LỜI NÓI ĐẦU TRANG
PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN 1
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM
I. Ý nghĩa, nội dung của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
II. Trình tự, nội dung hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
III. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
IV. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
V. Hạch toán chi phí sản xuất chung
VI. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
VII. Các phương pháp tính giá thành chủ yếu
VIII. Tổ chức sổ kế toán trong hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
PHẦN II: THỰC TẾ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT 19
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH FSẢN PHẨM TẠI CÔNG TY X49 - BỘ QUỐC PHÒNG
I. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty
II. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty
PHẦN III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN 43
CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY X49 - BỘ QUỐC PHÒNG
I. Nhận xét chung về công tác kế toán tại công ty
II. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty
III . Phương hướng hạ giá thành sản phẩm
Nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
98 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1218 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty X49 - Bộ Quốc phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a hoặc thiếu so với sổ sách nhằm giải quyết một cách phù hợp.
Các thành viên của bộ máy kế toán tuy có nhiệm vụ kế toán khác nhau song giữa các bộ phận đó lại có sự kết hợp chặt chẽ, mật thiết trong phạm vi chức năng và nhiệm vụ của mình, đồng thời đảm bảo sự giám sát của kế toán trưởng đối với việc quản lý các hoạt động kế toán trong việc phối hợp chặt chẽ với các phòng ban khác trong Công ty.
Sơ đồ 11 : Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty X49
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp kiêm kế toán thanh toán
Kế toán giá thành và tiêu thụ thành phẩm
Kế toán nguyên vật liệu
Kế toán tài sản cố định kiêm thủ quỹ
Bộ sổ kế toán
Trên cơ sở thực hiện chế độ quy định của Nhà nước có sự vận dụng phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty, hình thức sổ kế toán mà Công ty áp dụng là hình thức chứng từ ghi sổ, tài khoản sử dụng là hệ thống tài khoản chung cho các doanh nghiệp sản xuất ban hành theo quýêt định số 1141- TC/ QĐ/CĐKT ngày 01-11-1995 của Bộ tài chính.
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính giá vật liệu xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước.
Với hình thức chứng từ ghi sổ, Công ty chỉ tiến hành ghi sổ vào ngày cuối tháng, trình tự ghi sổ kế toán chung của các phần hành như sau:
Sơ đồ 12: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ.
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp CTG
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
BCĐ số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ đăng ký CT-GS
Trình tự này khi áp dụng vào kế toán từng phần hành thì cũng có những thay đổi sao cho phù hợp với đặc điểm từng phần hành và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp. Cụ thể, đối với kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm thì trình tự ghi sổ như sau:
Sơ đồ 13: Trình tự ghi sổ kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
(theo hình thức sổ Chứng từ ghi sổ)
CTG và các bảng
Bảng tổng hợp CTG
Thẻ tính giá thành (từng đối tượng)
CT-GS
Sổ ĐK
CT-GS
Sổ cái
TK621, 622, 627(1,2,3,4,8) 154(1,2)
BCĐ số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ chi tiết TK 627(1,2,3,4,8)
Bảng tổng hợp CPSXC
II. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty X 49 - Bộ quốc phòng:
Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất:
Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí.
Công ty X49 thực hiện sản xuất kinh doanh thông qua đơn đặt hàng của Bộ Quốc phòng giao xuống (đối với sản phẩm quốc phòng) và theo hợp đồng kinh tế với tổ chức, cá nhân khác (đối với sản phẩm kinh tế). Mỗi đơn đặt hàng thường chỉ yêu cầu sửa chữa, sản xuất sản phẩm đơn chiếc. Việc sửa chữa sản xuất sản phẩm của từng đơn được giao xuống các phân xưởng có chức năng phù hợp thông qua văn bản khoán.
Xuất phát từ đặc điểm đó, Công ty X49 đã xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng.
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
Để đáp ứng được yêu cầu theo dõi thường xuyên tình hình biến động của vật tư, hiện nay Công ty X49 đang áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên
để hạch toán hàng tồn kho. Vì vậy, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất của
Công ty cũng là phương pháp kê khai thường xuyên.
Do đối tượng tập hợp chi phí của Công ty là từng đơn đặt hàng nên các chi phí sản xuất trực tiếp (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp) liên quan đến việc sửa chữa của đơn đặt hàng nào thì được tập hợp thẳng cho đơn đặt hàng đó, còn chi phí gián tiếp (chi phí sản xuất chung) được tập hợp và phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo tiêu thức phù hợp.
Đối tượng, kỳ và phương pháp tính giá thành.
Do đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của Công ty X49 là sản xuất giản đơn, loại hình sản xuất là sản xuất đơn chiếc, theo đơn đặt hàng, nên đối tượng tính giá thành là đơn đặt hàng hoàn thành.
Việc tính giá thành ở Công ty X49 được thực hiện vào cuối mỗi tháng.
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất, đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành, Công ty X49 đã lựa chọn và áp dụng phương pháp tính giá thành trực tiếp theo từng đơn đặt hàng.
3 . Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Với đặc điểm của một ngành cơ khí, chi phí nguyên vật liệu của Công ty X49 thường chiếm tỷ trọng tương đối lớn, khoảng 70% - 80%.
Nguyên vật liệu sử dụng trong Công ty hình thành nên chi phí nguyên vật liệu bao gồm nhiều loại khác nhau, căn cứ vào vai trò và tác dụng của nguyên vật liệu trong sản xuất, vật liệu trong Công ty được phân thành các loại sau:
Nguyên vật liệu chính (TK 1521): Là những loại vật liệu trực tiếp cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm, tại Công ty chi phí nguyên vật liệu chính thường chiếm tỷ trọng 60%- 70% trong tổng chi phí nguyên vật liệu, bao gồm các loại như phụ tùng, sắt thép...
Nguyên vật liệu phụ (TK 1522): Được sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính nhằm góp phần hoàn thiện và nâng cao tính chất cuả sản phẩm, chẳng hạn như làm thay đổi màu sắc và hình dáng của sản phẩm. Các loại vật liệu phụ mà Công ty sử dụng như gỗ, que hàn, sơn các loại...
Nhiên liệu (TK 1523) được sử dụng tại Công ty bao gồm: Oxy, xăng, dầu...
Tuy nhiên, việc phân loại chi phí ở Công ty chỉ mang tính tương đối vì Công ty sản xuất, sửa chữa nhiều loại sản phẩm khác nhau, nguyên vật liệu ở sản phẩm này là chính nhưng ở sản phẩm khác có thể là phụ.
Do tính chất quan trọng của chi phí nguyên vật liệu nên sử dụng nguyên vật liệu phải xuất phát từ nhiệm vụ sản xuất đã đặt ra ở từng phân xưởng, đội sản xuất. Việc cung ứng nguyên vật liệu cho sửa chữa các loại sản phẩm tại Công ty X49 - Bộ Quốc phòng được thực hiện như sau:
Khi nhận được đơn đặt hàng của khách hàng, phòng Kế hoạch và phòng Kỹ thuật căn cứ vào tình trạng và quy trình thiết kế kỹ thuật, tình hình tổ chức sản xuất và nhiều yếu tố liên quan khác để tính định mức sử dụng nguyên vật liệu. Dựa trên định mức nguyên vật liệu, Công ty giao kế hoạch mua sắm, dự trữ xuống phòng vật tư nhằm cung cấp đầy đủ, kịp thời cho các bộ phận sản xuất. Ngoài ra, trong quá trình sản xuất, bộ phận sử dụng vật tư cũng có thể tự đảm bảo nguyên vật liệu (mua ngoài về không nhập kho mà sử dụng luôn cho sản xuất, sửa chữa hoặc nhận từ phân xưởng khác).
- Đối với vật tư nhận từ kho Công ty
Dựa trên kế hoạch sản xuất, căn cứ vào nhu cầu vật liệu của phân xưởng, nhân viên thống kê của phân xưởng lập phiếu yêu cầu xuất kho vật liệu, trên phiếu ghi rõ danh mục vật tư cần lĩnh và số lượng cụ thể. Sau đó công nhân của phân xưởng sử dụng vật tư mang phiếu yêu cầu xuất kho lên phòng vật tư viết phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên, liên 1 lưu tại phòng vật tư, liên 2 thủ kho giữ để ghi thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán vật liệu, liên 3 nhân viên thống kê giữ để ghi sổ kế toán bộ phận sử dụng.
Về giá vật tư xuất kho: Công ty hạch toán theo giá thực tế và sử dụng phương pháp tính giá là nhập trước xuất trước.
Ví dụ: Vành bánh tỳ (phục hồi)
Tồn đầu tháng 12/2002:
Số lượng: 6 cái Đơn giá: 100.000 đồng Thành tiền: 600.000 đồng
Ngày 03/12/2002, nhập kho từ phân xưởng cơ khí:
Số lượng: 14 cái Đơn giá: 105.000 đồng Thành tiền: 1.470.000 đồng
Ngày 13/12/2002, xuất cho phân xưởng sửa chữa tiến hành sửa chữa máy xúc E302 số X-051:
Số lượng: 5 cái
Giá trị xuất = 5 x 100.000 = 500.000 đồng
Ngày 13/12/2002 có phiếu xuất kho cho phân xưởng sửa chữa như sau:
Biểu 3:
Đơn vị: Công ty X49- Bộ Quốc phòng
Địa chỉ: Từ Liêm - Hà Nội
Phiếu xuất kho
Ngày 13 tháng 12 năm 2002 Số: 19/12
Nợ: ... ...
Có: ... ...
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Thị Thắm
Địa chỉ: Phân xưởng sửa chữa
Lý do xuất kho: Sửa chữa máy xúc E302 X-051
Xuất tại kho: K3-N1
Đơn vị tính: đồng
Số
TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất VT(SP,HH)
Mã số
Đv
tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu
cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Trục dẫn hướng
Cái
01
01
800.000
800.000
2
Vành bánh tỳ (PH)
Cái
05
05
100.000
500.000
3
Vành bánh tỳ (mới)
Cái
02
02
200.000
400.000
4
Côn đỡ trục tay xích
Cái
02
02
30.000
60.000
...
...
...
...
...
...
...
Cộng
x
x
x
x
x
3.930.000
Cộng thành tiền (bằng chữ): Ba triệu chín trăm ba mươi ngàn đồng chẵn.
TT đơn vị KT trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
Định kỳ, kế toán vật liệu xuống kho lấy phiếu xuất vật tư, ký xác nhận về số lượng vào thẻ kho, tính toán và ghi cột (4) trong phiếu xuất kho, vào sổ chi tiết vật liệu cả về hiện vật và giá trị.
Cuối tháng, kế toán vật liệu phân loại vật tư xuất dùng trong tháng cho từng sản phẩm của phân xưởng và lập Bảng tổng hợp chứng từ gốc.
Biểu 4: Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Tháng 12 năm 2002
Xuất vật tư trực tiếp sửa chữa máy xúc E302 số X-051
cho phân xưởng sửa chữa
đơn vị tính: đồng
STT
Chứng từ
TK chi tiết
Cộng
TK 1521
TK 1522
TK 1523
01
02/12
778.000
116.000
894.000
02
10/12
3.111.500
412.000
240.000
3.763.500
03
19/12
3.930.000
3.930.000
04
23/12
960.000
304.000
189.600
1.453.600
05
45/12
8.815.000
208.000
9.023.000
06
48/12
1.304.600
428.500
390.200
2.123.300
Cộng
18.899.100
1.352.500
935.800
21.187.400
Đồng thời, cuối tháng, tại phân xưởng, nhân viên thống kê sẽ tập hợp các phiếu xuất kho và lập bảng kê nhận nguyên vật liệu từ kho Công ty để theo dõi chính xác số lượng nguyên vật liệu dùng cho sửa chữa từng loại sản phẩm. Số tổng cộng trên bảng kê phải trùng hợp với số tổng cộng trên bảng tổng hợp chứng từ gốc do kế toán vật liệu lập.
Biểu 5: Bảng kê nhận nguyên vật liệu từ kho Công ty
Sửa chữa máy xúc E302 X- 051
Tháng 12 năm 2002
đơn vị tính: đồng
S
TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất VT (SP, HH)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Mặt bích bánh tỳ
Cái
05
30.000
150.000
2
Căn bích dẫn hướng
Cái
04
8.000
32.000
3
Vành bánh tỳ (PH)
Cái
05
100.000
500.000
4
Vành bánh tỳ (mới)
Cái
06
200.000
1.200.000
...
...
...
...
...
...
Cộng
Trong đó: VLC
VLP
NL
x
x
x
x
21.187.400
18.899.100
1.352.500
935.800
Căn cứ vào bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế toán vật liệu lập chứng từ ghi sổ.
Biểu 6:
Bộ Tư lệnh Công binh Chứng từ - ghi sổ
Công ty X49 Số: 545
Ngày 31 tháng 12 năm 2002
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
- Xuất vật tư trực tiếp cho PXSC sửa chữa máy xúc E302 X-051
621
1521
1522
1523
21.187.400
18.899.100
1.352.500
935.800
- Kết chuyển chi phí NVLTT sửa chữa máy xúc E302 X-051
1541
621
21.187.400
21.187.400
Từ chứng từ ghi sổ kế toán vào Sổ đăng ký chứngtừ ghi sổ để đăng ký số hiệu (xem biểu 33).
- Đối với vật liệu do phân xưởng tự đảm bảo:
Vật liệu do phân xưởng tự đảm bảo là những nguyên vật liệu mà phân xưởng mua về sửa chữa thẳng không qua kho và nguyên vật liệu nhận của phân xưởng khác.
Cuối tháng, nhân viên thống kê phân xưởng tập hợp các hoá đơn mua hàng, giấy biên nhận để lập Bảng kê nguyên vật liệu phân xưởng tự đảm bảo cho từng sản phẩm.
Biểu 7: Hoá đơn (GTGT)
Liên 2 (giao khách hàng)
Đơn vị bán: Cửa hàng kinh doanh thiết bị phụ tùng tổng hợp số 3
Địa chỉ: Km số 9 - Nguyễn Trãi Số TK:
Điện thoại: ... Mã số: 05 00375127 1
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn Tráng
Đơn vị: Công ty X49
Địa chỉ: Từ Liêm - Hà Nội Số TK:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt & ngân phiếu Mã số: 01 0007011 43 1
Stt
Tên HH, DV
Đvt
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Đinh tán phanh
Cái
110
200
22.000
2
Doăng phớt + đệm
Cái
200
2.000
400.000
...
...
...
...
...
Cộng
902.000
Thuế suất GTGT: 5% Tổng tiền thuế GTGT:
Tổng thanh toán:
45.100
947.100
Viết bằng chữ: Chín trăm bốn mươi bảy nghìn một trăm đồng.
Ngày tháng năm
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Biểu 8:
Giấy biên nhận
Đơn vị: Phân xưởng cơ khí - Công ty X49
Có nhận làm một số công việc phục vụ sửa chữa máy xúc E302 X-051
Gồm các nội dung:
Đơn vị: đồng
STT
Tên chi tiết
Đv tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Trục hộp số máy lai
Cái
01
25.000
25.000
2
Trục đỡ ổ bi may ơ
Cái
02
30.000
60.000
3
Ty xy lanh trợ lực lái
Cái
01
30.000
30.000
...
...
...
...
...
...
Cộng
225.000
Ngày 25 tháng 12 năm 2002
GĐ Công ty PX sửa chữa Đơn vị làm
Biểu 9:
Bảng kê nguyên vật liệu PX sửa chữa tự đảm bảo
sửa chữa máy xúc E302 X-051
Tháng 12 năm 2002
Đơn vị tính: đồng
stt
Tên chi tiết
Đv tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
ống cao su f 28 - 30
m
01
25.000
25.000
2
Đệm đồng các loại
Cái
20
500
10.000
3
Đinh tán phanh
Cái
110
200
22.000
4
CS đệm ống dẫn nước
Cái
150
2.000
300.000
...
...
...
...
...
...
Cộng
Trong đó: VLC
VLP
1.599.000
957.400
641.600
PX sửa chữa Phòng vật tư
Từ số tổng cộng trên bảng kê nguyên vật liệu phân xưởng tự đảm bảo, kế toán ghi vào Bảng thanh toán sản phẩm cho từng phân xưởng (xem biểu 32). Bảng này thể hiện số tiền mà Công ty phải thanh toán cho phân xưởng trong tháng bao gồm lương công nhân trực tiếp sản xuất, lương nhân viên quản lý phân xưởng, vật liệu phân xưởng tự đảm bảo và chi phí sản xuất chung bằng tiền phân bổ cho từng sản phẩm hoàn thành trong tháng. Sau đó, kèm theo các phiếu chi liên quan, số liệu trên Bảng thanh toán sản phẩm sẽ được kế toán ghi vào chứng từ - ghi sổ.
Biểu 10:
Trích
Chứng từ - ghi sổ
Số: 546
Ngày 31 tháng 12 năm 2002
Đơn vị tính: đồng
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
- Thanh toán VTTTSX PXSC tự đảm bảo sửa chữa máy xúc E302 X-051
621
1111
1.599.000
1.599.000
- Kết chuyển CPNVLTT sửa chữa máy xúc E302 X-051
1541
621
1.599.000
1.599.000
...
...
...
...
...
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ, kế toán tổng hợp vào sổ cái TK 621
Biểu 11:
Sổ cái
Tài khoản: “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Số hiệu: 621
đơn vị tính: đồng
NT
GS
CT - GS
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Luỹ kế PS từ T1 - T11
2.583.600.188
2.583.600.188
Tháng 12
31/12
545
31/12
-Xuất VT TTSX cho PXSC sửa chữa máy xúc E302
1521
1522
1523
18.899.100
1.352.500
935.800
31/12
...
546
...
31/12
...
-Kết chuyển CPNVLTT SC máy xúc E302
-Thanh toán VT TTSX PXSC tự đảm bảo SC máy xúc E302
-Kết chuyển CPNVLTT SC máy xúc E302
...
1541
1111
1541
...
1.599.000
...
21.187.400
1.599.000
...
Cộng PS
Luỹ kế PS
Dư cuối kỳ
2.348.666.721
4.932.266.909
0
2.348.666.721
4.932.266.909
0
4 . Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp có ý nghĩa rất quan trọng trong việc thực hiện kế hoạch chi phí. Công ty X49 sử dụng tiền lương như một công cụ tích cực để khuyến khích tăng năng suất lao động nhằm hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Chi phí nhân công trực tiếp trong chi phí sản xuất của Công ty bao gồm tiền lương chính trả cho công nhân trực tiếp sản xuất và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định.
Đối với tiền lương chính trả cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất của Công ty là sản xuất theo đơn đặt hàng và thực hiện hình thức khoán sản phẩm, hình thức trả lương mà Công ty X49 áp dụng đối với công nhân trực tiếp sản xuất là hình thức trả lương theo sản phẩm.
Đơn giá 1 giờ công
Định mức giờ công sản xuất sản phẩm i
=
Lương CNTT sản xuất sản phẩm i
x
trong đó:
+ Định mức giờ công sản xuất từng loại sản phẩm được phòng Kế hoạch và phòng Kỹ thuật nghiên cứu xây dựng và được nêu rõ trong văn bản khoán.
+ Đơn giá một giờ công do phòng Kế hoạch tính. Đơn giá này phụ thuộc vào bậc thợ bình quân và mức lương tối thiểu. Cách tính như sau:
Bình quân bậc thợ năm 2001: 6,02 / 7
Lương tối thiểu: 210.000 đồng
Lương cơ bản thợ bậc 7: 3,45 x 210.000 = 724.500 đồng
Lương cơ bản thợ bậc 6: 2,84 x 210.000 = 596.400 đồng
Lương cơ bản bậc thợ bình quân:
= (724.500 w 596.400) x 0,02 + 596.400 = 598.962 đồng
Phụ cấp Quốc phòng 50%: 299.481 đồng
Tiền lương bậc thợ bình quân: 898.443 đồng
Số giờ làm việc trong tháng của một công nhân: 24 x 8 = 192 giờ
898.443
192
Đơn giá giờ công:
4679,5 đ/ giờ
Đơn giá giờ công này được áp dụng để tính ra lương công nhân trực tiếp sản xuất đối với tất cả các sản phẩm Quốc phòng.
Ví dụ: Máy xúc E302 số X-051
Tổng giờ công sửa chữa sản phẩm (trong văn bản khoán): 1709 giờ
Tổng tiền lương của công nhân trực tiếp sửa chữa máy xúc E302 là:
1709 giờ x 4679,5 đ/ giờ = 7.997.266 đ
Như vậy, chi phí nhân công trực tiếp tính luôn cho từng sản phẩm mà không phải phân bổ.
Hàng ngày, nhân viên thống kê phân xưởng theo dõi công việc và giờ làm thực tế từng công việc của công nhân trên sổ theo dõi của phân xưởng. Cuối tháng, nhân viên thống kê lập Phiếu đặt làm cho từng công nhân. Phiếu này làm căn cứ để tính tiền lương phải trả cho từng công nhân sản xuất trong tháng.
Biểu 12:
Công ty X49 Phiếu đặt làm
Phân xưởng sửa chữa Họ và tên: Đỗ Đình Sâm
Ngày 30 tháng 12 năm 2002
TT
Tên công việc
Đv tính
Công
1
Sửa chữa gầm máy xúc E302 X-051
Giờ
136
2
Sửa chữa động cơ T100 U263
Giờ
64
Cộng
200
Tiền lương tháng 12 của công nhân Đỗ Đình Sâm:
= 200 x 4679,5 = 935.900 đ
(Công nhân chỉ được nhận lương khi đơn đặt hàng đã hoàn thành).
Với cách tính như trên, thống kê phân xưởng tập hợp các phiếu đặt làm và lập Bảng thanh toán trả lương cho từng sản phẩm.
Biểu 13:
Công ty X49
Phân xưởng sửa chữa
Bảng thanh toán trả lương
Máy xúc E302 Số X-051
TT
Họ tên CNSX
Số giờ công
Thành tiền
Trừ
6%
Thực
lĩnh
Ký nhận
1
Đỗ Đình Sâm
136
636.412
2
Nguyễn Thị Tình
120
561.540
3
Tạ Hữu Hợp
176
823.592
...
...
...
...
...
...
...
Cộng
1709
7.997.266
Ngày 30 tháng 12 năm 2002 PX sửa chữa
Bảng này cùng các Phiếu đặt làm được gửi lên phòng Kế toán-Tài chính để kế toán đối chiếu, kiểm tra với cột lương công nhân trực tiếp sản xuất trong “Bảng thanh toán sản phẩm” theo từng sản phẩm (xem biểu 32). Đồng thời, tiến hành trả lương cho công nhân bằng tiền mặt. Nhân viên thống kê nhận lương cho cả phân xưởng và ký vào cột ký nhận trong bảng thanh toán trả lương.
Bảng thanh toán sản phẩm và Phiếu chi là căn cứ để kế toán lập chứng từ ghi sổ.
Biểu 14:
Trích
Chứng từ ghi sổ
Số: 546
Ngày 31 tháng 12 năm 2002
Đơn vị tính: đồng
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
...
...
...
...
...
- Thanh toán lương CNTT SC máy xúc E302 X-051 tháng 12
334
1111
7.997.266
7.997.266
- Lương CNTT sửa chữa máy xúc E302 X-051
622
334
7.997.266
7.997.266
- Kết chuyển CPNCTT sửa chữa máy xúc E302 X-051
1541
622
7.997.266
7.997.266
Đối với các khoản trích theo lương.
Công ty X49 thực hiện trích BHXH, BHYT, KPCĐ như sau:
- BHXH trích 20% trên lương cơ bản, trong đó:
+ 15% hạch toán vào chi phí
+ 5% trừ vào lương
- BHYT trích 3% trên lương cơ bản, trong đó:
+ 2% hạch toán vào chi phí
+ 1% trừ vào lương
- KPCĐ trích 2% trên lương cơ bản và hạch toán vào chi phí.
Lương cơ bản = Hệ số lương x 210.000đ + Phụ cấp thâm niên (nếu có) + Phụ cấp chức vụ (nếu có)
Với cách tính như trên, kế toán thanh toán lập “Danh sách lao động và quỹ lươngtrích nộp BHXH” theo từng tháng cho toàn Công ty (xem biểu 15).
Biểu 15:
Danh sách lao động và quỹ lương trích nộp bhxh
Tháng 12 năm 2002
Đơn vị: đồng
Họ và tên
Cấp bậc
Chức vụ
Nhập ngũ
HSL theo DN
LCB theo HSL
Phụ cấp thâm niên
Phụ cấp
chức vụ
Tổng lương 1 tháng
I. PX sửa chữa
A. Quản lý PX
x
x
x
x
2.520.000
315.000
90.000
2.925.000
1. Nguyễn Văn Tráng
1//
QĐPX
1/69
4,65
976.500
66.960
54.000
1.097.460
2. Tôn Quốc Bình
1//
PQĐ
12/77
4,3
903.000
248.040
36.000
1.187.040
3. Trần Thị Liên
nvpx
NVTK
12/77
3,05
640.500
x
x
640.500
B. Công nhân SX
x
x
x
x
20.039.400
x
x
20.039.400
1. Nguyễn Thị Tình
6/7
T. máy
5/79
2.84
596.400
x
x
596.000
2. Đỗ Đình Sâm
7/7
T. tiện
7/82
3,45
724.500
x
x
724.500
3. Tạ Hữu Lập
5/7
T. hàn
12/77
2,33
489.300
x
x
489.300
...
...
...
...
...
...
...
...
...
Cộng PXSC
x
x
x
x
22.599.400
315.000
90.000
22.964.400
II. PX cơ khí
A. Quản lý PX
1. ...
Tổng cộng
x
x
x
x
95.959.800
3.030.930
1.206.000
100.196.730
Dựa trên Danh sách lao động và quỹ lương trích nộp BHXH, kế toán lập Bảng trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Biểu 16:
Bảng trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Tháng 12 năm 2002
Đơn vị: đồng
TT
Tên đơn vị
QS
Tổng lương
1 tháng
KPCĐ2%3382
BHXH 15% 3383
BHYT2%3384
Tổng trích 19%
1
QL DN
45
38.835.130
776.702
5.825.270
776.702
7.378.674
2
QL PX
14
11.422.800
228.456
1.713.420
228.456
2.170.332
- PXSC
03
2.925.000
58.500
438.750
58.500
555.750
..P X X.
...
...
400788
3005910
400788
7997266
3
CNTTSX
81
49.938.800
998.776
7.490.820
998.776
9.488.372
- PXSC
31
20.039.400
400.788
3.005.910
400.788
3.807.486
...
...
...
...
...
...
...
Cộng
140
100.196.730
2.003.934
15.029.510
2.003.934
19.037.378
Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của toàn bộ công nhân sản xuất từng phân xưởng phải được phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất. Công thức phân bổ như sau:
Trong đó:
- Số liệu các khoản trích theo lương của toàn bộ công nhân trực tiếp sản xuất phân xưởng X lấy trên Bảng trích BHXH, BHYT, KPCĐ (xem biểu 16).
- Số liệu lương công nhân trực tiếp sản xuất phân xưởng X và lương công nhân trực tiếp sản xuất đơn đặt hàng i được lấy trên Bảng thanh toán sản phẩm (xem biểu 32).
Theo cách tính như trên, kế toán thực hiện phân bổ các khoản trích 19% vào chi phí nhân công trực tiếp sửa chữa máy xúc E302 X-051 như sau:
KPCĐ:
BHXH:
BHYT:
Tương tự, phân bổ BHXH, BHYT, KPCĐ cho các đơn đặt hàng khác. Căn cứ vào số liệu tính toán phân bổ, kế toán lập chứng từ ghi sổ.
Biểu 17: Chứng từ - ghi sổ
Số: 553
Ngày 31 tháng 12 năm 2002
đơn vị tính: đồng
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
- Lương CNTT SC máy xúc E302
622
981.648
Trích KPCĐ 2%
3382
103.331
BHXH 15%
3383
774.986
BHYT 2%
3384
103.331
- Kết chuyển lương CNTT SC
1541
981.648
máy xúc E302
622
981.648
Các chứng từ ghi sổ là căn cứ để kế toán tổng hợp vào Sổ cái TK 622.
Biểu 18:
Sổ cái
Tài khoản “Chi phí nhân công trực tiếp”
Số hiệu: 622
đơn vị tính: đồng
NTGS
CT-GS
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Luỹ kế PS T1- T11
462.226.659
462.226.659
Tháng 12/ 2002
31/12
546
31/12
- Lương CNTT SC máy xúc E302
334
7.997.266
- Kết chuyển CPNCTT SC máy xúc E302
1541
7.997.266
...
...
...
...
...
...
...
31/12
553
31/12
- Trích KPCĐ 2%
3382
103.331
BHXH 15%
3383
774.986
BHYT 2%
3384
103.331
- Kết chuyển CPNCTT SC máy xúc E302
1541
981.648
...
...
...
...
...
...
...
Cộng PS
738.761.726
738.761.726
Luỹ kế PS
1.200.988.421
1.200.988.421
Dư cuối tháng
0
0
5 . Hạch toán chi phí sản xuất chung
Hạch toán chi phí sản xuất chung tại Công ty là tập hợp các khoản chi có tính chất phục vụ và quản lý tại các phân xưởng, đội sản xuất. Chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đối tượng nên khi phát sinh được tập hợp theo phân xưởng và cuối tháng tiến hành phân bổ cho từng đối tượng theo tiền lương công nhân trực tiếp sửa chữa, sản xuất đối tượng đó. Tại Công ty X49, chi phí sản xuất chung bao gồm 5 điều khoản:
- Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng
- Chi phí vật liệu phục vụ sản xuất
- Chi phí công cụ dụng cụ phục vụ sản xuất
- Chi phí khấu hao tài sản cố định
- Chi phí khác bằng tiền
Để tập hợp các chi phí sản xuất, kế toán dùng TK 627. Tài khoản này được chi tiết theo từng yếu tố, tương ứng với các yếu tố trên là các tài khoản 6271, 6272, 6273, 6274 và 6278.
a. Hạch toán chi phí nhân viên phân xưởng.
Chi phí nhân viên phân xưởng bao gồm: Tiền lương theo hệ số lương, phụ cấp và các khoản trích theo lương.
Nhân viên phân xưởng được hưởng lương theo thời gian và được xác định theo công thức:
Tiền lương = Hệ số lương x 290.000 + Phụ cấp thâm niên (nếu có) +
Phụ cấp chức vụ (nếu có).
Với cách tính lương của nhân viên quản lý phân xưởng như trên, kế toán lập Danh sách lao động và quỹ lương trích nộp BHXH (biểu 15). Bảng này thể hiện tiền lương của nhân viên quản lý từng phân xưởng và của toàn Công ty, đồng thời làm căn cứ để trích các khoản BHXH (15%), BHYT (2%), KPCĐ (2%).
Kế toán thực hiện trích các khoản này tương tự như của công nhân trực tiếp sản xuất, số liệu trích 19% được thể hiện trên Bảng trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
Căn cứ vào bảng danh sách tiền lương và bảng trích BHXH, BHYT, KPCĐ, kế toán tổng hợp vào chứng từ ghi sổ.
Biểu 19:
Chứng từ - ghi sổ
Số: 557
Ngày 31 tháng 12 năm 2002
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
- Chi phí nhân viên quản lý PXSC
6271
3.480.780
Lương nhân viên quản lý PXSC
334
2.925.000
Trích KPCĐ 2%
3382
58.500
BHXH 15%
3383
438.750
BHYT 2%
3384
58.500
Tương tự lập chứng từ ghi sổ cho các phân xưởng khác.
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ghi “ Sổ chi phí sản xuất kinh doanh” mở cho TK 6271.
Biểu 20:
Sổ chi phí sản xuất kinh doanh
Tài khoản: “Chi phí sản xuất chung”
Số hiệu: 6271
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Tổng số
Ghi Nợ TK 6271, chia ra
SH
NT
PXSC
PXCK
..
Tháng 12 /2002
31/12
557
31/12
Lương nhân viên QL PXSC
334
2.925.000
2.925.000
Trích KPCĐ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0033.doc