LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I 3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ THANH TOÁN VỚI CÁN BỘ CÔNG NHÂN VIÊN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 3
I - NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN THANH TOÁN VỚI CÁN BỘ CÔNG NHÂN VIÊN . 3
1 – Khái niệm về tiền lương : 3
2 - Phân loại lao động ảnh hưỏng đến việc phân loại tiền lương : 3
3. Các chế độ tiền lương : 4
3.1.Chế độ tiền lương tính theo thời gian : 4
3.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm : 5
3.3- Tiền lương khoán: 6
5. Các khoản trích theo lương : 8
5.1.Bảo hiểm xã hội (BHXH). 8
5.2.Bảo hiểm y tế : 10
5.3. Kinh phí công đoàn: 10
6. Các khoản thu nhập khác: 11
II. PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 11
1. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương . 11
2. ý nghĩa của công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương . 12
III - PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 13
1. Kế toán tiền lương 13
1.1 Thủ tục, chứng từ hạch toán: 13
1.2 Tài khoản hạch toán: 15
1.3 Phương pháp hạch toán: 16
2. Kế toán các khoản trích theo lương 17
2.1 Thủ tục, chứng từ 17
2.2 Tài khoản sử dụng: 18
2.3 Phương pháp hạch toán. 19
2.3. Hạch toán các khoản thu nhập khác 19
3. Sổ sách kế toán : 20
PHẦN II 22
Thực trạng công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Lê Hảo. 22
I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH LÊ HẢO 22
2- ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ: 24
3. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH: 27
4. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY TNHH LÊ HẢO. 27
4.1 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH Lê Hảo. 27
4.2 Tình hình vận dụng chế độ kế toán của Công ty TNHH lê Hảo 30
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNGTẠI CÔNG TY TNHH LÊ HẢO. 36
1. Đặc điểm lao động và tiền lương áp dụng tại Công ty: 36
1.1 Phương pháp tính lương và các khoản trích theo lương của Công ty: 36
1.1.1 Phương pháp tính lương, thưởng của Công ty: 36
1.1.2 Phương pháp tính trả BHXH cho công nhân viên : 39
2. PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY : 40
2.1 Hạch toán tiền lương 40
2.1.1 Thủ tục chứng từ 40
2.1.2 Kế toán tổng hợp tiền lương : 42
2.1.3 Kế toán chi tiết tiền lương : 45
2.2 Kế toán các khoản trích theo lương 47
2.2.1 Thủ tục chứng từ 47
2.2.2 Kế toán tổng hợp các khoản trích theo lương: 49
2.2.3 Kế toán chi tiết các khoản trích theo lương: 56
phần III 59
NHẬN XÉT, KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH LÊ HẢO 59
I - NHỮNG THÀNH TÍCH CƠ BẢN CỦA CÔNG TY TRONG CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG : 59
II . NHỮNG VẤN ĐỀ TỒN TẠI CẦN TIẾP TỤC HOÀN THIỆN TRONG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ THANH TOÁN VỚI CÁN BỘ CÔNG NHÂN VIÊN . 59
III . PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THỊÊN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG , THANH TOÁN VỚI CÁN BỘ CÔNG NHÂN VIÊN VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT: 60
1.Phương hướng hoàn thịên công tác kế toán tiền lương và thanh toán với cán bộ công nhân viên. 60
2. Một số ý kiến đề xuất . 62
67 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1165 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Lê Hảo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lương, tiền công , phụ cấp khu vực, chức vụ, tiền thưởng trong sản xuất..) và phân bổ cho các đối tượng sử dụng,
Trình tự hạch toán có tiền lương có thể khái quát theo sơ đồ sau
TK 141,138,333
TK 334
TK 622
TK
Tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản khác phải trả công nhân viên
CNTT sản xuất
Các khoản khấu trừ vào thu nhập của CNViên
TK 627
Nhân viên phân xưởng
TK3383,33844
Phần đóng góp cho quỹ BHXH, BHYT
TK 641,642
NV bán hàng, QLý DN
TK111,512
Thanh toán lương, thưởng, BHXH và các khoản khác cho CBNV
TK4311
Tiền thưởng
TK 3383
BHXH
2. Kế toán các khoản trích theo lương
2.1 Thủ tục, chứng từ
Tương tự như kế toán tiền lương, hàng tháng kế toán căn cứ vào “bảng thanh toán tiền lương” tính ra các khoản thanh toán về trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
Đối với công tác hạch toán các khoản bảo hiểm trích theo lương thì kế toán phải căn cứ vào kết quả tính lương trong bảng ( Thanh toán tiền lương và bảo hiểm ) để tính ra khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, rồi tiến hành khấu trừ tiền lương. Cuối cùng dựa trên tổng quỹ lương thực hiện phát lệnh kế toán lập” BHXH, BHYT, KPCĐ’ cho các bộ phận theo mẫu sau:
bảng tính BHXH, BHYT, KPCĐ
Bộ phận :
Năm:
Tháng
Quỹ tiền lương đóng BH và kinh phí công đoàn
15% tính vào giá thành sản phẩm
5 % thu của người lao động
Quỹ tiền lương thực tế
2% BHYT tính vào giá thành
1% BHXH thu của người lao động
Quỹ tiền lương
2% KPCĐ
Bảng phân bổ tiền lương ,BHxh, bhyt, kpcđ
Tt
Ghi cóTK
Ghi nợ các TK
TK334 – phải trả CNV
TK 338 – thanh toán khác
Lương chính
Lương phụ
Các khoản khác
Cộng có TK334
TK
3382
TK
3383
TK
3384
Cộngcó
TK338
2.2 Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 338 “ Phải trả và phải nộp khác
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức đoàn thể xã hội, cho cấp trên về kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; doanh thu nhận trước của khách hàng; các khoản khấu trừ vào lương theo quyết định của tóa án; giá trị tài sản thừa chờ xử lý, các khoản vay mượn tạm thời, các khoản nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn của phía đối tác, các khoản thu hộ, giữ hộ, vay mượn tạm thời
2.3 Phương pháp hạch toán.
Hàng tháng tính ra các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên (theo quy định, sau khi đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, và thuế thu nhập cá nhân, tổng số các khoản khấu trừ không được vượt quá 30% số còn lại.
Trình tự hạch toán có thể được khái quát theo sơ đồ sau:
TK338 TK622,627,641,642
Số BHXH phải trả trực tiếp cho CNV Trích BHXH,BHYT,KPCĐ
111,112,331
334
Nộp BHXH,BHYT,K BHYT trừ vào lương CNV Hoặc chi quỹ BHXH, KPCĐ
Chi tiêu kinh phí công đoàn tại cơ sở
111,11 111,112
Chi phí công đoàn chi vượt
được cấp bù
2.3. Hạch toán các khoản thu nhập khác
Trong thu nhập của người lao động ngoài tiền lương, các khoản bảo hiểm thì họ còn được hưởng các khoản như: tiền lương, phụ cấp ca 3, độc hại nguy hiểm.... Trong phần hạch toán các khoản thu nhập này ta chỉ đề cập chủ yếu đến trình tự hạch toán tiền thưởng thường xuyên, thưởng định kỳ tại các doanh nghiệp
- Đối với khoản tiền thưởng thường xuyên:
áp dụng cho công nhân sản xuất trực tiếp và gián tiếp hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất sau mỗi chu kỳ sản xuất giảm tỷ lệ hỏng, nâng cao chất lượng sản phẩm Hay tiết kiệm nguyên vật liệu thì được phân bổ vào chi phí sản xuất chung của đơn vị, kế toán ghi:
Nợ TK627 – chi phí sản xuất chung
Có TK334 – phải trả công nhân viên
- Đối với các khoản tiền thưởng định kỳ:
Những cán bộ công nhân viên được bình bầu là lao động giỏi do hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, có phát minh sáng chế trong quá trình làm việc sẽ được khen thưởng. Phần thưởng nằm trong kế hoạch khen thưởng của xí nghiệp cho nên khoản tiền thưởng này được trích từ quỹ khen thưởng , hạch toán như sau:
Nợ TK431: quỹ khen thưởng
Có TK334: Phải trả công nhân viên
3. Sổ sách kế toán :
Mỗi đơn vị kế toán có một hệ thống sổ chính thức theo chế độ quy định . Sổ kế toán được mở khi bắt đầu niên độ kế toán và khoá sổ kế toán khi kết thúc niên độ. Sổ kế toán dùng để ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh dựa vào đó để cung cấp các thông tin cho người quản lý. Do đó việc sử dụng loại sổ nào, số lượng, kết cấu, và quan hệ ghi chép giữa các sổ ra sao còn tuỳ thuộc vào hình thức tổ chức sổ mà đơn vị áp dụng, theo mỗi hình thức tổ chức sổ mà kế toán tiền lương tiền lương và thanh toán với cán bộ công nhân viên sử dụng các loại sổ sau:
Đối với các đơn vị áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ: sử dụng 3 loại sổ kế toán tiền lương ( Chứng từ ghi sổ; Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ; Sổ cái ). Căn cứ vào số phát sinh có TK334 từ chứng từ gốc đã được phân loại, kế toán tập hợp vào bảng phân bổ (thay cho bảng tập hợp chứng từ gốc ). Từ đó lập các chứng từ ghi sổ và vào sổ cái các tài khoản tương ứng .
Đối với các đơn vị áp dụng hình thức nhật ký chứng từ: sử dụng 3 loại sổ kế toán ( Sổ kế toán chi tiết, sổ cái và nhật ký chứng từ số 7 ). Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH ( bảng phân bổ số 1) kế toán ghi nhật ký chứng từ số 7. Nhật ký chứng từ mở theo dõi bên có của nhiều tài khoản và được kết cấu theo kiểu bàn cờ:
Cột hàng dọc ghi nợ các tài khoản
Cột hàng ngangghi có các tài khoản
Đối với các đơn vị áp dụng hình thức Nhật ký - Sổ cái: sử dụng 2 loại sổ kế toán : Nhật ký – Sổ Cái và các sổ thẻ kế toán chi tiết. Căn cứ vào các chứng từ gốc hay bảng tổng hợp chứng từ gốc các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ cái. Ngoài ra các nghiệp vụ kinh tế phát sinh còn được hạch toán vào một số sổ chi tiết.
Nếu đơn vị áp dụng theo hình thức Nhật ký chung tức là kế toán mở sổ Nhật ký chung để ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian .
Đôi với các nghiệp vụ kinh tế, tài chính có cùng một nội dung kinh tế nếu phát sinh nhiều, thường xuyên thì có thể mở các nhật ký chuyên dùng để ghi chép. Hàng ngày hoặc định kỳ tổng hợp số liệu ở nhật ký chuyên dùng để ghi vào sổ cái. Ngoài ra trong trường hợp cần thiết có thể mở các sổ ghi chép theo dõi chi tiết theo yêu cầu quản lý.
phần II
Thực trạng công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Lê Hảo.
I: Khái quát chung về công ty TNHH Lê Hảo
1- Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty TNHH lê Hảo.
Công ty TNHH Lê Hảo được thành lập theo quyết định số 1362 /2000/QĐ/BTM ngày 03/10/2000 của Bộ trưởng Bộ thương mại về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành Công ty TNHH, Công ty chính thức đi vào hoạt động từ ngày 14/11/2000.
-Tên gọi tiếng việt : Công ty TNHH Lê Hảo.
-Điện thoại : 04 5014 213
- Fax : 04 820 4214
- Tài khoản giao dịch : 431101 - 020036
Tại ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng
Ngành nghề kinh doanh: Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư thiết bị phụ tùng ôtô, xăng dầu và vật tư thiết bị chuyên dùng xăng dầu, nguyên vật liệu xây dựng.
Vốn điều lệ : 2.116 .000.000 VNĐ
Trụ sở chính đặt Tại Km 17, quốc lộ 6 Đồng Mai – Thanh Oai - Hà Tây. Đây là một vị trí kinh doanh rất thuận lợi .
Sự ra đời của công ty là hết sức cần thiết bởi vì không những giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, tăng thu ngân sách nhà nước mà còn huy động được số vốn nhàn rỗi trong xã hội, thay đổi cơ cấu doanh nghiệp nhà nước.
Trong hơn bốn năm qua công ty đã đầu tư nhiều máy móc vào trong quá trình quản lý và kinh doanh. Và do cơ chế khoán phù hợp cơ cấu kinh doanh hợp lý nên giá trị tổng sản lượng đã tăng dần qua các năm. Thu hút được nhiều lao động và tạo thêm việc làm cho người lao động,thu nhập bình quân tăng, đời sống của công nhân viên ngày càng được cải thiện .
Trong thời gian qua, công ty đã tạo dựng được uy tín không chi ở trong nước mà còn trên thế giới. Mặt hàng của công ty được xuất khẩu sang các nước: Đức, Pháp, Hà Lan, Mĩ....
Các thành tích và các chỉ tiêu kinh tế mà công ty TNHH Lê Hảo đã đạt được:
Trải qua bốn năm xây dựng và trưởng thành, với sự lãnh đạo của ban lãnh đạo công ty cùng với sự đóng góp của tập thể công nhân viên trong công ty TNHH Lê Hảo đã hoàn thành và hoàn thành vượt mức nhiều chỉ tiêu kinh tế đã đề ra như doanh thu, lợi nhuận, các chỉ tiêu nộp ngân sách nhà nước .
Bảng tổng hợp một số chỉ tiêu kinh tế quan trọng:
STT
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
1.
2.
4.
5.
6.
7.
8.
Doanh thu (đồng )
Lợi nhuận (đồng )
Thuế các loại đã nộp (đồng )
Tổng số vốn kinh doanh năm(đồng)
Tổng quĩ lương (đồng )
Số công nhân viên bình quân năm(người)
Tiền lương bình quân 1lao động/tháng (đồng)
98.271.320.245
979.326.234
1.925.345.625
7.925.090808
8.920.826.250
318
2.245.651
101.112.066.389
1.603.482.268
2.184.735.316
8.116..690.808
9.652.982.120
328
2.452.485
Qua bảng số liệu trên ta thấy tuy mới được thành lập nhưng thu nhập của người lao động trong công ty tượng đối cao so với thu nhập bình quân của xã hội, điều này chứng tỏ sự phát triển lớn mạnh của công ty đồng thời nó biểu hiện sự quan tâm của công ty tới đời sống vật chất của người lao động để kích thích người lao động tích cực nghiên cứu cải thiện kỹ thuật nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho công ty.
Qua đây ta cũng thấy số lao động trong công ty tượng đối ít, điều này một mặt thể hiện qui mô của công ty là không lớn, đồng thời cũng có thể công ty đã áp dụng máy móc tiên tiến hiện đại vào trong quản lý và sản xuất nên đã tinh giảm được số lượng lao động không cần thiết làm cho bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh gọn nhẹ .
2- Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý:
Công ty TNHH Lê Hảo tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến- chức năng, theo kiểu này người thủ trưởng được sự giúp sức của các phòng chức năng, các chuyên gia. Tuy nhiên quyền quyết định các vấn đề vấn thuộc về thủ trưởng. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Lê Hảo được thể hiện qua sơ đồ 1.
* Ban giám đốc
Ban giám đốc bao gồm giám đốc và phó giám đốc:
Giám đốc:
Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty , chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Chức năng nhiệm vụ của giám đốc:
+ Điều hành và quyết địng các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty.
+ Tổ chức thực hiện các quyết định của hội đồng quản trị, thay mặt hội đồng quản trị quản lý toàn bộ Tài sản của công ty và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh theo qui định của nhà nước về quản lý Tài chính .
+Ra các quyết định trong công ty.
Phó giám đốc:
Phó giám đốc là người giúp việc cho giám đốc, thay mặt giám đốc giải quyết tất cả các công việc khi giám đốc vắng mặt.
*Các phòng ban:
- Phòng Tài chính kế toán:
Có nhiệm vụ tham mưu giúp giám đốc công ty về công tác hạch toán kế toán và quản lý Tài chính trong toàn công ty. Cụ thể :
Cung cấp số liệu kinh tế giúp cho ban giám đốc và các cổ đông biết được tình hình sử dụng các loại vật tư, Tài sản, tiền vốn chi phí và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty để từ đó có thể tìm ra các giải pháp đúng đắn trong sản xuất phục vụ việc điều hành quản lý được kịp thời chính xác, có quyết định phù hợp về hướng phát triển của công ty , đồng thời hướng dẫn kiểm tra cán bộ công nhân viên trong công ty chấp hành tốt các chính sách chế độ Tài chính kế toán của nhà nước.
- Phòng quản lý kỹ thuật : tham mưu giúp ban giám đốc về công tác kỹ thuật của công ty như quản lý về máy móc, kỹ thuật xăng dầu , phương tiện vận tải.
- Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu giúp ban giám đốc về công tác tổ chức và cán bộ về nhân sự , về tiền lương, về hành chính của toàn công ty.
- Phòng kinh doanh : Tham mưu giúp ban giám đốc về tổ chức quá trình kinh doanh bao gồm kinh doanh về vận tải, xăng dầu, về dịch vụ xây lắp sửa chữa.
- Các chi nhánh trực thuộc công ty : Gồm có:
+ Chi nhánhcửa hàng xăng dầu Đồng Mai.
+ Chi nhánh cửa hàng xăng dầu Kim Bài.
+ Chi nhánh cửa hàng xăng dầu Tri Thuỷ.
+ Chi nhánh cửa hàng xăng dầu Hồng Vân
+ Cửa hàng phụ tùng ô tô Phương Mai.
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty PTS Hà Tây.
Ban giám đốc
Phòng QLKT
Phòng KTTC
Phòngkinh Doanh
Phòng TCHC
Các cửa hàng xăng dầu trực thuộc
Đội công trình
Đội vận tải
Các CHXD trực thuộc
Các CHXD
Trực thuộc
Chi nhánh PTS Hà Nội
C.Nhánh PTS Hoà Bình
+ Cửa hàng xăng dầu Quất Động.
+ Đội vận tải.
+ Đội công trình.
+ Xưởng sửa chữa.
Do nhu cầu của người tiêu dùng các cửa hàng này có nhiệm vụ cung cấp xăng dầu cho người tiêu dùng trên địa bàn hoạt động.
Một tàu bán dầu trên Sông Hồng có nhiệm vụ cung cấp dầu cho tàu bè đi lại trên sông Hồng.
Hai cửa hàng bán gas cung cấp gas trên địa bàn tỉnh và các tỉnh khác .
Một ghi nhánh công TNHH Lê Hảo Tại Hoà Bình có nhiệm vụ cung cấp vận tải xăng dầu, dịch vụ xây lắp xăng dẩu trên địa bàn tỉnh Hoà Bình.
Một phòng giao dịch Tại Đỗ xá trực thuộc đội vận tải để cấp lệnh vận chuyển và làm thủ tục nhận hàng cho lái xe.
3. đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh:
Công ty TNHH Lê Hảo là công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ nên công ty không có bộ máy sản xuất ra sản phẩm . Các sản phẩm mà công ty kinh doanh là:
+ Kinh doanh vận tải xăng dầu, các sản phẩm hoá dầu và hàng hoá khác.
+ Tổng đại lý bán buôn và bán lẻ xăng dầu .
+ Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư thiết bị phụ tùng ôtô, vật tư thiết bị chuyên dùng xăng dầu.
4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán của công ty TNHH Lê Hảo.
4.1 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH Lê Hảo.
Với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình là hoạt động trong địa bàn rộng nhưng số lượng kế toán không nhiều mặc dù các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều nên công ty đã lựa chọn hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung.(Được thể hiện qua Sơ đồ số 2).
Do công ty đã áp dụng máy móc vào trong quá trình quản lý kinh doanh nên bộ máy kế toán của công ty tượng đối gọn nhẹ, số lương nhân viên kế toán ở văn phòng chỉ có 6 người, ơ rmỗi của hàng phụ thuộc có 1 nhân viên thống kê kế toán. từng phần hành kế toán được giao cụ thể cho các nhân viên trong phòng.
Kế toán trưởng( trưởng phòng kế toán ) :
Phụ trách chung , chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về công tác quản lý Tài chính và tổ chức chỉ đạo công tác hạch toán kế toán thống kê trong toàn công ty, trực tiếp phụ trách các công việc sau:
+ Lập kế hoạch Tài chính tổng hợp .
+ Thẩm định các dự án đầu tư, liên doanh liên kết.
+Tổng hợp báo cáo quyết toán.
+ Công tác kiểm tra kế toán.
+ Chịu trách nhiệm chính trong việc cung cấp các thông tin, số liệu về lĩnh vực Tài chính, kinh doanh cho các cơ quan đơn vị có liên quan.
Thủ quĩ:
+ Quản lý kho quĩ của công ty .
+ Thu chi tiền mặt theo.
+ Thu nộp tiền vào ngân hàng.
+ Trực thu tiền vào các buổi sáng thứ bảy hàng tuần.
+ Thu chi theo số tiền ghi trên phiếu thu, phiếu chi.
Sơ đồ 02: Sơ đồ tổ chức kế toán của công ty TNHH Lê Hảo.
Kế toán trưởng
kế toán thanh toán
KếToán chi phí
Kế Toán tiền lương, TSCĐ
Thủ quỹ
Kế Toán bán hàng
Các nhân viên thống kê ở các cửa hàng.
Kế toán thanh toán:
+ Theo dõi tiền gửi ngân hàng.
+ Theo dõi hoạt động của đội công trình, xưởng sửa chữa cơ khí, cửa hàng kinh doanh vật tư, tổ sửa chữa cột bơm.
+ Tổng hợp báo cáo kiểm kê định kỳ.
+ Hàng tháng kiểm tra, in sổ cái các Tài khoản và nhật ký chứng từ.
+ Theo dõi công nợ của cán bộ công nhân viên, vay ngân hàng nông nghiệp Hà Tây.
Kế toán tiền lương, TSCĐ
+ Theo dõi TSCĐ, công cụ dụng cụ , nguyên vật liệu , phụ tùng.
+ Theo dõi về xây dựng cơ bản, đầu tư mua sắm TSCĐ
+ Theo dõi các chi phí hoạt động kinh doanh, tiền lương của cán bộ công nhân viên
Kế toán chi phí:
+ Theo dõi hàng hoá nhập xuất , tồn kho và tính giá vốn hàng bán
+ Tập hợp các chi phí kinh doanh phát sinh trong kỳ
Kế toán bán hàng:
+ Theo dõi hàng hoá.
+ Theo dõi bán hàng, tiêu thụ, công nợ của khách hàng, công nợ nội bộ công ty.
+ Theo dõi hoạt động của các cửa hàng xăng dầu trực thuộc công ty.
+ Quản trị mạng tin học nội bộ công ty .
+ Báo cáo nhanh kết quả kinh doanh hàng tháng.
+ Kê khai thuế GTGT và các khoản nộp ngân sách, lập báo cáo hoá đơn, ấn chỉ gửi Cục thuế Hà Nội hạch toán theo qui định.
Các nhân viên thống kê ở các chi nhánh cửa hàng: Mỗi chi nhánh cửa hàng có một nhân viên thống kê kế toán đảm nhiệm các công việc như sau:
+ Theo dõi hàng hoá, vật tư nhập kho, xuất bán, tồn kho theo từng ca.
+ Viết hoá đơn bán hàng.
+ Thu tiền từ trưởng ca bán hàng.
+ Nộp tiền bán hàng vào Tài khoản của công ty Tại ngân hàng.
4.2 Tình hình vận dụng chế độ kế toán của Công ty TNHH lê Hảo
Những thông tin chung về tổ chức công tác kế toán:
- Công ty đã vận dụng hạch toán kế toán đúng theo chế độ kế toán đã được Bộ Tài Chính ban hành ( Quyết định số 1141/TC/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài Chính)
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01/ và kết thúc ngày 31/12 năm dương lịch.
- Đơn vị tiền tệ: Đồng Việt Nam.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.Tính giá hàng bán theo phương pháp hệ số giá ( giá hạch toán), phương pháp tính khấu hao TSCĐ theo đường thẳng. Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế.
Hệ thống chứng từ kế toán:
Lao động, tiền lương:
Bảng chấm công, Bảng phân bổ tiền lương bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, Bảng thanh toán tiền lương, tiền thưởng, bảng thanh toán bảo hiểm xã hội. Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội.
Bán hàng:
Hoá đơn bán Hoá đơn bán hàng do công ty tự in đã được Tổng cục thuế chấp thuận bằng văn bản, bảng thanh toán hàng đại lý ký gửi.
Hàng tồn kho:
Phiếu nhập kho, phiếu xuất k ho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm.
Tiền tệ:
Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng, bảng kiểm kê quỹ.
- Tài sản cố định:
Biên bản giao nhận TSCĐ, thẻ TSCĐ, Biên bản thanh lý TSCĐ, Biên bản giao nhận TSCĐ sửa cgữa lớn hoàn thành, biên bản đánh giá lại TSCĐ.
Hệ thống tài khoản kế toán:
TK 1111 Tiền mặt tiền Việt Nam
TK 1311 Phải thu khách hàng
TK 1331 Thuế GTGT được khấu trừ hàng hoá dịch vụ
TK 1332 Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ
TK 136 Phải thu nội bộ
TK 1382 Phải thu về lốp
TK 1388 Phải thu khác
TK 139 Dự phòng Phải thu khó đòi
TK 1411 Tạm ứng
TK 1412 Tạm ứng lương
TK 1413 Tam ứng cổ tức
TK 1421 Chi phí trả trước
TK 1521 Vật liệu
TK 1522 Phụ tùng
TK 1524 Cột bơm
TK 1531 Công cu; dụng cụ
TK 1532 Bao bì luân chuyển, 15321 Vỏ bình gas.
TK 1541 Chi phí SXKD dở dang- Cột bơm
TK 1542 Chi phí hoạt động kinh doanh dịch vụ
TK 1561 Xăng dầu chính
TK 1562 Dầu mỡ nhờn
TK 1591 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
TK 2112 Nhà cửa, vật kiến trúc
TK 2113 Máy móc, thiết bị
TK 2114 Phương tiện vận tải, truyền dẫn
TK 2115 Thiết bị, dụng cụ quản lý
TK 2131 Quyền sử dụng đất
TK 2141 Hao mòn TSCĐ hữu hình
TK 2143 Hao mòn TSCĐ vô hình
TK 2412 Xây dựng cơ bản dở dang
TK 2421 Chi phí trả trước dài hạn
TK 3111 Vay ngắn hạn tiền Việt nam
TK 3331 Thuế GTGT phải nộp
TK 3334 Thuế TNDN
TK 3341 Tiền lương CBCNV
TK 3358 Chi phí phải trả khác
TK 3382 Kinh phí công đoàn
TK 3383 Bảo hiểm xã hội
Tk 3384 Bảo hiểm ytế
TK 3386 Phải trả giá trị xe thu hồi
TK 3388 Phải trả, phải nộp khác
TK 3389 Phải trả lái xe về khoán CP SC
TK 3412 Vay dài hạn của các đối tượng khác
TK 4111 Nguồn vốn cổ đông
TK 4112 Nguồn vốn liên kết
TK 4152 Quỹ dự phòng tài chính
TK 4153 Quỹ đầu tư phát triển
TK 4154 quỹ khen thưởng
TK 4155 Quỹ phúc lợi
TK 4212 Lợi nhuận năm nay chưa phân phối
TK 5111 Doanh thu bán hàng hoá
TK 5113 Doanh thu bán dịch vụ
TK 5121 Doanh thu bán hàng hoá nội bộ
TK 5123 Doanh thu dịch vụ nội bộ
TK 5151 Lãi tiền gửi, lãi cho vay
TK 5158 Doanh thu tài chính khác
TK 6321 Giá vốn hàng bán (chi tiết theo từng loại hàng hoá)
TK 6322 Giá vốn bán hàng nội bộ (chi tiết theo từng loại hàng hoá)
TK 6351 Chi phí đi vay
TK 642 Chi Phí Sản xuất kinh doanh
TK 7111 Thu nhượng bán, thanh lý TSCĐ
TK 7118 Thu khác
TK 8111 Chi phí nhượng bán, thanh lý TSCĐ
TK 9111 Xác định kết quả kinh doanh
TK 9112 Kết quả hoạt động tài chính
TK 9113 Kết quả các hoạt động khác
Hệ thống sổ sách kế toán:
- Theo chế độ kế toán hiện hành thì có 4 hình thức kế toán được áp dụng, mỗi doanh nghiệp đều căn cứ vào tình hình đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình và trình độ của cán bộ kế toán cũng như việc áp dụng những thành tựu khoa
học kỹ thuật vào trong công tác kế toán mà lựa chọn một trong 4 hình thức kế toán như nhật ký chứng từ, nhật ký chung, nhật ký sổ cái, chứng từ ghi sổ.
Với đặc điểm sản xuất kinh doanh và trình độ kế toán của cán bộ công ty TNHH Lê Hảo thì hiện nay công ty đã áp dụng hình thức nhật ký chứng từ. Theo hình thức này thì sơ đồ trình tự luân chuyển chứng từ và ghi sổ kế toán của công ty được khái quát qua sơ đồ 03:
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp vào các nhật ký chứng từ hoặc bảng kê, sổ chi tiết có liên quan.
Đối với các nhật ký chứng từ được ghi căn cứ vào các bảng kê, sổ chi tiết thì hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán, vào bảng kê, sổ chi tiết cuối tháng phải chuyển số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết vào nhật ký chứng từ.
Đối với các loại chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang tính chất phân bổ các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại trong các bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các bảng kê và nhật ký chứng từ có liên quan .
Sơ đồ 03: Sơ đồ hạch toán theo hình thức nhật ký chứng từ:
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Thẻ và sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Báo cáo Tài chính
Ghi chú: : Ghi hàng ngày.
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra
Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các nhật ký chứng từ kiểm tra đối chiếu số liệu trên các nhật ký chứng từ với các sổ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các nhật ký chứng từ ghi trực tiếp vào sổ cái.
Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ và thẻ kế toán chi tiết thì được ghi trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng cộng các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết lập các bảng tổng hợp chi tiết tho từng Tài khoản để đối chiếu với sổ cái .
Số liệu tổng cộng ở sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong nhật ký chứng từ, bảng kê và các bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo Tài chính.
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ gồm hoá đơn GTGT, phiếu thu tiền, hợp đồng kinh tế, hóa đơn mua hàng hoá, dịch vụ, biên lai nộp thuế....
Các bảng kê chứng từ 8B, 8C, 8D,10B, bảng kê hàng hoá dịch vụ mua vào, bán ra, bảng kê tổng hợp hàng hoá...
Các nhật ký chứng từ số 8A...
Sổ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết chi phí hoạt động thương mại.
Sổ chi tiết phải thu khách hàng, sổ lương theo từng bộ phận, sổ quỹ tiền mặt, sổ tiền gửi, sổ chi tiết các tài khoản
Bảng tổng hợp chi tiết hàng hoá, bảng tổng hợp hàng hoá xuất...
Sổ cái TK 511, TK 512, TK632, TK 641, TK 911...
Hệ thống báo cáo tài chính:
Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính loại báo cáo tài chính này do kế toán trưởng lập được gửi tới cơ quan thuế, Sở kế hoạch đầu tư hàng năm. Báo cáo doanh thu theo tháng, quý. Báo cáo tình hình kinh doanh theo tháng, quý và một số báo cáo khác được trình lên ban lãnh đạo công ty.
II. Thực trạng công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lươngtại công ty TNHH Lê Hảo.
1. Đặc điểm lao động và tiền lương áp dụng tại Công ty:
Công ty TNHH Lê Hảo với chức năng kinh doanh và dịch vụ vận tải các mặt hàng xăng dầu nên công ty không áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm mà áp dụng hình thức trả lương theo thời gian . Việc áp dụng hình thức trả lương này nhằm mục đích:
- Bảo đảm chất lượng tiêu dùng của ngành cũng như của xã hội và năng cao hiệu quả công tác quản lý.
- Nâng cao kỷ luật lao động, chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về an toàn lao động .
- Bảo đảm dân chủ công khai, phân phối kết quả lao động khuyến khích cán bộ công nhân viên hăng hái hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao, đồng thời bảo đảm chế độ chính sách cho người lao động theo quy định hiện hành.
1.1 Phương pháp tính lương và các khoản trích theo lương của Công ty:
1.1.1 Phương pháp tính lương, thưởng của Công ty:
- Phương pháp tính lương:
Trong công tác quản lý tiền lương, việc xác định quỹ lương cho toàn công ty và phân phối quỹ lương dựa trên cơ sở nhiệm vụ kế hoạch cấp trên giao cho và các chỉ tiêu thu, nộp. Quỹ lương của công ty được tính trả cho cán bộ công nhân viên theo hình thức: trả lương theo thời gian có thưởng.
Việc tính trả lương cho công nhân viên được chia thành 2 kỳ trong một tháng:
Lương kỳ 1 của cán bộ công nhân viên được xác định như sau:
Lương kỳ 1= hệ số lương * 290.000 + phụ cấp (nếu có )
Trong đó các khoản phụ cấp được chi trả theo hệ số lương tối thiểu.
Ngoài ra, các cán bộ công nhân viên còn được hưởng một khoản phụ cấp khác là phụ cấp ca 3 ( Làm đêm ). Phụ cấp ca 3 áp dụng với các trường hợp bộ phận trực ca đêm như bảo vệ, còn đối với cán bộ công
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0796.doc