lực của bản thân, nhưng chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong quý Thầy Cô tận tình chỉ bảo.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn và luôn mong nhận được sự đóng góp quý báu của tất cả mọi người.
Đà Nẵng, tháng 5 năm 2008
Học sinh thực hiện
Nguyễn Hồng Linh
LỜI GIỚI THIỆU
Trong thời buổi kinh tế thị trường như hiện nay thì kinh doanh là một hình thức không thể thiếu trong cuộc sống của mỗi người hay nói rộng hơn là mỗi tổ chức, doanh nghiệp hay công ty nào đó. Nhưng kinh doanh như thế nào thì đó mới quan trọng, nếu biết kinh doanh thì phải biết cách quản lý sao cho hai vấn đề này tồn tại song song với nhau bởi vì có con đường kinh doanh thì ta mới có thể điều chỉnh quản lý phù hợp và với doanh nghiệp, và chỉ có quản lý tốt mới phát triển được kinh doanh thị trường trong doanh nghiệp.
Với lý do như trên, đề tài mà em chọn để làm đề tài tốt nghiệp cho mình là Quản Lý Hàng Hóa và Bán Hàng trong một doanh nghiệp mà em đang thực tập. Doanh nghiệp này chuyên kinh doanh các linh kiện máy tính và sản phẩm như bàn ghế, loa vi tính, …
Mục đích của đề tài này chủ yếu là quản lý hàng hóa trong kho, hàng nhập, hàng xuất, quản lý chế độ bảo hành, sửa chữa,… Ngoài ra còn có thêm khâu quản lý nhan sự trong doang nghiệp và những vấn đề liên quan. Em sẽ giải thích rõ hơn khi đi sâu vào vấn đề.
Với mục đích như vậy, nhiệm vụ mà em đặt ra là phải tạo lập cơ sở dữ liệu sao cho hợp lý và đơn giản sao cho dễ quản lý nhưng không thiếu sót .
Với những khả năng và kiến thức mà em có được, em hy vọng chương trình sẽ giúp đỡ ít nhiều cho doanh nghiệp trong quản lý và các bạn muốn tìm hiểu về ngôn ngữ lập trình Visual Basic.
Tuy nhiên vì thời gian không nhiều nên trong khi viết chương trình không thể tránh khỏi thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và các bạn.
CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1 Tình hình hiện tại của doanh nghiệp (nơi thực tập)
Khi khảo sát quá trình hoạt động của một tổ chức doanh nghiệp, em nắm được các thông tin về tình hình hiện tại của doanh nghiệp trong quản lý hàng hóa và bán hàng như sau:
1.1.2 Đối tượng sản phẩm
Bao gồm các linh kiện vi tính, bàn ghế vi tính, loa vi tính,…Những sản phẩm như vậy được nhập vào kho với những thông tin chi tiết về nó và được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu. Khi cần thiết ta sẽ truy vấn đến sản phẩm linh kiện mà ta cần một cách nhanh chóng. Hiện tại doanh nghiệp chưa có chương trình nào đáp ứng nhu cầu cần thiết đó mà chỉ đơn giản với việc ghi nhập thông tin bằng giấy tờ như thế thì sẽ mất thời gian và công sức để quản lý tất cả sản phẩm trong kho mà hiệu quả thì chưa cao. Không chỉ đơn giản dừng lại ở mỗi sản phẩm như vậy mà trong mỗi sản phẩm lại có chi tiết kỹ thuật và thông số khác nhau nên vấn đề đặt ra là cần phải có chương trình quản lý phục vụ cho những yêu cầu cần thiết đó.
1.1.3 Đối tượng là khách hàng, nhà cung cấp sản phẩm-linh kiện
Trong kinh doanh bán hàng thì đây là yếu tố không thể thiếu. Nhà cung cấp là nơi cung cấp sản phẩm linh kiện cho doanh nghiệp, chúng ta sẽ có nhiều nhà cung cấp và mỗi nhà cung cấp sẽ cung cấp cho ta một loại mặt hàng hoặc nhiều tùy loại hình kinh doanh của từng nhà cung cấp đó.
Khách hàng là nhân tố quyết định đến sự phát triển và mở rộng thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp, như vậy thì vấn đề quản lý thông tin, địa chỉ khách hàng, hay những thông tin liên quan nào đó là yếu tố không kém phần quan trọng trong hệ thống quản lý hàng hóa và bán hàng.
1.1.4 Nhân viên ,tài khoản truy cập
Là một doanh nghiệp, số lượng nhân viên không nhiều nên việc quản lý nhân viên là một việc tương đối đơn giản nhưng khi số lượng nhân viên ngày một tăng thì vấn đề đặt ra là phải quản lý chăc chẽ thông tin của từng nhân viên một cách chuyên nghiệp và linh hoạt.
Quản lý nhân viên tốt sẽ thuận lợi rất nhiều trong quản lý sản phẩm và chi phí cho doanh nghiệp.
1.1.5 Các dịch vụ
Các dịch vụ đi kèm trong kinh doanh bán hàng có 2 dịch vụ phổ biến nhất là: dịch vụ bảo hàng và sữa chữa. Ngoài ra còn có dụch vụ sữa chữa máy tính tận nhà, dịch vụ đào tạo,…
1.2 Tổng quan về đề tài
1.2.1. Lý do chọn đề tài
Trong một doanh nghiệp, quy trình quản lý hàng hóa và bán hàng là không thể thiếu và không kém phần quan trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp. Hơn nữa, trong thời buổi hiện nay, việc thực hiện các chứng từ hay hợp đồng bằng giấy tờ thông thường là quá thủ công và mất thời gian trong khi chúng ta càng ngày càng tiến đến việc tin học hóa trong công việc để giảm bớt thời gian và gánh nặng về giấy tờ.
Lý do em chọn đề tài quản lý hàng hóa và bán hàng này để dễ dàng hơn trong việc quản lý hàng hóa và bán hàng cũng như những vấn đề liên quan như nhân viên, hợp đồng, chứng từ, bảo hành, sữa chữa,…
1.2.2 Mục đích của đề tài
Khi xây dựng hệ thống, để xác định được công việc mà chương trình mình phải thực hiện thì ta cần xác định rõ mục đích của đề tài là gì? Và mục đích của đề tài mà em thực hiện là quản lý các sản phẩm, linh kiện hàng hóa được nhập vào kho, đã bán ra,…; các thông tin về nhà cung cấp, về khách hàng, về nhân viên trong doanh nghiệp,…
1.2.3 Nhiệm vụ của đề tài
Chương trình quản lý cần đạt được các mục tiêu mà ta đề ra như quản lý hàng hóa một cách đầy đủ nhưng nhanh chóng thuận tiện cho người sử dụng. Thực hiện tốt các chức năng cần thiết của một chương trình quản lý như tìm kiếm, nhập kho xuất kho, chứng từ thu chi, hợp đồng giao nhận hàng, …
1.2.4 Các bước phát triển của quá trình xây dựng hệ thống thông tin
1.2.4.1 Bước phân tích
Xác định vấn đề
Nghiên cứu hiện trạng của doanh nghiệp
1.2.4.2 Bước thiết kế
Thiết kế tổng thể
Thiết kế chi tiết
1.2.4.3 Bước thực hiện:
Cài đặt hệ thống vào máy
Khai thác và thích ứng
CHƯƠNG II : PHÂN TÍCH HỆ THỐNG
NGƯỜI QUẢN LÝ
Nhập kho, xuất kho, hợp đồng, chứng từ, quản lý kho,…
Quản lý nhân thông tin nhân viên,
Thông tin tài khoản người dùng.
Quản lý nhân thông tin nhân viên,
2.1 Mô hình tổng thể
HỆ THỐNG QUẢN LÝ HÀNG HÓA VÀ BÁN HÀNG
Nhân sự
Account
Nhập hàng hóa
Hợp đồng nhập
Chứng từ nhập
Nhập hàng hóa
Hợp đồng nhập
Chứng từ nhập
Dịch vụ
Bảo hàng
Hàng hóa
Sữa chữa
Tìm Kiếm
Nhà cung cấp
Khách hàng
Nhân viên
2.2 Biểu đồ phân cấp chức năng
2.3 Biểu đồ luồng dữ liệu
2.3.1 Biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh
CSDL hàng hóa
Quản lý hàng hóa và bán hàng
Nhà cung cấp, khách hàng.
Người quản lý, nhân viên.
2.3.2 Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh
CSDL
Nhập hàng hóa mới
Xuất hàng hóa
Hợp đồng, chứng từ
Người quản lý
2.3.3 Biểu đồ luồng dữ liệu dưới mức đỉnh
Xử lý thông tin
Người quản lý
Nhân viên
Nhà cung cấp
Khách hàng
Thủ tục nhập, xuất
Thông tin hàng hóa
CHƯƠNG III : THIẾT KẾ CƠ SỞ DỮ LIỆU
3.1. Mô hình thực thể kết hợp
Vẽ mô hình thực thể kết hợp tại đây
3.2. Chuyển mô hình thực thể kết hợp sang mô hình quan hệ
Mô hình tổ chức dữ liệu của hệ thống là lược đồ cơ sở dữ liệu của hệ thống. đây là bước trung gian chuyển đổi giữa mô hình quan niệm dữ liệu và mô hình vật lý dữ liệu (mô hình trong máy tính), chuẩn bị cho cài đạt hệ thống.
Sau đây là lược đồ quan hệ của bài toán quản lý hàng hóa và bán hàng :
Chucvu (MaCV, TenCV)
Loaihang (maloai, tenloai)
Hanghoa (mahang, tenhang, dvt, soluong, baohanh, gianhap, giaban, tongtien, maloaihang)
Nhanvien (manhanvien, tennhanvien, ngaysinh, diachi, sodienthoai, e-mail, trinhdohocvan, ngayvaoCty, maCV)
Khachhang (makhach, tenkhach, namsinh, diachi, didong, e-mail, diachinoi lamviec)
Nhacungcap (maNCC, tenncc, diachi, dienthoai)
Dichvusuachua (tenhang, ngaynhan, ngayhen, chiphi, manv)
Dichvubaohanh (mahang, ngaynhan, ngayhen, manv)
Hangdaban (mahang, tenhang, dvt, soluong, baohanh, gianhap, giaban, tongtien, maloaihang)
Hopdongnhap (sohd, ngaynhap, maNCC, manv)
Chungtunhap (masohd, mahang, soluong, dongia, tongtien, manv)
Hopdongxuat (sohd, ngayxuat, makhach, manv)
Chungtuxuat (masohd, mahang, ngayban, soluong,dongia, tongtien, manv)
3.3 Cài đặt cơ sở dữ liệu
Để cài đặt CSDL ta sử dụng hệ quản trị CSDL MS Access 2003. Tạo các bảng và các mối quan hệ giữa các bảng trước khi đi vào thiết kế giao diện chính của chương trình.
Dựa vào vào yêu cầu thực tế mà em đã đưa ra ở phần trên, các bảng cần tạo có các thuộc tính cơ bản sau đây.
3.3.1 Thông tin hàng hóa
Table 1 : LOẠI HÀNG
Mỗi mặt hàng nhập vào phải thuộc một trong các loại hàng nào đó, để dễ quản lý, ta sẽ tạo bảng loại hàng như sau:
Field name
Data type
Field size
Validation rule
Maloaihang
Text
10
Len()=3
Loaihang
Text
50
Table2 : DANH SÁCH HÀNG HÓA
Chứa thông tin chi tiết các sản phẩm được nhập vào kho.
Field name
Data type
Field size
Validation rule
Mahang
Text
7
Len()=7
Tenhang
Text
50
Dvt
Text
50
Soluong
Number
Baohanh
Number
Gianhap
Number
Giaban
Number
Tongtien
Number
Maloaihang
Text
10
Len()=10
Ghichu
Text
50
Daban
Yes/no
Tổng tiền được tính: tổng tiền = số lượng * giá nhập
Table3 : DANH SÁCH CÁC HÀNG ĐÃ BÁN
Các mặt hàng đã bá ra cho khách hàng thì được lưu trữ trong Table này.
Field name
Data type
Field size
Validation rule
Mahang
Text
10
Len()=10
Ngayban
Date/Time
<date()
ghichu
text
30
3.3.2 Thông tin nhân sự - khách hàng
Table4 : CHỨC VỤ
Field name
Data type
Field size
Validation rule
Macv
Text
5
Tencv
Text
20
Len()=20
Tablel5 : DANH SÁCH NHÂN VIÊN
Thông tin về nhân viên trong doanh nghiệp
Field name
Data type
Field size
Validation rule
Manv
Text
7
Tennv
Text
20
Len()=20
Ngaysinh
Date/time
<date()
Diachi
Text
10
Sodienthoai
Number
Email
Text
Ngayvaocongty
Date/time
<date()
Trinhdohocvan
Text
Macv
Text
5
Len()=5
Table6 : DANH SÁCH KHÁCH HÀNG
Field name
Data type
Field size
Validation rule
Makhach
Text
5
Len()=5
Tenkhach
Text
20
Namsinh
Date/time
<date()
Diachi
Text
Didong
Number
Email
Text
30
Len()=30
diachinoilamviec
Date/time
<date()
Table7 : NHÀ CUNG CẤP
Nơi cung cấp hàng hóa cho doanh nghiệp
Field name
Data type
Field size
Validation rule
Mancc
Text
5
Len()=5
tenncc
Text
20
Diachi
Text
20
Len()=20
dienthoai
number
3.3.3 Quản lý người dùng
Table8 : ACCOUNT
Field name
Data type
Field size
Validation rule
Ten
Text
20
Len()=20
Pass
Text
Email
Text
Macv
Text
30
Len()=30
3.3.4 Các loại dịch vụ
Table9 : DỊCH VỤ SỮA CHỮA
Field name
Data type
Field size
Validation rule
Tenhang
Text
30
Len()=30
Ngaynhan
Date/time
<date()
Ngayhen
Date/time
<date()
Tien
Number
Manv
Text
5
Len()=5
Table10 : DỊCH VỤ BẢO HÀNH
Field name
Data type
Field size
Validation rule
Mahang
Text
5
Ngaynhan
Date/time
<date()
Ngayhen
Date/time
<date()
Manv
Text
5
3.3.5 Hợp Đồng – Chứng Từ
Table11 : HỢP ĐỒNG NHẬP
Field name
Data type
Field size
Validation rule
Sohd
Text
10
Ngaynhap
Date/time
<date()
Mancc
Text
manv
Text
5
Table12 : CHỨNG TỪ NHẬP
Field name
Data type
Field size
Validation rule
Sohdn
Text
10
Len()=10
Mahang
Text
Soluong
Number
Single
Dongia
Number
Tongtien
Number
manv
Text
5
Len()=5
Table13 : HỢP ĐỒNG XUẤT
Field name
Data type
Field size
Validation rule
Sohd
Text
Ngayxuat
Date/time
<date()
Makhach
Text
manv
Text
Table14 : CHỨNG TỪ XUẤT
Field name
Data type
Field size
Validation rule
Sohdx
Text
10
Len()=10
Mahang
Text
Ngayban
Date/time
<date()
Soluong
Number
Single
Dongia
Number
Tongtien
Number
manv
text
5
Len()=5
3.4 Mô hình liên kết dữ liệu
Hình 1 : Relationships
CHƯƠNG IV: GIỚI THIỆU CHƯƠNG TRÌNH
Trong phần này chỉ giới thiệu một số giao diện chính của chương trình
4.1 Chức Năng Chi Tiết
4.1.1 Form mở đầu
Form này đơn giản chỉ là lời chào giới thiệu trước khi vào chương trình. Form này xuất hiện đầu tiên khi chạy chương trình và sẽ ẩn đi sau một thời gian định trước sau đó cho xuất hiện form login để đăng nhập chương trình.
Dưới đây là hình ảnh minh họa.
Hình 2: Màn hình Welcome hiện lên khi chạy chương trình
4.1.2 Đăng nhập
Để đăng nhập vào chương trình người sử dụng cần có tài khoản. Vì đây là chương trình quản lý nên không có trường hợp phân chia ra thành nhiều loại tài khoản để đăng nhập chương trình. From này thì thiết kế đơn giản, gồm 2 Label, 2 textbox và 2 commandbutton.
Thông tin sẽ được ghi nhận từ 2 textbox và đêm so sánh trong CSDL, nếu đúng thì sẽ cho vào chương trình, nếu không thì thoát.
Hình 3 : Giao diện đăng nhập chương trình
4.1.3 Giao diện chính của chương trình
Đây là màn hình giao diện chính của chương trình tạo bằng Form MDI. Form MDI có đặc điểm là như là một form lớn bao quát tất cả các form khá, form này sẽ chứa các form còn lại. Khi sử dụng form này sẽ có thuận lợi hơn vì không phải cho xuất hiện nhiều thanh title trên taskbar, không rắc rối, lung tung và sẽ tạo cảm giác đơn giản dễ sử dụng hơn cho người quản lý.
Giao diện của FormMDI em đã thiết kế như sau với đầy đủ Menubar (Menu Editor) StatusBar và Toolbar.
Hình 4 : Chương trình chính
4.1.4 Nhập sản phẩm, linh kiện vi tính
Như quy định trong doanh nghiệp thì khi nhập một sản phẩm mới vào kho hàng thì công việc đầu tiên cần phải thực hiện là ghi nhận các thông tin sản phẩm linh kiện trước khi nhập vào kho. Trong khi thực tập tại doanh nghiệp, em nhận thấy những thông tin cần thiết nhất về một sản phẩm cần phải có để làm thủ tục nhập vào kho.
Khi nhập một hay nhiều loại hàng hóa, linh kiện vào kho thì trước tiên ta phải nhập thông tin về từng sản phẩm, linh kiện đó(hoặc từng lô sản phẩm linh kiện nhập vào, số lượng từng lô là bao nhiêu,…), nguồn nhập từ nhad cung cấp nào,… Sau khi đã có thông tin về sản phẩm linh kiện mà chúng ta sắp nhập vào kho hàng thì tiếp theo ta cần làm một bản hợp đồng (vì thời gian không nhiều để em nghiên cứu kỹ về một bản hợp đồng chi tiết nên em xin đơn giản hóa bản hợp đồng về mặt nội dung nhưng vẫn mang chức năng chính của một bản hợp đồng như mã số hợp đồng, ngày thực hiện hợp đồng,…)
Sau đây là giao diện của thao tác nhập thông tin sản phẩm mà em đã thiết kế với đầy đủ các textbox nhập liệu cần thiết.
Hình 5 : Nhập thông tin hàng hóa sản phẩm vào kho
Form này gồm 8 lable tương ứng với 8 textbox để lấy thông tin đưa vào cơ sở dữ liệu. Trong form có chức năng nhập mã loại hàng ( theo hiện tại thì doanh nghiệp còn thu vào kho bàn ghế vi tính, loa vi tính,…), chức năng này được tạo lập sẵn trong CSDL.
Có 4 CommandButton tương ứng cho các chức năng Lưu, Thêm, Đóng và Xem Kho Hàng. Sau khi đã có ADODC rồi thì đoạn mã lệnh của 4 CommandButton này khá đơn giản, chúng thực hiện Lưu những thông tin đã được nhập trong các Texbox vào CSDL. Button Thêm là để tiếp tục nhập thông tin sản phẩm khác. Button Xem Kho Hàng liên kết đến form chứa tất cả thông tin chi tiết của các sản phẩm linh kiện ở trong kho.
4.1.5 Hợp dồng
Khi nhập hàng hóa sản phẩm vào kho thì phải có hợp đồng nhập. Form này gồm 4 lable và 4 textbox, đơn giản chỉ nhập số hợp đồng nhập kho và ngày nhập kho, nhà cung cấp sản phẩm và mã nhân viên làm thủ tục hợp đồng.
Cũng như các Form khác, các commandbutton có chức năng tương tự nên em không đưa Code ra mà chỉ trình bày về giao diện cũng như chức năng của form.
Hình 6 : Bảng hợp đồng
4.1.6 Chứng từ
Tất nhiên song song với hợp đồng là chứng từ thu chi, form này thì lấy thông tin từ CSDL mà ta đã nhập vào trước đó như thông tin hàng hóa, số hợp đồng, mã nhân viên
Mỗi chứng từ như vậy chỉ tương ứng với một mã số hợp đồng mà thôi, nhưng mỗi hợp đồng như vậy có thể có nhiều mã hàng tương ứng với số lượng và đơn giá khác nhau.
Trong form có sử dụng DataCombo, các Commandbutton, textbox, lable.
Hình 7 : Chứng từ thu - chi
4.1.7 Dịch vụ
Dịch vụ luôn là yếu tố quan trọng cho một doanh nghiệp kinh doanh bán hàng, ở đây chỉ có 2 loại dịch vụ chính:
Dịch vụ bảo hành
Dịch vụ sửa chữa
Vì hai loại dịch vụ này có chức năng tương đương nhau nên em xin trình bày chi tiết form dịch vụ bảo hành. Khi nhận một sản phẩm nào đó để bảo hành, trước hết cần biết có phải sản phẩm đó do mình bán ra hay không. Thông thường thì ta xem tem bảo hành trên sản phẩm.
Trong form, khi sản phẩm nào đã được nhập vào kho hàng rồi thì khi cho chạy form này, các sản phẩm đó mới xuất hiện, chính vì thế nên sẽ tránh đi trường hợp bảo hành nhầm sản phẩm.
Hơn thế, mỗi sản phẩm khi được liệt kê sẽ tương ứng theo nó là ngày bán và thời gian bảo hành là bao nhiêu, như thế sẽ đẽ dàng cho việc quản lý hơn.
Giao diện của form:
Hình 8 : Dịch vụ Bảo hành – sữa chữa
4.1.8 Bảng chi tiết sản phẩm
Khi trong kho hàng còn nhiều loại hàng hóa với nhiều thông tin chi tiết kỹ thuật cho mỗi loại, giá thành số lượng,… và khi khách hàng có như cầu tìm hiểu thông tin các loại hàng hóa sản phẩm trước khi mua thì in ấn cho khách hàng một bản báo giá(mã sản phẩm, tên sản phẩm, giá, bảo hành, thông số kỹ thuật)là cần thiết.
Để tạo Report này thì ta cần tạo cho nó một DataEnvironment1 để lưu trữ dữ liệu.
Giao diện của trang report chi tiết sản phẩm:
Hình 9 : Bảng bảo giá sản phẩm linh kiện
4.1.9 Bảng liệt kê danh sách
Đơn giản chỉ là liệt kê tất cả những bộ phân trong doanh nghiệp như: nhân sự, sản phẩm linh kiện, thông tin tài khoản, nhà cung cấp, khách hàng,…
Liệt kê tất danh sách nhân viên, danh sách hàng hóa trong kho, hàng hóa đã bán, danh sách tài khoản người dùng,… Khi các danh sách đó được liệt kê thì người quản lý hay người sử dụng đễ dàng theo dõi thông tin hàng hóa, nhân viên một cách nhanh chóng và tổng quan hơn.
Vì các form danh sách liệt kê đều có giao diện và chúc năng tương tự nhau nên em lấy form bảng liệt kê sản phẩm linh kiện làm đại diện.
Màn hình của form đó như sau:
Hình 10 : Danh sách sản hàng hóa trong kho
Trong mỗi form liệt kê danh sách thì đều có các chức năng như: thêm , chỉnh sửa, xóa để dễ dàng quản lý và thuận lợi hơn.
4.1.10 Tìm kiếm
Một khi hàng hóa trong kho quá nhiều, khi khách hàng đặt hàng mà ta không biết trong kho hiện đang có hay còn với số lượng bao nhiêu trong kho để hực hiện mua bán với khách hàng, ta cần sử dụng đén chức năng tìm kiếm.
Với giao diện đơn giản, chỉ cần nhập tên hàng hóa mà ta cần tìm, nếu trong kho đang tồn tại sản phẩm đó thì nó sẽ liệt kê lên DataGrid, ngược lại sẽ hiện lên câu thông báo không tìm thấy.
Thực hiện tìm kiếm sản phẩm theo tên sản phẩm, tìm kiếm theo tên nhân viên. Chức năng tìm kiếm này có vai trò không kém phần quan trọng, bởi vì khi khách hàng yêu cấu một sản phẩm nào đó mà kho hàng của doanh nghiệp quá lớn làm sao mà biết được là sản phẩm đó có trong kho hay không, hay là đã bán hết. Với chức năng tìm kiếm hàng hóa theo tên , nó sẽ tìm tên hàng mà ta yêu cầu khi nhập vào textbox rồi liệt kê danh sách các sản phẩm tìm được dưới dạng bảng.
Hình 11 : Chức năng tìm kiếm
4.1.11 Quản lý tài khoản người dùng
Quản lý tài khoản người dùng tuy không thật sự cần thiết khi xây dựng chương trình Quản lý hàng hóa và bán hàng mà em nghiên cứu nhưng trong một chương trình quản lý thì phần này là không thể thiếu để góp phần bảo mật cho chương trình. Form này em thiết kế tuy chưa được hoàn thiện nhưng phần nào làm cho chương trình quản lý thêm đầy đủ chức năng.
Chức năng chính của form này là tạo một User để truy cập chương trình. Có thể chỉnh sửa, thêm, xóa tên tài khoản User đăng nhập.
Hình 12 : Quản lý tài khoản người dùng
Hình dưới là SubForm của form User Account
Hình 13 : Giao diện các form quản lý tài khoản
Hầu như tất cả các Form liên quan đến tài khoản người dùng đều có các tính năng giống nhau nên em xin lấy một form làm minh họa cho các chức năng đó, .Thêm tài khoản mới, chỉnh sửa tài khoản cũng như xóa tài khoản đều được
4.1.12 Giải trí
Xây dựng 2 form: Game và Music chỉ mang tính chất minh họa cho chương trình quản lý thêm đầy đủ và sinh động về chức năng. Vì thế, hai form này chưa được thực hiện hoàn chỉnh.
Hình 14 : Giải trí
4.2 Giao Diện chương trinh đang hoạt động
Hình 15 : Chương trình đang được sử dụng
CHƯƠNG V : KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN
Sau khi hoàn thành xong chương trình thì áp dụng nó vào công việc quản lý kho hàng gặp nhiều thuận lợi hơn trước, vừa nhanh chóng đỡ mất thời gian vừa đơn giản về mặt thủ tục hành chính. Tuy chương trình chưa được đầy đủ về mặt chức năng song nó cũng đã thực hiện được các chức năng cần thiết khi thực hiện quản lý bằng chương trình quản lý hàng hóa và bán hàng này.
Quản lý hàng hóa và bán hàng với hình thức nhập dữ liệu đơn giản đễ thao tác và đầy đủ thông tin cần thiết giúp người quản lý quản lý hàng hóa được nhẹ nhàng hơn và chính xác hơn.
Quản lý nhân sự cũng như quản lý tài khoản người dùng, nhà cung cấp dịch vụ, khách hàng giúp người quản lý kiểm soát được các thông tin như hàng hóa nhập vào từ công ty nào, nhân viên nào làm thủ tục nhập hàng vào kho, hàng hóa bán ra cho khách hàng nào, thông tin về khách hàng đó như thế nào, ngay bán ra là ngày mấy, do nhân viên nào làm hóa đơn bán hàng.
Nói chung, với kiến thức mà em có được sau thời gian học ở trung tâm và nghiên cứu, em đã hoàn thành được đề tài tốt nghiệp của mình với chương trình quản lý hàng hóa và bán hàng và đã áp dụng chương trình vào doanh nghiệp bước đầu có sự tiến triển tốt, nhưng chắc chắn vẫn có nhiếu thiếu sót mà em cần phải theo dõi và phát triển thêm.
Sau khi hoàn thành xong luận văn tốt nghiệp với khoản thời gian quy định. Em có những đánh giá về kết quả đạt được cũng như những hạn chế của đề tài như sau:
Ưu điểm của chương trình quản lý không đơn thuần chỉ ở mức độ hàng hóa mà còn là sự kết hợp giữa nhân sự và khách hàng, nhà cung cấp. Đối với người sử dụng sẽ làm cho họ cảm thấy thích khi sử dụng chương trình vì tính đơn giản và pha trộn một ít màu sắc làm cho chương trình thêm tính trực quan hơn. Minh họa đầy đủ chức năng cơ bản của một chương trình quản lý, có tính bảo mật, giao diện sinh động dễ sử dụng, tiện lợi và nhanh chóng khi sử dung phím để nhập xuất dữ liệu.
Tuy nhiên, với số lượng đề tài đặt ra và thời gian có hạn sẽ không thể không có những khó khăn trong chương trình. Đối với chương trình quản lý này, em còn có một số khó khăn như: chương trình chưa thật sự đầy đủ các chức năng của một chương trình quản lý, chưa khắc phục hoàn toàn các lỗi của chương trình và một số chức năng chưa được hoàn thiện. Mỗi chức năng trong chuwowngn trình chưa cụ thể, còn đơn giản, chưa thể áp dụng cho công ty với quy mô tổ chức lớn. Một số chức năng chưa thực hiện được, còn thiếu sót trong khâu quản lý.
Nếu có thể chương trình sẽ được phát triển ở mức cao hơn là khắc phục được những hạn chế của chương trình, xây dựng thêm nhiếu chức năng hơn để phục vụ cho công việc quản lý tốt hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
BORLAND DELPHI FOR WINDOWS (User’s Guide)
2. TEACH YOURSELF BORLAND DELPHI in 21 Days
COMPUTER GRAPHICS
Tác giả : Francis S. Hill, JR
Department of Electical and Computer Engineering Unitversity of
Massachusertts.
Macmillan Publishing Company NewYork.
VISUAL BASIC VÀ KỸ THUẬT LẬP TRÌNH
Người dịch : KS. Đỗ Phước
Của trung tâm đào tạo tin học Nước Nam _ 1992.
GIÁO TRÌNH NHẬP MÔN VISUAL BASIC
Tác giả : Vũ Minh Tưởng, Dương Anh Ngọc,
Trần Nam Thư, Lý Quốc Ngọc.
Đại Học Mở Bán Công TP.HCM_1995
6. QUẢN TRỊ CƠ SỞ DỮ LIỆU VỚI MICROSOFT VISUAL BASIC 6.0 Tác giả: Ông Văn Thông
BẢNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CUỐI KHOÁ CỦA SINH VIÊN
NĂM HỌC : 2007 – 2008
- Họ và tên sinh viên:
- Ngày sinh:
- Nơi sinh:
- Lớp: Khoá :2006 – 2008 . Hệ đào tạo : Chính quy
- Ngành đào tạo:
- Thời gian thực tập tốt nghiệp: từ ngày…../…../…..Đến ngày…../…../…..
- Tại cơ quan:
- Nội dung thực tập:
Nhận xét về chuyên môn:
Nhận xét về thái độ, tinh thần trách nhiệm, chấp hành nội quy, quy chế cơ quan thực tập:
Kết quả thực tập tốt nghiệp cuối khoá:
Xếp loại: (Xuất sắc, giỏi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn quản lý bán hàng.doc