Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là quá trình không thể thiếu được trong các doanh nghiệp sản xuất, đặc biệt trong các doanh nghiệp xây lắp nó càng trở nên quan trọng hơn, việc tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là vấn đề sống còn của mỗi doanh nghiệp, giúp cho các doanh nghiệp xây lắp cạnh tranh được trên thị trường, việc tính đúng tính đủ giá thành sản phẩm giúp cho doanh nghiệp phản ánh đúng tình hình thực hiện kế hoạch giá, xác định đúng đắn kết quả tài chính. Chính vì lẽ đó mà việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa hết sức quan trọng và thiết thực đối với việc tăng cường công tác quản lý giá thành nói riêng và công cuộc đổi mới quản lý kinh tế nói riêng.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp đã có một quá trình phát triển lâu dài kể từ khi kế toán Việt Nam ra đời, và trong từng thời kỳ đã có những tác dụng nhất định trong quản lý vi mô
Tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay, khi nền kinh tế của đất nước đã và đang trên đà phát triển ổn định theo định hướng nền kinh tế nhiều thành phần, thì vai trò của hạch toán chi phí và tính giá thành trong quản lý cần được tăng cường.
18 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1253 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp và một số ý kiến về việc vận dụng một số tài khoản kế toán vào việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp xây lắp trong giai đoạn hiện nay, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g cường công tác quản lý kinh tế, mà trước hết là hạch toán kế toán..
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một vấn đề có tầm quan trọng trong kế toán tài chính, vừa là nội dung cơ bản trong kế toán quản trị. ở các nước phát triển theo cơ chế thị trường, mô hình cụ thể của kế toán quản trị cũng khác nhau, song có thể qui ra hai loại hình cơ bản mô hình hạch toán chi phí của các nước Tây Âu (điển hình là cộng hoà Pháp)và mô hình kết hợp hạch toán phân tích và quản lý chi phí của các nước Bắc Mỹ đang được vận dụng phổ biến ở các nước Đông nam á. ở nước ta hiện nay chưa có sự tách biệt giữa kế toán quản trị với kế toán tài chính và nội dung phương pháp hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm còn phụ thuộc nhiều vào những qui định cuả nhà nước. Trong điều kiện đó, việc nghiên cứu phải được kết hợp giữa kinh nghiệm của các nước với thực tế, mà trước hết là chế độ kế toán hiện hành trong hạch toán chi phí và tính giá thành ở các doanh nghiệp xây lắp nói riêng và đối với tất cả các doanh nghiệp nói chung ở Việt Nam hiện nay.
Xuất phát từ tình hình thực tế hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp hiện nay, cùng với chế độ kế toán mới vừa được ban hành ngày 01/ 01/1996 (Quyết định 1206 ngày 14/12/1994 TC/CĐKT) áp dụng cho các doanh nghiệp từ ngày 1/1/1996.
Tôi đã mạnh dạn chọn đề tài:
“Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp và một số ý kiến về việc vận dụng một số tài khoản kế toán vào việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp xây lắp trong giai đoạn hiện nay”
Chuyên đề được chia làm 3 phần:
Phần I: Sự cần thiết của việc hoàn thiện quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Phần II: Trình tự - phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp xây lắp.
Phần III: Một số ý kiến về việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
Với kiến thức và thời gian nghiên cứu có hạn, nên chuyên đề không tránh khỏi những sai sót. Rất mong được sự góp ý của thầy cô giáo và các bạn quan tâm đến đề tài này để bài viết hoàn thiện hơn.
Xin trân thành cảm ơn và trân trọng ý kiến đóng góp!
Phần I
Sự cần thiết của việc hoàn thiện quá trình hạch toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm
1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất (các doanh nghiệp xây lắp)
Trong các doanh nghiệp xây lắp, quá trình sản xuất ra sản phẩm cũng là quá trình doanh nghiệp phải bỏ ra các chi phí cho sản xuât.
a. Chi phí sản xuất:
Là toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nhgiệp thực tế đã bỏ ra để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kì nhất định được biểu hiện bằng tiền.
Hao phí lao động sống là hao phí về tiền lương, tiền công, các khoản bảo hiểm xã hội. Bảo hiểm y tế, chi phí công đoàn tính trích của nhân công trong quá trình sản xuất.
Hao phí lao động vật hoá (còn gọi là hao phí lao động quá khứ)là biểu hiện bằng tiền của các khoản chi phí nguyên vật liệu, hao mòn máy móc thiết bị trong quá trình sản xuất.
b. Phân loại chi phí sản xuất:
Tuỳ theo tính chất kinh tế và công dụng của chi phí, chúng ta có thể phân chi phí sản xuất thành 3 loại:
- Chi phí nguyên vật liệu: Là chi phí tạo nên thực thể của sản phẩm, là đối tượng lao động là yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất sản phẩm trong chi phí nguyên vật liệu bao gồm: chi phí nguyên vật liệu chính và chi phí nguyên vật liệu phụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là chi phí về tiền lương, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí như: khấu hao máy móc thiết bị, chi phí quản lý phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài, thiệt hại trong sản xuất.
Trong sản xuất, chi phí là mặt chi ra hay hao là hao phí đi. Để đánh giá chất lượng kinh doanh của một đơn vị, chi phí chi ra phải được xem xét trong mối quan hệ chặt chẽ với mặt thứ hai và cũng là mặt cơ bản của quá trình sản xuất đó là kết quả thu được, trong quan hệ này đã hình thành chỉ tiêu giá thành.
2. Giá thành sản phẩm:
Giá thành là chi phí sản xuất để sản xuất ra một khối lượng sản phẩm nhất định hoặc để hoàn thành một khối lượng công việc nhất định
Giá thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là cơ sở để tính giá bán, tính lợi nhuận của đơn vị. Do đó nó là cơ sở để xác định các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu giá thành bao gồm:
- Giá thành kế hoạch: Được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự đoán chi phí của kỳ kế hoạch.
-Giá thành định mức: Cũng được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm, nhưng nó lại được xây dựng trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch.
-Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình SXSP trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm.
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Chi phí biểu hiện mặt chi phí còn giá thành biểu hiện mặt kết quả cúa quá trình sản xuất. Đây là hai mặt thống nhất của cùng một quá trình. Vì vậy, chúng giống nhau về chất. Giá thành và chi phí sản xuất đều bao gồm các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình chế tạo sản phẩm
Tuy nhiên, do bộ phận chi phí sản xuất giữa các kỳ không đều nhau nên chi phí sản xuất và giá thành lại khác nhau về lượng điều đó có thể biểu hiện bằng sơ đồ sau:
chi phí SX dở dang chi phí phát sinh trong kỳ
đầu kỳ
chi phí SXDD cuối
kỳ
Tổng giá thành sản phẩm
Qua sơ đồ ta thấy: AC = AB + BC - CD, hay
= + -
Khi chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau thì giá thành thì giá thành sản phẩm trùng với chi phí sản xuất.
4. Sự cần thiết phải tổ chức hạch toán chi phí sản xuất chính xác và tính đúng, tính đủ giá thành.
Chi phí sản xuất gắn liền với việc sử dụng tài sản, vật tư, lao động trong sản xuất. Quản lý chi phí thực chất là quản lý việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm có hiệu quả các loại tài sản, vật tư, lao động tiền vốn trong quá trình hoạt động sản xuất. Mặt khác chi phí sản xuất là cơ sở cấu tạo nên giá thành sản phẩm, tiết kiệm chi phí sản xuất là cơ sở để hạ giá thành sản phẩm.
Yêu cầu của công tác quản lý kinh tế nói chung của công tác quản lý sản xuất và chi phí sản xuất nói riêng đòi hỏi xí nghiệp phải tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất một cách chính xác.
Kế toán chính xác chi phí SXphát sinh không chỉ là việc tổ chức ghi chép, phản ánh một cách đầy đủ, trung thực từng loại chi phí về mặt năng lượng hao phí mà cả về mặt tính toán các chi phí đó bằng tiền, theo đúng những nguyên tắc về đánh giá và phản ánh theo đúng giá trị thực tế của chi phí ở thời điểm phát sinh chi phí.
Kế toán chính xác chi phí sản xuất đòi hỏi phải tổ chức việc ghi chép, tính toán và phản ánh từng loại chi phí SX theo đúng địa điểm phát sinh chi phí và đúng đối tượng chịu chi phí.
Mức hạ giá thành và tỉ lệ hạ giá thành sản phẩm phản ánh trình độ sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu, năng lượng trong SX, khả năng sử dụng công suất máy móc thiết bị và trình độ áp dụng kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất. Kết quả của việc sử dụng hợp lý sức lao động và tăng năng xuất lao động của công nhân SX cũng phản ánh trình độ quản lý kinh tế tài chính cúa doanh nghiệp.
Muốn sử dụng chỉ tiêu giá thành sản phẩm vào quản lý cần thiết phải tổ chức tính đúng, tính đủ giá thành của các loại sản phẩm do doanh nghiệp SX. Tính đúng là tính toán chính xác và hạch toán đúng nội dung kinh tế của chi phí đã hao phí để SX ra sản phẩm. Muốn vậy phải xác định đúng đối tưọng tính giá thành, vận dụng đúng phương pháp tính giá thành thích hợp và giá thành phải đựợc tính trên cơ sở số liêụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất một cách chính xác. Tính đủ là tính toán đầy đủ mọi hao phí đã bỏ ra trên tinh thần hạch toán kinh doanh, loại bỏ mọi yếu tố bao cấp để tính đủ đầu vào theo đúng chế độ qui định, tính đủ cũng đòi hỏi phải loại bỏ những chi phí không liên quan cần thiết đến giá thành sản phẩm như những khoản chi phí mang tính chất tiêu cực, lãng phí không hợp lý, những khoản thiệt hại không đựơc qui trách nhiệm đầy đủ.
Việc tính đúng tính đủ giá thành sản phẩm giúp cho phản ánh đúng đắn tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp, xác định đúng đắn được kết quả tài chính, tránh được hiện tượng lãi giả, lỗ thật. Chính vì vậy tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm có ý nghĩa hết sức quan trọng và thiết thực đối với việc tăng cường và cải tiến công tác quản lý giá thành nói riêng và công cuộc đổi mới quản lý kinh tế nói chung.
Phần II
Phương pháp trìn h tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp xây lắp
I. kế toán chi phí xây lắp:
1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu:
Tình hình nhập xuất nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp xây lắp được phản ánh trên tài khoản 152 “NVL”kế toán chi phí nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp xây lắp được phản ánh trên tài khoản 621 “chi phí nguyên liệu - vật liệu “Tài khoản này được mở chi tiết theo từng bộ phận sản xuất hoặc từng loại sản phẩm. Kết cấu tài khoản 621 như sau:
- Bên nợ: giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất.
- Bên có: kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào tài khoản 154 và giá trị nguyên vật liệu xuất dùng không hết đưa trở lại nhập kho.
Tài sản 621 cuối kỳ không có số dư.
Phương pháp hạch toán cụ thể như sau:
a. Theo phương pháp kê khai thường xuyên:
- Khi xuất kho nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho xây lắp:
Nợ TK 621
Giá trị thực tế của nguyên vật liệu xuất dùng
Có TK 152
-Trường hợp nguyên vật liệu mua về đưa thẳng đến bộ phận thi công (tức là không qua nhập kho) căn cứ giá trị thực tế xuất dùng.
Nợ TK 621 (chi tiết từng đối tượng)
Có TK 331, 111, 112 vật liệu mua ngoài
Có TK 411 : vật liệu nhận cấp phát, liên doanh
Có TK 154 : vật liệu tự sản xuất.
Có các TK khác (311, 336, 338): vật liệu vay mượn
ở đây chúng ta cần chú ý giá trị thực tế của vật liệu trong xây lắp là toàn bộ số tiền mà đơn vị bỏ ra để có đựoc nguyên vật liệu đưa về tập kết tại kho hoặc sân bãi.
= + +
- Cuối tháng kiểm kê xác định nguyên vật liệu còn lại ở công trường nên đưa về kho kế toán ghi:
Nợ TK 152 : Giá trị nguyên vật liệu
Có TK 621 : Đưa vào nhập kho
-Trên cở sở đó xác định giá nguyên vật liệu thực tế đã dùng vào thi công để kết chuyển sang tài khoản 154:
Nợ TK 154 : chi phí nguyên vật liệu
Có TK 621 :
b. Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí vật liệu trực tiếp.
TK 151, 152, 331
TK 111, 112, 311 TK 621 TK 154
vật liệu tực tế xuất kết chuyển chi phí
dùng vật liệu
TK 152
NVL Dùng không
hết nhập lại kho
c. Theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Đầu kỳ kết chuyển trị giá nguyên vật liệu còn lại đầu kỳ:
Nợ TK 611 : giá trị còn lại đầu kỳ
Có TK 151 : giá trị hàng mua đang đi đường
Có TK 152 : giá trị vật liệu còn lại đầu kỳ
Có TK 153 : giá trị công cụ, dụng cụ còn lại đầu kỳ.
-Trong kỳ có các nghiệp vụ mua nguyên vật liệu phát sinh:
Nợ TK 611 : giá trị nguyên vật liệu
Có TK 111, 112, 131
331, 141 : mua vào
- Cuối kỳ kiểm kê xác định và kết chuyển trị giá nguyên vật liệu còn lại.
Nợ TK 151, 152 153 : trị giá nguyên vật liệu
Có 611 : còn lại cuối kỳ
-Kế toán tính và kết chuyển trị giá nguyên vật liệu đã xuất dùng trong kỳ.
Nợ TK 621 : trị giá nguyên vật liệu
Có TK 611 : xuất dùng
- Kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu sang TK 631 để tính giá thành.
Nợ TK 631 : chi phí nguyên
Có TK 621 : vật liệu
SƠ Đồ HạCH TOáN
TK 331,
111 TK 611 TK 621 TK 631
giá trị NVL giá trị NVL kết chuyển giá
mua vào xuất dùng trị NVL
TK 151, 152, 153
giá trị VL cuối kỳ giá trị vậtliệu đầu kỳ
2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trong các doanh nghiệp xây lắp: Là tiền lương và các khoản phụ cấp có tính chất lương phải trả cho công nhân trực tiếp thi công, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế, và cả tiền thuê nhân công ở bên ngoài.
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp được phản ánh trên TK 622 “chi phí nhân công trực tiếp “
-Kết cấu của TK 622 như sau:
Bên nợ : tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Bên có : kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Sang các TK có liên quan để tính giá thành
TK 622 cuối kỳ không có số dư phương pháp hạch toán cụ thể như sau
-Khi tính tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp thi công công trình kể cả công nhân viên chuyển NVL trong quá trình thi công kế toán ghi:
Nợ TK 622
Tiền lương các khoản phụ cấp phải trả
Có TK 334
- Khi tính trích bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế:
Nợ TK 622 : bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn
Có TK 338 : bảo hiểm y tế tính trích
- Khi phải thuê nhân công bên ngoài:
Nợ TK 622
Tiền thuê nhân côngbên ngoài
Có TK 111,338,331
- Trường hợp doanh nghiệp có tính trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân.
Nợ TK 622
Tính trước tiền lương nghỉ phép của công nhân
Có TK 335
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang các TK liên quan để tính giá thành.
+ Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên.
Nợ TK 154
Chi phí nhân côngtrực tiếp
Có TK 622
+ Đối với doanh nghiệp áp dụng theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Nợ TK 631
Chi phí nhân côngtrực tiếp
Có TK 622
3. kế toán chi phí sán xuất chung:
Chi phí sản xuất chung trong các doanh nghiệp xây lắp là các khoản chi phí trực tiếp phục vụ cho hoạt động xây lắp ngoài chi phí NVL và chi phí nhân công trực tiếp như: chi phí khấu hao máy móc thiết bị thi công, chi phí công cụ dụng cụ xuất dùng, chi phí dịch vụ mua ngoài (tiền điện, nước phục vụ thi công), chi phí vét bùn tát nước khi có mưa to, hoặc mạch ngầm, chi phí đào hố tôi vôi, thiệt hại phá đi làm lại, thiệt hại ngừng thi công do những nguyên nhân khách quan và các chi phí khác bằng tiền....kế toán chi phí sản xuất chung được phản ánh trên TK 627 “chi phí sản xuất chung “ kết cấu TK 627 như sau:
Bên nợ: tập hợp chi phí sản xuất chung
Bên có : kết chuyển chi phí sản xuất chung sang các TK liên quan để tính giá thành.
TK 627 cuối kỳ cũng không có số dư cách hạch toán cụ thể như sau:
-Khi tính khấu hao mấy móc thiết bị thi công:
Nợ TK 627
Khấu hao máy móc thiết bị thi công
Có TK 214
-Khi tính tiền lương phải trả và các khoản phụ cấp mang tính chất lương phải trả trực tiếp cho công nhân điều khiển máy móc thiết bị thi công và nhân viên quản lý ở các tổ đội công trình:
Nợ TK 627
Lương công nhân ĐKM, NVQL, tiền lương
Có TK 334
- Khi tính trích BHXH, Kinh phí công đoàn, BHYT:
Nợ TK 627
BHXH kinh phí công đoàn, BHYT tính trích
Có TK 338
-Khi có các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài như: tiền điện, tiền nước phục vụ thi công.
Nợ TK 627
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Có TK 331
-Khi có các khoản chi phí như tát nước, vét bùn, đào hố tôi vôi đã chi bằng tiền.
Nợ TK 627
Các khoản chi phí khác
Có TK 111, 331
-Khi phát sinh thiệt hại công trình, hạn mục công trình bộ phận phá đi làm lại, thì khoản thiệt hại này hiện nay có hai quan điểm khác nhau, từ đó hình thành hai phương pháp hạch toán khác nhau.
*Quan điểm 1.: Sử dụng TK 138 để tập hợp trị giá thiệt hại phá đi làm lại, và theo quan điểm này khi phải phá đi làm lại thì kế toán ghi:
Nợ TK 138
Trị giá công trình, hạng mục công trình bộ phận đi làm lại
Có TK 154
+ Sau đó tuỳ theo nguyên nhân và cách sử lý mà hạch toán vào các TK có liên quan.
Nợ TK 152
Trị giá phế liệuthu hồi
Có TK 138
+Xác định nguyên nhân, nếu qui được trách nhiệm xử lý bắt bồi thường:
Nợ TK 111, 112, 334
Trị giá thiệt hại bắt bồi thường
Có TK 138
+Nếu do bên A gây nên như: giao sai bản thiết kế, giao nguyên vật liệu không đảm bảo chất lượng, thì phải thu tiền ở bên A, khi thu được tiền.
Nợ TK 111, 112
Số tiền đã thu được ở Bên A về thiệt hại phá đi làm lại
Có TK 138
+ Trường hợp số tiền thu được lớn hơn giá trị thiệt hại thực tế thì khoản chênh lệch có thể đưa vaò thu nhập bất thường
Nợ TK 111, 112
Khoản chênh lệch
Có TK
+Trường hợp nếu phá đi làm lại là do nguyên nhân khách quan, ngoài khả năng khắc phục của doanh nghiệp (như thiên tai, hoả hoạn...) thì đưa vào chi phí bất thường.
Nợ TK 821
Trị giá thiệt hại
Có TK 138
+Trường hợp do những nguyên nhân khác mà doanh nghiệp tính vào chi phí sản xuất.
Nợ TK 627
Trị giá thiệt hại
Có TK 138
*Quan điểm 2.: Mở chi tiết TK 154 để hạch toán sản phẩm phá đi làm lại. Nếu theo quan điểm này thì quá trình hạch toán như sau:
+Khi có công trình, hạn mục công trình, bộ phận phá đi làm lại.
Nợ TK 154 (sản phẩm hỏng)
Trị giá công trình, hạng mục công trình, bộ phận phá đi làm lại
Có TK 154
+Khi xác định được nguyên nhân, nếu bắt công nhân phải bồi thường hay do bên A phải bồi thường
Nợ TK 138
Trị giá thiệt hại bắt bồi thường
Có TK 154
+Trường hợp do nguyên nhân khách quan ngoài khả năng khắc phục của doanh nghiệp thì tính vào chi phí bất thường.
Nợ TK 821
Trị giá thiệt hại
Có TK 154
+ Trường hợp xác định được nguyên nhân, doanh nghiệp quyết định tính vào chi phí sản xuất.
Nợ TK 154
Trị giá thiệt hại
Có TK 154 (sản phẩm hỏng)
* Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung sang các TK liên quan để tính giá thành.
+ Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên.
Nợ TK 154
Chi phí sản xuất chung
Có TK 627
+ Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ.
Nợ TK 631
Chi phí sản xuất chung
Có TK 621
II. Kế toán giá thành sản phẩm xây lắp:
Do đặc điểm của hoạt động xây lắp: nơi sản xuất cũng chính là nơi tiêu thụ, khi công trình làm xong bàn giao cho bên A thì có nghĩa là sản phẩm được tiêu thụ và đó chính là đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp.
1. Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên.
Cuối kỳ, sau khi đánh giá bộ phận xây lắp dở dang, kế toán tính được giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình, giai đoạn công việc hoàn thành bàn giao cho bên A.
Nợ TK 632
Giá thành thực tế
Có TK 154
2. Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ:
_ Đầu kỳ kết chuyển trị giá khối lượng xây lắp dở dang
Nợ TK 631
Trị giá khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ
Có TK 154
-Cuối kỳ kết chuyển các khoản chi phí SX trong kỳ.
Nợ TK 631
Chi phí sản xuất trong kỳ
Có TK 621,622,627
-Kiểm kê xác định và kết chuyển khối lưọng xây lắp dở dang cuối kỳ.
-Ké toán tính và kết chuyển giá thành thực tế của công trình và hạng mục công trình, giai đoạn công việc đã hoàn thành bàn giao cho bên A.
Nợ TK 632
Giá thành thực tế
Có TK 631
III. Kế toán bàn giao công trình, xác định kết quả hoạt động xây lắp:
1) Kế toán bàn giao công trình:
Trong các doanh nghiệp xây lắp, việc tiêu thụ sản phẩm là bàn giao công trình - kế toán bàn giao công trình được phản ảnh trên tài khoản 511.
-Khi bàn giao công trình cho bên A đã thu được tiền hoặc bên A chấp nhận thanh toán:
Nợ TK 111,112,131
Doanh thu theo giá bàn giao công trình
Có TK 5112
-Trường hợp nếu thu được tiền do bên A ứng trước
Nợ TK 111
Số tiền thu trướccủa bên A
Có TK 331
-Khi bàn giao công trình
Nợ TK 331 : Số tiền đã thu
Nợ TK 131 : Số tiền còn phải thu
Có TK 5112 : Doanh thu theo giá bàn giao công trình
- Trường hợp có triết khấu cho bên A:
Nợ TK 521
Số tiền chiết khấu
Có TK 111,112,131
-Trường hợp có giảm giá cho bên A vì chất lượng công trình hay hạng mục bàn giao công trình không đúng hợp đồng.
Nợ TK 532
Số tiền giảm giá cho bên A
Có TK 111,112,131
-Trường hợp có bộ phận bị bên A từ chối.
Nợ TK 531
Số tiền trả lại bên B vì bị từ chối
Có TK 111,112,131
-Cuối kỳ kết chuyển số tiền chiết khấu, giảm giá, hàng bị từ chối
Nợ TK 5112
Chiết khấu, giảm giá, trị giá hạn mục, bộ phận bị từ chối
Có TK 521,532,531
-Tính thuế GTGT
Nợ TK 511
Thuế GTGT
Có TK 333
-Kết chuyển doanh thu thuần
Nợ TK 511
Doanh thu thuần
Có TK 911
2. Kế toán xác định kết quả hoạt động xây lắp:
Kế toán xác định kết quả hoạt động xây lắp được thực hện trên TK911, Cuối kỳ kế toán kết chuyển các chỉ tiêu kinh tế sang TK 911, cung cấp số liệu xác định kết quả hoạt động xây lắp (bàn giao công trình)
- Nợ TK 511
Doanh thu thuần
Có TK 911
- Nợ TK 139,159
Hoàn nhập dự phòng, nợ khó đòi, giảm giá hàng tồn kho
Có TK 911
- Nợ TK 911
Giá thành thực tế
Có TK 632
- Nợ TK 911
Chi phí bán hàng
Có TK 641
- Nợ TK 811
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 642
-Kế toán so sánh bên có TK 911 với bên nợ TK 911 để xác định kết quả và kết chuyển sang TK 421
+Nếu bên có TK 911 > bên nợ TK 911 thì có lãi
Nợ TK 911
Số lãi
Có TK 421
+ Nếu bên có TK 911 <bên nợ TK 911 thì lỗ
Nợ TK 421
Số lỗ
Có TK 911
Phần III
Một số ý kiến về việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp
Ngày nay, kế toán không chỉ là công việc tính toán ghi chép thuần tuý về vốn, nguồn vốn và quá trình tuần hoàn của vốn, mà còn là bộ phận chủ yếu của hệ thống thông tin, là công cụ thiết yếu để quản lý vĩ mô và vi mô.
Việc hạch toán kế toán nói chung, hạch toán chi phí sản xuất, và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp nói riêng theo chế độ kế toán mới áp dụng thử nghiệm từ ngày 1/ 1/ 1996 đã phù hợp với nền kinh tế thị trường, thoả mãn được yêu cầu quản lý kinh tế mới, hoà nhập với hệ thống kế toán áp dụng phổ biến trên thế giới. Tuy nhiên đây mới là giai đoạn thử nghiệm, trong khi cái cũ chưa được mất đi, cái mới chưa được hình thành cả hai đang tồn tại lẫn lộn nên không tránh khỏi những khó khăn trong công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm, cụ thể:
1. Do hệ thống kế toán nước ta áp dụng trong một thời gian khá dài, hệ thống kế toán theo nền kinh tế tự cung tự cấp, nền kinh tế khế hoạch hoá tập trung bao cấp, không đáp ứng được đòi hỏi của nền kinh tế thị trường. Việc áp dụng chế độ kế toán mới vào các doanh nghiệp hiện nay không tránh khỏi những khó khăn trước mắt. Do đó bộ tài chính cần có kế hoạch cụ thể, tránh tình trạng trong các doanh nghiệp xây lắp áp dụng chế độ kế toán không đồng nhất.
2. Hiện nay cơ chế tài chính ở nước ta chưa ổn định, gây khó khăn trong quá trình kế toán. Do đó để kế toán thực sự trở thành một công cụ kinh tế đắc lực, nhà nước sớm có một cơ chế tài chính ổn định.
3. Phương tiện, thiết bị tính toán còn rất lạc hậu, trình độ nhân viên kế toán nói chung còn yếu, chưa đủ kiến thức và thói quen nghề nghiệp trong điều kiện nền kinh tế thị trường, nhiều nhân viên ké toán hiện nay chưa được tập huấn chế độ kế toán mới. Việc khó khăn trong áp dụng tính đúng tính đủ, chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là không tránh khỏi.
4. Cần thay đổi nhận thức trong việc hạch toán chi phí sản xuất. Chi phí được hạch toán theo yếu tố chi phí, toàn bộ chi phí chia ra chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
Chi phí trực tiếp được tính cho toàn bộ sản phẩm, lao vụ trong kỳ.
Chi phí gián tiếp tính từ trực tiếp, cách tính như sau:
Doanh thu - chi phí trực tiếp = lãi gộp
Lãi gộp - chi phí gián tiếp = lợi nhuận thuần
Điều này cho phép các doanh nghiệp đảm bảo được nguyên tắc thận trọng trong kinh doanh theo cơ chế thị trường, tính toán được lợi nhuận tối ưu, điều hoà vốn và khả năng giảm giá bán.
Kết luận
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là quá trình không thể thiếu được trong các doanh nghiệp sản xuất, đặc biệt trong các doanh nghiệp xây lắp nó càng trở nên quan trọng hơn, việc tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là vấn đề sống còn của mỗi doanh nghiệp, giúp cho các doanh nghiệp xây lắp cạnh tranh được trên thị trường, việc tính đúng tính đủ giá thành sản phẩm giúp cho doanh nghiệp phản ánh đúng tình hình thực hiện kế hoạch giá, xác định đúng đắn kết quả tài chính. Chính vì lẽ đó mà việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa hết sức quan trọng và thiết thực đối với việc tăng cường công tác quản lý giá thành nói riêng và công cuộc đổi mới quản lý kinh tế nói riêng.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp đã có một quá trình phát triển lâu dài kể từ khi kế toán Việt Nam ra đời, và trong từng thời kỳ đã có những tác dụng nhất định trong quản lý vi mô
Tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay, khi nền kinh tế của đất nước đã và đang trên đà phát triển ổn định theo định hướng nền kinh tế nhiều thành phần, thì vai trò của hạch toán chi phí và tính giá thành trong quản lý cần được tăng cường.
Vì vậy thực trạng hạch toán chi phí và tính giá thành ở trong các doanh nghiệp xây lắp ở nước ta hiện nay cần được đánh giá một cách nghiêm túc và đúng mức.
Những nguyên nhân cần phải được chỉ ra một cách chính xác và khách quan Những biện pháp cần làm ngay ph
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K1166.doc