LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I - NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG
CHO THUÊ TÀI CHÍNH. 3
I-/ KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH (CTTC). 3
1-/ Lịch sử phát triển của hoạt động CTTC. 3
2-/ Khái niệm, đặc điểm của hoạt động cho thuê tài chính. 5
3-/ Lợi ích của CTTC đối với nền kinh tế thị trường. 9
II-/ CƠ CHẾ PHÁP LÝ TRONG VIỆC THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY CTTC TẠI VIỆT NAM. 12
1-/ Quy chế thành lập của Công ty CTTC tại Việt nam. 12
2-/ Quy chế hoạt động của Công ty CTTC tại Việt nam. 21
3-/ Hợp đồng CTTC. 23
CHƯƠNG II - THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CTTC TẠI CÔNG TY
CTTC - NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 27
I-/ GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM VÀ CÔNG TY CTTC - NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 27
1-/ Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. 27
2-/ Công ty cho thuê tài chính - Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. 29
II-/ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM. 34
1-/ Các hoạt động của Công ty. 34
2-/ Các bước tiến hành một hợp đồng CTTC tại Công ty CTTC - Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 34
3-/ Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty quý I/2000. 44
CHƯƠNG III - HOÀN THIỆN CƠ CHẾ PHÁP LÝ ĐỂ PHÁT TRIỂN
THỊ TRƯỜNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH Ở NƯỚC TA. 50
I-/ ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH Ở NƯỚC TA THỜI GIAN QUA. 50
1-/ Những thành tựu. 50
2-/ Một số khó khăn từ môi trường pháp lý đối với hoạt động CTTC ở nước ta. 51
II-/ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CƠ CHẾ PHÁP LÝ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CTTC. 61
1-/ Một số kiến nghị đối với các cơ quan quản lý hữu quan. 61
2-/ Một số kiến nghị đối với các chủ thể thành lập Công ty CTTC tại Việt Nam 66
3-/ Một số kiến nghị đối với các Công ty CTTC đang hoạt động ở nước ta. 67
KẾT LUẬN 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO 72
74 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1239 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện cơ sở pháp lý về thành lập và hoạt động của công ty cho thuê tài chính - Ngân hàng ngoại thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n, sửa chữa, thanh toán tiền bảo hiểm tài sản thuê trong thời hạn thuê.
3. Có quyền yêu cầu bên thuê đặt tiền ký quỹ bảo đảm cho hợp đồng hoặc yêu cầu có người bảo lãnh đối với bên thuê, hoặc các biện pháp khác theo quy định của pháp luật.
4. Được quyền chuyển nhượng các quyền của mình trong hợp đồng cho một Công ty CTTC khác mà không cần sự đồng ý của bên thuê. Nhưng phải thông báo trước bằng văn bản cho bên thuê.
5. Có quyền từ chối cho thuê tài sản nếu dự án không có hiệu quả, trái pháp luật hoặc không có khả năng trả nợ đúng hạn.
6. Có quyền chấm dứt hợp đồng cho thuê trước thời hạn nếu bên thuê vi phạm hợp đồng và Công ty cũng có quyền thu hồi ngay tài sản cho thuê mà không cần đưa việc này ra bất kỳ cơ quan tư pháp hay toà án nào.
7. Có quyền sở hữu và đính ký hiệu sở hữu trên tài sản thuê trong suốt thời hạn cho thuê. Quyền sở hữu của Công ty không bị ảnh hưởng trong trường hợp bên thuê bị phá sản, giải thể, mất khả năng thanh toán. Tài sản thuê không được coi là tài sản của bên thuê khi xử lý tài sản để trả nợ cho các chủ nợ khác, hoặc để đảm bảo thi hành án.
8. Có quyền khởi kiện các tranh chấp kinh tế, dân sự và đề nghị khởi tố các vụ án hình sự liên quan đến hoạt động của Công ty.
- Quyền tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh:
1. Công ty có quyền tổ chức bộ máy quản lý, kinh doanh phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ được giao.
2. Ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện các quy trình nghiệp vụ cần thiết trong phạm vi hoạt động của Công ty.
3. Trên cơ sở chỉ tiêu lao động và đơn giá tiền lương được Tổng Giám đốc Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam phê duyệt, Công ty được tuyển chọn lao động, lựa chọn hình thức trả lương, thưởng căn cứ vào kết quả kinh doanh hàng năm.
4. Có quyền đặt chi nhánh, văn phòng đại diện khi cần tại các khu vực khi được Hội đồng quản trị Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đồng ý và được NHNN chấp thuận bằng văn bản.
- Quyền quản lý tài chính:
1. Công ty CTTC là đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập, tự chủ về mặt tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh và những cam kết của mình.
2. Trích lập và sử dụng các quỹ theo quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Sử dụng phần lợi nhuận còn lại sau khi đã làm đủ nghĩa vụ với Nhà nước theo quy chế tài chính của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
4. Hưởng các chế độ trợ cấp ưu đãi về vốn của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
5. Xác định tỷ lệ hoa hồng, lệ phí thưởng trên cơ sở đóng góp có hiệu quả vào kết quả kinh doanh của Công ty phù hợp với chế độ tài chính hiện hành.
* Cùng với các quyền cơ bản trên, Công ty cũng phải đảm bảo những nghĩa vụ sau đây:
1. Thực hiện các quy định của pháp luật về nội dung và phạm vi hoạt động, về hệ số an toàn trong kinh doanh tiền tệ.
2. Bảo toàn sử dụng vốn được giao có hiệu quả, không ngừng tích luỹ vốn để đầu tư phát triển và chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của Công ty.
3. Nộp các loại thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật (49/CP).
4. Thực hiện đầy đủ các cam kết tài chính khác ghi trong hợp đồng với các đối tác và các nghĩa vụ có liên quan theo quy định của pháp luật hiện hành.
5. Hoàn trả các khoản tín dụng đã vay trong và ngoài nước.
6. Đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng ngành nghề đã được ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
7. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của Bộ Luật lao động. Đảm bảo cho người lao động được tham gia quản lý Công ty.
8. Thực hiện các quy định của Nhà nước về bảo vệ tài nguyên, môi trường quốc phòng và an ninh quốc gia.
9. Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, kế toán theo quy định của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam và NHNN Việt Nam.
II-/ Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty cho thuê tài chính - Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
1-/ Các hoạt động của Công ty.
Như đã trình bày ở trên, với phạm vi hoạt động trên toàn quốc Công ty CTTC được phép thực hiện các nghiệp vụ sau:
- Cho thuê tài chính các tài sản là máy móc thiết bị và các động sản khác đối với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
- Tư vấn, nhận bảo lãnh cho khách hàng về những dịch vụ có liên quan đến hoạt động CTTC.
- Thực hiện các nghiệp vụ khác khi được NHNN và cơ quan chức năng Nhà nước cho phép.
Những nghiệp vụ trên được quy định trong điều lệ của Công ty CTTC, cũng phù hợp với Nghị định 04/CP. Trong 3 nghiệp vụ đó thì cho đến nay ở Công ty CTTC thuộc Ngân hàng Ngoại thương, cũng như hầu hết các Công ty CTTC khác, mới chỉ thực hiện một nghiệp vụ quan trọng nhất, mang tính “bản chất” của hoạt động CTTC đó là “Cho thuê tài chính các tài sản và máy móc, thiết bị và các động sản khác đối với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế”. Đối với hai nghiệp vụ sau, cho đến nay NHNN và Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam vẫn chưa có hướng dẫn cụ thể mà chỉ quy định chung mang tính “mở”. Bởi lẽ, hoạt động CTTC là hoạt động mới mẻ đang trong giai đoạn “xâm nhập thị trường” nên các Công ty cần tập trung vào việc phát triển hoạt động CTTC. Đến khi có đủ điều kiện và được khách hàng chấp nhận, coi CTTC là một hình thức tài trợ hiệu quả thì khi đó NHNN phải có ý kiến chỉ đạo để các Công ty CTTC có thể thực hiện nốt hai nghiệp vụ còn lại, vừa tạo điều kiện mở rộng nội dung hoạt động của các Công ty cho thuê, vừa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng về hoạt động CTTC và các dịch vụ có liên quan.
2-/ Các bước tiến hành một hợp đồng CTTC tại Công ty CTTC - Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
Quy trình nghiệp vụ CTTC đòi hỏi phải có một sự tuân thủ chặt chẽ về thủ tục tiến hành. Tại mỗi giai đoạn trong quá trình giải quyết công việc, các chủ thể thực hiện đều phải ghi ý kiến, kết luận rõ ràng và chịu trách nhiệm về các ý kiến kết luận đó. Các công việc tiến hành trong một quy trình CTTC có ý nghĩa quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của một giao dịch CTTC.
Quy trình bắt buộc của một giao dịch CTTC tại Công ty CTTC - Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam được khái quát theo sơ đồ sau (Theo Quyết định số 51/CTTC/QĐ ngày 15/5/2000 của Giám đốc Công ty CTTC - Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam Ban hành Quy trình nghiệp vụ CTTC):
Sơ đồ quy trình nghiệp vụ CTTC.
Khách hàng
Cán bộ cho thuê
Trưởng phòng kinh doanh
Tái thẩm định
Hội đồng tín dụng
Giám đốc
(1)
(2)
(3)
(4)
(4)
(4)
(3)
(5)
(Nguồn: Công ty CTTC - Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam).
Sơ đồ trên được giải thích như sau:
(1) Khách hàng có nhu cầu thuê tài chính tiếp xúc với cán bộ cho thuê và /hoặc Trưởng phòng kinh doanh, hoặc cán bộ cho thuê tìm kiếm khách hàng sau đó báo cáo với Trưởng phòng kinh doanh. Trưởng phòng kinh doanh phân công cán bộ trực tiếp làm việc (có thể là cán bộ tiếp xúc hoặc cán bộ khác)
Với khách hàng sau đó, cán bộ được phân công sẽ thu thập thông tin, lập tờ trình thẩm định và tập hợp các hồ sơ và thực hiện các công việc có liên quan.
(2) Cán bộ cho thuê hoàn chính tờ trình thẩm định ghi nhận xét của mình để trình Trưởng phòng kinh doanh. Trưởng phòng kinh doanh xem xét tờ trình và có ý kiến để trình Giám đốc quyết định.
(3) Trường hợp cần đưa ra Hội đồng tín dụng, Giám đốc sẽ chuyển hồ sơ cho bộ phận tái thẩm định. Bộ phận tái thẩm định sẽ phối hợp với phòng kinh doanh trong những mặt cần thiết để lập hồ sơ tái thẩm định.
(4) Trường hợp cần đưa ra Hội đồng tín dụng, Giám đốc (hoặc theo đề xuất của bộ phận Tái thẩm định) sẽ đưa vấn đề ra xem xét tại Hội đồng tín dụng (thực hiện theo quy chế hoạt động của Hội đồng tín dụng). Hội đồng tín dụng có thể phối hợp với Bộ phận tái thẩm định để có quyết định cuối cùng.
(5) Sau khi có quyết định cho thuê, toàn bộ hồ sơ sẽ được chuyển về phòng kinh doanh để Trưởng phòng kinh doanh chỉ đạo cán bộ cho thuê hoàn tất các thủ tục còn lại.
Để tiến hành một Hợp đồng CTTC giữa bên cho thuê - Công ty CTTC - Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam với bên cho thuê (các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế). Đối với bên cho thuê, thường thực hiện các công việc này qua các bước sau:
a, Bước 1: Thẩm định dự án.
Thẩm định dự án trước khi ký hợp đồng là khâu hết sức quan trọng trong quy trình tiến hành một hợp đồng CTTC, nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng. Hay nói cách khác, nếu như trong quá trình nhận hồ sơ, kiểm tra xét duyệt dự án được cẩn thận, tuân thủ theo đúng các quy định về an toàn khi tài trợ thì có thể loại bỏ ngay được những phương án, dự án sản xuất kinh doanh không có tính khả thi, kém hiệu quả và mang tính rủi ro cao. Giai đoạn này bên cho thuê phải thực hiện các công việc sau:
* Thu nhận và kiểm tra hồ sơ xin tài trợ theo đúng đối tượng, nguyên tắc điều kiện và thủ tục.
* Thẩm định tính khả thi hiệu quả của dự án, khả năng trả nợ và lập tờ trình thẩm định dự án.
a1: Nhận và kiểm tra hồ sơ:
Bộ hồ sơ của khách hàng bao gồm:
- Hồ sơ pháp lý của khách hàng: Đối với những khách hàng mới, cán bộ thẩm định thu nhận các văn bản, tài liệu có liên quan đến địa vị pháp lý của khách hàng như: Quyết định thành lập doanh nghiệp, nghị quyết của Hội đồng quản trị về việc xin thuê, quyết định bổ nhiệm giám đốc, kế toán trưởng ... và điều lệ Công ty.
- Hồ sơ kinh tế của khách hàng: Các tài liệu về tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đi thuê như: Báo cáo tài chính theo định kỳ, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, báo cáo luân chuyển tiền mặt... những tài liệu đó là cơ sở để đánh giá năng lực tài chính của bên thuê.
- Hồ sơ xin thuê của khách hàng:
Bao gồm đơn xin thuê, phương án sản xuất kinh doanh do bên thuê lập, tính toán được hiệu quả kinh tế và phương án trả nợ, hợp đồng CTTC theo mẫu... Đơn xin thuê tài chính theo mẫu sau:
Đơn yêu cầu thuê tài chính máy móc - thiết bị.
Kính gửi: Công ty CTTC - Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Người gửi:
1. Chúng tôi đề nghị Công ty CTTC - Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đặt mua máy móc - thiết bị dưới đây:
2. Chúng tôi thoả thuận ký hợp đồng CTTC với quý Công ty và thực hiện các khoản ghi trong hợp đồng.
3. Các chi tiết yêu cầu:
a, Máy móc, thiết bị: Tên, mô tả sơ lược.
b, Nhà cung ứng: Tên, địa chỉ.
c, Ngày mua.
d, Giá mua lại .... ; Khoảng .........
......Ngày......tháng.....năm
Ký tên
a2: Thẩm định tính khả thi, hiệu quả của dự án, khả năng trả nợ của bên đi thuê:
- Điều tra thực tế: Tiếp xúc trực tiếp với khách hàng để thu thập những thông tin thực tế về bản thân khách hàng như năng lực quản lý, điều hành, sự thống nhất, đoàn kết trong nội bộ ban lãnh đạo, yêu cầu giải đáp những điều chưa rõ trong hồ sơ pháp lý... Tiếp xúc với dự án để làm rõ tính thực tế của số liệu trong Luận chứng kinh tế kỹ thuật của bên đi thuê.
- Tiếp đến là phân tích năng lực điều hành và khả năng tài chính của bên đi thuê thông qua một số các chỉ tiêu sau:
+ Hệ số thanh toán nhanh (Rq)
Rq =
Hệ số này càng lớn thì tính thanh khoản của khách hàng càng lớn và điều đó đảm bảo hạn chế rủi ro đối với bên cho thuê.
+ Hệ số luân chuyển tài sản lưu động (RC)
RC =
Đây cũng là biện pháp đo lường tình hình tài chính của bên thuê, hệ số này càng lớn thì tính thanh quản của bên đi thuê càng lớn, tình hình tài chính lành mạnh.
+ Hệ số lợi nhuận/doanh thu (RI)
RI =
Hệ số này phản ánh mức độ hiệu quả trong hoạt động của bên đi thuê. Hệ số này càng lớn càng tốt.
+ Tỷ số nợ/vốn tự có (RD)
RD =
Tỷ số này phản ánh mức độ lành mạnh trong tình hình tài chính của doanh nghiệp. Tỷ số này càng cao chứng tỏ mức độ an toàn về tài chính của bên đi thuê càng thấp, mức độ rủi ro cho bên cho thuê càng cao.
+ Tỷ số lợi nhuận/vốn tự có (RIC)
RIC =
Đây là tỷ số phản ánh mức độ hiệu quả trong kinh doanh của bên đi thuê. Tỷ số này càng lớn càng tốt.
+ Tỷ số luân chuyển tài sản của doanh nghiệp (RLCTS)
RLCTS =
+ Tỷ số luân chuyển tài sản cố định của doanh nghiệp.
RLCTCĐ =
Hai tỷ số trên cho biết mức độ luân chuyển vốn của bên đi thuê. Tỷ số đó càng lớn thì khả năng thanh toán càng cao, chu kỳ kinh doanh càng nhỏ và việc sử dụng tài sản thuê có hiệu quả.
Việc phân tích các chỉ số ở trên có vai trò quan trọng trong việc ra quyết định cho thuê, nếu như những hệ số đó được đánh giá là tốt, thì cũng có nghĩa là dự án đó có thể tài trợ. Bên cạnh đó cán bộ thẩm định cũng phải có những kinh nghiệm, kết hợp với những chỉ số trên để đưa ra những quyết định đúng đắn, có lợi cho Công ty nhất.
- Phân tích tính toán, kiểm tra hiệu quả kinh tế của dự án mà bên đi thuê đưa ra: khi phân tích, kiểm tra cán bộ thẩm định sử dụng chỉ số NPV (Net Present Value - Giá trị hiện tại ròng) và IRR (Internal Rate of Return - tỷ lệ hoàn vốn nội tại).
Nếu dùng NPV, cán bộ thẩm định có thể kiểm tra tính chính xác của tổng chi phí, tổng doanh thu, dòng lưu kim và từ đó tính toán kiểm tra giá trị hiện tại ròng của dự án đó. Nếu NPV > 0 thì dự án có tính khả thi, có lợi nhuận và bên cho thuê có thể tài trợ. Ngược lại NPV < 0 thì không tiến hành tài trợ.
Theo chỉ số IRR, thì cán bộ thẩm định tính toán, kiểm tra tính chính xác của IRR và so sánh nó với mức phí thuê (r). Nếu IRR ³ r, thì mức sinh lời của dự án cao, bên thuê có khả năng thanh toán tiền thuê vì vậy có thể tài trợ. Nếu IRR < r thì mức sinh lời của dự án thấp thậm chí không có lãi, Công ty cho thuê không nên tài trợ cho dự án này.
b, Bước 2: Ký hợp đồng và tiến hành tài trợ:
Sau khi đã hoàn thành bước thẩm định dự án và đạt được những thoả thuận giữa bên thuê và bên cho thuê thì hợp đồng CTTC được ký kết và bên cho thuê tiến hành tài trợ cho dự án. Hợp đồng CTTC theo mẫu của Công ty CTTC có kết cấu như sau:
Hợp đồng cho thuê tài chính
Số ...../CTTC.
- Căn cứ Luật Tổ chức tín dụng ngày 12 tháng 12 năm 1997.
- Căn cứ Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế ngày 25 tháng 9 năm 1989 của HĐBT.
- Căn cứ Nghị định số 64/CP ngày 9/10/1995 của Chính phủ ban hành Quy chế tạm thời về tổ chức và hoạt động của Công ty CTTC tại Việt Nam.
- Căn cứ thông tư số 03/TT - NH5 của NHNN hướng dẫn thực hiện Nghị định số 64/CP ngày 9/10/1995.
- Căn cứ Quyết định số 108/NHNT ngày 23/7/1996 của Tổng Giám đốc Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam về việc ban hàng Quy định nghiệp vụ CTTC của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam;
- Xét đơn xin thuê tài chính của
Hôm nay ngày........ tháng ......... năm ........., tại
Chúng tôi gồm:
Bên cho thuê (Bên A): Công ty cho thuê tài chính - Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Địa chỉ : số 10 Thiền Quang - Hai Bà Trưng - Hà Nội.
Điện thoại : (04) 822654 - 8223864/ FAX: (04) 8223862
Tài khoản ngoại tệ số : 224100370950
Tài khoản đồng VN số 223100.00.0950 mở tại Sở Giao dịch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Do ông : Đàm Đức Long.
Chức vụ : Giám đốc Công ty - làm đại diện
Bên thuê (Bên B) :
Địa chỉ :
Điện thoại : /FAX:
Tài khoản ngoại tệ số:
Tài khoản đồng VN số mở tại ngân hàng
Do Ông/bà :
Chức vụ: : làm đại diện.
Cùng thống nhất thoả thuận ký hợp đồng và cam kết thực hiện đúng theo các điều khoản quy định dưới đây:
Điều 1: Tài sản cho thuê.
Điều 2: Mục đích sử dụng.
Điều 3: Thời hạn cho thuê.
Điều 4: Tên và địa chỉ nhà cung cấp.
Điều 5: Thanh toán tiền thuê.
Điều 6: Tài sản cầm cố, thế chấp.
Điều 7: Sở hữu tài sản
Điều 8: Bảo hiểm tài sản.
Điều 9: Quyền và trách nhiệm của bên A.
Điều 10: Quyền và trách nhiệm của bên B.
Điều 11: Điều khoản thi hành.
Đại diện bên A Đại diện bên B
c, Bước 3: Giám sát, kiểm tra và thực hiện thu tiền thuê.
Đây là giai đoạn bên cho thuê (Công ty CTTC) tiến hành thu tiền thuê từ khách hàng (bên thuê) đồng thời thường xuyên kiểm tra xem người thuê có sử dụng tài sản đúng mục đích ghi trong hợp đồng hay không. Duy trì việc kiểm tra trong tình trạng tài sản thuê, tài sản thế chấp, cầm cố, chủ động và kịp thời phát hiện các trường hợp sử dụng tài sản thuê sai mục đích, hoặc có nguy cơ gây mất vốn v.v... Để có kiến nghị giải quyết kịp thời. Xem xét xử lý các khó khăn vướng mắc, như gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ, bổ sung và hoàn chỉnh hồ sơ cho thuê, đôn đốc thu hồi nợ gốc và lãi đúng hạn.
Các công việc trong giai đoạn này gồm:
- Vào ngày 30 hàng tháng, cán bộ cho thuê đối chiếu số liệu trên hợp đồng CTTC với số liệu kế toán cho thuê và số liệu của khách hàng về: số tiền thuê, số tiền đã trả, dư nợ gốc và lãi (chú ý lãi hoặc phí chưa thu) kịp thời phát hiện chênh lệch, sai sót để khắc phục đảm bảo khớp đúng số liệu giữa phòng kinh doanh, kế toán và khách hàng.
- Kiểm tra tình trạng tài sản cho thuê, tài sản cầm cố, thế chấp. Khi kiểm tra phải có biên bản với nội dung sau:
+ Mô tả tình trạng tài sản thuê, tài sản thế chấp, cầm cố xem có gì thay đổi so với khi ký kết hợp đồng.
+ Tình hình quản lý, sử dụng và bảo quản.
+ Tăng (giảm) giá trị (nếu có)
+ Xử lý các trường hợp vi phạm theo chế độ hiện hành.
- Đôn đốc thu hồi nợ gốc, và lãi khi đến hạn:
ít nhất 10 ngày trước khi đến hạn trả nợ, cán bộ cho thuê nhắc nhở khách hàng trả nợ gốc và lãi (thông báo bằng điện thoại hoặc văn bản). Đối với khách hàng thường trả nợ chậm hoặc có nợ quá hạn, cán bộ cho thuê gửi cho khách hàng giấy thông báo nhắc nhở khách hàng trả nợ với nội dung:
Số, ngày của hợp đồng CTTC, số tiền cho thuê, số tiền đã trả, số tiền phải trả kỳ này...
Trong trường hợp đã quá hạn trả nợ mà khách hàng không trả nợ và cũng không có đơn xin gia hạn nợ, cán bộ cho thuê phải xuống làm việc trực tiếp với khách hàng tìm hiểu nguyên nhân và làm yêu cầu thanh toán nợ. Nếu sau 10 ngày khách hàng vẫn không thanh toán nợ và không có văn bản trả lời thì cán bộ cho thuê gửi thông báo nhắc nợ đến khách hàng. Nếu khách hàng trây ỳ thì phải lập tức báo cáo trưởng phòng trình giám đốc có biện pháp xử lý. Trong trường hợp cần thiết, có thể thu hồi tài sản cho thuê hoặc chuyển hồ sơ sang cơ quan pháp luật nhờ giải quyết thu hồi nợ.
- Định kỳ lập bảng phân tích, đánh giá tổng hợp và toàn diện về khách hàng:
Theo định kỳ thời gian (có thể hàng tháng, quý hoặc 6 tháng) cán bộ cho thuê căn cứ vào các báo cáo tài chính, báo cáo kết quả kinh doanh của khách hàng và các nguồn thông tin khác thu nhận được tiến hành phân tích và đánh giá khách hàng về: tình hình sử dụng tài sản thuê, năng lực tài chính, trình độ quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh... Từ đó phân loại khách hàng, áp dụng những chính sách phù hợp và phục vụ công tác kiểm định các dự án cho thuê sau.
d, Bước 4: Kết thúc hợp đồng CTTC.
Một hợp đồng CTTC kết thúc trong các trường hợp sau:
* Kết thúc hợp đồng theo thời hạn thoả thuận:
Hợp đồng CTTC giữa bên thuê và bên cho thuê (Công ty CTTC) sẽ được kết thúc khi hết thời hạn ghi trong hợp đồng và không có sự vi phạm nào của các bên tham gia cũng như không có thoả thuận nào khác của hai bên. Sau khi kết thúc hợp đồng các bên thực hiện nốt các cam kết như: Bên thuê mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản theo một hợp đồng mới.
* Kết thúc hợp đồng trước thời hạn:
+ Trường hợp 1: Bên cho thuê có thể chấm dứt hợp đồng trước thời hạn nếu:
- Bên thuê không trả tiền thuê theo quy định trong hợp đồng;
- Bên thuê vi phạm một trong các điều khoản khác của hợp đồng;
- Bên thuê mất khả năng thanh toán, phá sản, giải thể;
- Khi bên thuê phải có người bảo lãnh, nhưng người bảo lãnh mất khả năng thanh toán, phá sản, giải thể mà bên thuê không tìm được người bảo lãnh khác thay thế được bên cho thuê chấp nhận.
Trong trường hợp này bên thuê phải thanh toán ngay toàn bộ số tiền thuê phải trả cho hợp đồng CTTC. Công ty CTTC thu hồi ngay lập tức tài sản cho thuê mà không cần đưa việc này ra bất kỳ một toà án hoặc một cơ quan tài phán nào.
+ Trường hợp 2: Bên thuê có thể chấm dứt hợp đồng trước thời hạn nếu:
- Tài sản cho thuê không được giao đúng thời hạn do lỗi của bên cho thuê
- Bên cho thuê vi phạm các điều khoản trong hợp đồng.
Trong trường hợp này Công ty CTTC phải bồi thường mọi thiệt hại cho bên thuê
+ Trường hợp 3: Hợp đồng CTTC bị chấm dứt trước thời hạn khi tài sản thuê bị mất, hỏng mà không thể thay thế, phục hồi, sửa chữa. Trong trường hợp này bên thuê phải trả ngay lập tức và toàn bộ số tiền thuê phải trả theo hợp đồng. Nếu trong hợp đồng không quy định việc bên thuê được sở hữu tài sản thuê thì bên thuê phải trả giá trị còn lại của tài sản cho bên cho thuê. Đồng thời Công ty CTTC tiến hành lập hồ sơ để nhận sự đền bù của Công ty bảo hiểm dưới sự trợ giúp của bên thuê, sau đó Công ty CTTC phải chịu trách nhiệm hoàn trả toàn bộ số tiền bảo hiểm cho bên thuê nếu bên thuê đã trả đủ tiền cho bên cho thuê.
3-/ Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty quý I/2000.
a, Tỷ trọng dư nợ cho thuê tài chính của Công ty so với một số Công ty CTTC khác:
Để biết được “vị thế” của Công ty trong thị trường CTTC ở nước ta, sau đây ta hãy so sánh tổng dư nợ của Công ty với một số Công ty CTTC thuộc các ngân hàng thương mại Quốc doanh. Tổng số dư nợ cho thuê tài chính của Công ty kể từ khi đi vào hoạt động (1/8/1998) đến cuối quý I năm 2000 là 13,738 tỷ đồng Việt Nam. So sánh với bốn Công ty CTTC khác thì tỷ trọng như sau:
Bảng 1 - Tổng dư nợ CTTC của các Công ty CTTC thuộc một số Ngân hàng thương mại Quốc doanh
Đơn vị: Tỷ đồng VN
TT
Tên Công ty
31/12/1999
31/3/2000
Tăng (%)
Dư nợ
Tỷ trọng (%)
Dư nợ
Tỷ trọng (%)
1
Công ty CTTC - NHNTVN
10,318
19,24
13,738
22,04
33,115
2
Công ty CTTC - NHCTVN
11,8
22,0
16
25,67
35,59
3
Công ty CTTC - NHĐTPT VN
25,6
47,74
26,3
42,2
2,73
4
Công ty CTTC số 1, 2 NHNN&PTNT VN
5,9
11
6,28
10,07
6,44
Tổng
53,618
100
62,318
100
Nguồn: Thời báo kinh tế, Báo Đầu tư, Báo Lao động
Theo bảng 1 ta thấy mức dư nợ CTTC của Công ty so với các Công ty CTTC khác thuộc Ngân hàng thương mại Quốc doanh chiếm 19,24% tại thời điểm đầu quý I/2000. Đây là tỷ lệ không cao so với các Công ty CTTC khác (Công ty CTTC thuộc Ngân hàng công thương chiếm 20% và Công ty CTTC khác thuộc Ngân hàng Đầu tư và phát triển chiếm 47,74%) nhưng nếu ta xét đến các yếu tố khác như tổng nguồn vốn hoạt động, thời gian hoạt động ... thì đây là một con số khá lý tưởng đối với Công ty. Đến thời điểm cuối quý I/2000 tổng dư nợ của Công ty đạt 13,738 tỷ đồng tăng 33,145% so với đầu quý (10,318 tỷ đồng) và tỷ trọng dư nợ so với các Công ty khác tăng lên 22,04% sở dĩ Công ty có sự tăng trưởng như trên là vì Công ty được sự quan tâm triệt để của ngân hàng “mẹ” - Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trong việc hướng dẫn, chỉ đạo cũng như hỗ trợ vốn. Kết quả trên cũng phản ánh được những định hướng, chiến lược kinh doanh đúng đắn và tính hiệu quả làm việc của cán bộ nhân viên công ty.
b, Tỷ trọng hoạt động CTTC so với các hoạt động tín dụng khác của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Nếu xét trên phạm vi toàn ngành thì có sự không thích hợp về “mặt bằng” thời gian. Bởi vì lịch sử phát triển 37 năm của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam với hoạt động cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Trong khi đó hoạt động CTTC ở nước ta mới bắt đầu từ năm 1995 và hoạt động CTTC của Công ty - Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam bắt đầu từ tháng 8/1998. Tuy việc so sánh sẽ giúp ta thấy được vai trò của hoạt động này ở hiện tại và xu hướng phát triển của nó trong tương lai. Từ đó giúp tìm ra nguyên nhân và đưa ra các giải pháp để tạo cho hoạt động CTTC ở nước ta có một “sân chơi bình đẳng” so với các hoạt động tín dụng khác:
Bảng 2 - Kết cấu dư nợ CTTC trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
Đơn vị: Tỷ đồng VN
Loại hình tín dụng
31/12/1999
31/3/2000
Tăng (%)
Dư nợ
Tỷ trọng (%)
Dư nợ
Tỷ trọng (%)
Cho vay ngắn hạn
6.872
72,39
7.030
69,15
2,3
Cho vay trung hạn, dài hạn
2.610
27,49
3.122
30,71
19,6
Cho thuê tài chính
10,318
0,108
13,738
0,135
33,145
Tổng
9.492,318
100
10.165,738
100
Nguồn: Hội Nghị tổng kết công tác năm 1999 và báo cáo hoạt động tín dụng của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Qua bảng 2 cho thấy tỷ trọng CTTC so với các hoạt động tín dụng khác là quá nhỏ (chỉ đạt 0,108% tổng dư nợ hoạt động tín dụng của Ngân hàng Ngoại thương vào thời điểm 31/12/1999). Tuy nhiên trong một khoảng thời gian ngắn (3 tháng) tỷ trọng này đã tăng từ 0,108% lên 0,135% vào thời điểm 31/3/2000 hay tổng dư nợ CTTC tăng từ 10,318 lên 13,738 tỷ đồng.
c, Kết cấu dư nợ CTTC theo loại hình doanh nghiệp.
Bảng 3 - Kết cấu dư nợ CTTC theo loại hình doanh nghiệp
Đơn vị: Tỷ đồng VN
Loại hình doanh nghiệp
31/12/1999
31/3/2000
Tăng (%)
Dư nợ
Tỷ trọng (%)
Dư nợ
Tỷ trọng (%)
Doanh nghiệp Nhà nước
0,538
5,21
0,538
3,91
0,00
Doanh nghiệp ngoài Quốc doanh
9,78
94,79
13,2
96,09
34,96
Tổng
10,318
100
13,738
100
Nguồn: Công ty CTTC - Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Theo bảng 3 cho thấy mặc dù định hướng phát triển của Đảng và Nhà nước ta là khu vực kinh tế quốc doanh giữ vai trò chủ đạo. Tuy nhiên đối với hoạt động CTTC thì khu vực kinh tế quốc doanh chiếm tỷ trọng khá khiêm tốn, chỉ 5,21% hay 0,538 tỷ đồng tại thời điểm 31/12/1999 và cuối quý I/2000 con số này cũng không có sự thay đổi. Trong khi đó dư nợ đối với khu vực kinh tế tư nhân chiếm tới 94,79% hay 9,78 tỷ (31/12/1999) và 13,2 tỷ vào cuối quý I/2000. Sở dĩ có sự chênh lệch tỷ trọng dư nợ như trên là vì đối tượng khách hàng chủ yếu đối với Công ty CTTC - Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam cũng như các Công ty CTTC khác trên cả nước là các doanh nghiệp vừa và nhỏ mà các doanh nghiệp này chủ yếu là loại hình doanh nghiệp ngoài quốc doanh - những doanh nghiệp đang trong cơn khát vốn để đổi mới máy móc thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh, và họ đã lựa chọn CTT
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- I0011.doc