LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN THỨ NHẤT: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ
TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 3
I. Đặc điểm của nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và nhiệm vụ
của kế toán tiêu thụ hàng hoá trong các doanh nghiệp thương mại 3
1. Đặc điểm của nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá 3
2. Nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá 3
II. Ý nghĩa và sự cần thiết của việc tổ chức hợp lý quá trình hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá trong các doanh nghiệp thương mại 4
1. ý nghĩa của việc tổ chức hợp lý quá trình hạch toán nghiệp vụ
tiêu thụ hàng hoá 4
2. Sự cần thiết của việc tổ chức hợp lý quá trình hạch toán nghiệp vụ
tiêu thụ hàng hoá 5
III. Công tác hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại 6
A. Các phương thức bán hàng và đặc điểm hạch toán nghiệp
vụ tiêu thụ hàng hoá 6
1. Các phương thức bán hàng 6
1.1. Phương thức bán buôn 6
1.2. Phương thức bán lẻ 7
2. Đặc điểm hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá 9
2.1. Phương pháp tính trị giá vốn của hàng tiêu thụ 9
2.2. Cách xác định doanh thu 13
B. Phương pháp hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá
trong các doanh nghiệp thương mại 14
1. Hạch toán ban đầu và luân chuyển chứng từ kế toán 14
2. Vận dụng hệ thống tài khoản, chứng từ vào hạch toán nghiệp vụ
tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh 14
2.1. Tài khoản sử dụng 14
2.2. Thủ tục chứng từ kế toán của hạch toán nghiệp vụ
tiêu thụ hàng hoá 17
3. Phương pháp hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá 18
3.1. Hạch toán chi tiết hàng hoá 18
3.2. Hạch toán tổng hợp 21
4. Hạch toán các nghiệp vụ chiết khấu bán hàng, hàng bán
bị trả lại và giảm giá hàng bán 29
4.1. Hạch toán chiết khấu bán hàng 29
4.2. Hạch toán hàng bán bị trả lại 29
4.3. Hạch toán giảm giá hàng bán 30
C. Hạch toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh 31
1. Hạch toán chi phí bán hàng 32
2. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp 32
3. Hạch toán kết quả tiêu thụ 33
D. Các hình thức sổ kế toán áp dụng trong hạch toán tổng hợp
quá trình tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh. 36
1. Hình thức Nhật ký - Sổ cái 36
2. Hình thức chứng từ ghi sổ 37
3. Hình thức Nhật ký chung 38
4. Hình thức Nhật ký chứng từ 39
PHẦN THỨ HAI: THỰC TRẠNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH Ở CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 40
I. Nhận xét chung về công tác hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá
ở các doanh nghiệp thương mại 40
II. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán nghiệp vụ
tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh
ở các doanh nghiệp thương mại 41
1. Sự cần thiết phải hoàn thiện 41
2. Một số kiến nghị 42
2.1. Hoàn thiện hạch toán chi tiết hàng hoá 42
2.2. Bổ sung thêm tài khoản 43
2.3. Hoàn thiện về quản lý công nợ 44
III. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh
ở các doanh nghiệp thương mại 45
1. Mở rộng các phương thức tiêu thụ 45
2. Mở rộng thị trường tiêu thụ 46
3. Các biện pháp tăng kết quả kinh doanh 46
KẾT LUẬN 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO 49
50 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1039 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh ở các doanh nghiệp thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i bán.
+ TK 511 - Doanh thu bán hàng: TK này được dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ và các khoản làm giảm doanh thu.
Bên Nợ:
- Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu tính trên doanh số bán trong kỳ.
- Số giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bị trả lại.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
Bên Có: Doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm được thực hiện trong kỳ.
TK 511 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành 4 tài khoản sau:
ơ Tài khoản 5111: Doanh thu bán hàng hoá.
ư Tài khoản 5112: Doanh thu bán thành phẩm.
đ Tài khoản 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
¯ Tài khoản 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
TK 632 - Giá vốn hàng bán. Tài khoản này dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng tiêu thụ.
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
Bên Có:
- Kết chuyển trị giá vốn hàng hoá tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác định kết quả.
TK 632 cuối kỳ không có số dư.
+ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp: Tài khoản này sử dụng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT phải nộp, số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp vào ngân sách Nhà nước. Tài khoản này sử dụng cho cả đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và theo phương pháp trực tiếp.
Bên Nợ:
- Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ.
- Số thuế GTGT được giảm trừ vào số thuế GTGT phải nộp.
- Số thuế GTGT đã nộp vào ngân sách Nhà nước.
- Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại.
Bên Có:
- Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ.
- Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu tặng, sử dụng nội bộ.
- Số thuế GTGT phải nộp cho hoạt động tài chính, thu nhập bất thường.
- Số thuế GTGT phải nộp của hàng hoá nhập khẩu.
Số dư bên Có: - Số thuế GTGT còn phải nộp cuối kỳ.
Số dư bên Nợ: - Số thuế GTGT đã nộp thừa vào ngân sách Nhà nước.
TK 3331 có 2 tài khoản cấp 3:
ơ Tài khoản 33311: - Thuế GTGT đầu ra.
ư Tài khoản 33312: - Thuế GTGT hàng nhập khẩu.
Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ thì doanh nghiệp còn sử dụng tài khoản sau:
+ TK 611 - Mua hàng hoá. Tài khoản này phản ánh trị giá thực tế hàng hoá mua vào và trị giá hàng xuất bán trong kỳ.
Bên Nợ:
- Kết chuyển trị giá hàng hoá tồn đầu kỳ (tồn kho, tồn quầy, tồn gửi bán khách hàng, đại lý, ký gửi...).
- Trị giá thực tế hàng hoá mua vào trong kỳ.
Bên Có:
- Kết chuyển trị giá thực tế hàng tồn cuối kỳ (tồn kho, tồn quầy...).
- Giảm giá hàng mua được hưởng.
- Trị giá hàng trả lại người bán.
- Trị giá thực tế của số hàng hoá xuất bán trong kỳ.
Tài khoản 611 được chi tiết thành:
ơ 6111- Mua nguyên liệu, vật liệu. ư 6112 - Mua hàng hoá.
TK 611 cuối kỳ không có số dư.
Ngoài ra trong quá trình hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá, kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như tài khoản 111, 112, 131, 334, 512...
2.2- Thủ tục chứng từ kế toán của hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá.
Nguyên tắc hạch toán ban đầu là mỗi nghiệp vụ phát sinh ở bất cứ bộ phận nào trong doanh nghiệp đều phải lập chứng từ gốc theo đúng mẫu của Bộ Tài chính quy định. Quá trình tiêu thụ thường sử dụng các chứng từ sau:
+ Hoá đơn giá trị gia tăng: Hoá đơn này dùng cho việc bán hàng tại cửa hàng hoặc kho của doanh nghiệp. Hoá đơn này do người bán lập thành 3 liên:
- Liên 1 lưu tại quyển.
- Liên 2 cho khách hàng.
- Liên 3 dùng để thanh toán.
+ Hoá đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho: Hoá đơn này dùng cho việc bán hàng tại các kho của doanh nghiệp. Hoá đơn này do thủ kho lập thành 3 liên như của hoá đơn giá trị gia tăng.
Hoá đơn là chứng từ của người bán xác nhận số lượng hàng hoá, đơn giá số tiền đã bán. Hoá đơn là căn cứ để người bán xuất hàng cho người mua, là căn cứ để ghi thẻ kho, ghi sổ kế toán, xác định doanh thu bán hàng, để nộp thuế GTGT. Đối với người mua, nó là căn cứ để thanh toán, căn cứ pháp lý để vận chuyển hàng hoá trên đường và để nhập kho.
Ngoài hoá đơn, nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá còn sử dụng chứng từ thanh toán về tiền mặt là phiếu thu tiền. Phiếu này dùng để xác định số tiền thực tế nhập quỹ, là căn cứ để thủ quỹ thu tiền, ghi sổ quỹ và chuyển cho kế toán ghi sổ kế toán.
3. Phương pháp hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá.
3.1- Hạch toán chi tiết hàng hoá.
Hạch toán chi tiết hàng hoá là việc ghi chép kịp thời đầy đủ sự biến động của hàng hoá cả hiện vật và giá trị, từ đó cung cấp thông tin chi tiết cho người quản lý. Việc hạch toán được thực hiện ở hai nơi là kho và phòng kế toán. Doanh nghiệp có thể sử dụng một trong ba phương pháp sau để hạch toán chi tiết hàng hoá.
a) Phương pháp thẻ song song.
Theo phương pháp này, để phản ánh tình hình biến động hàng hoá ở kho, thủ kho phải mở thẻ kho nhằm theo dõi về mặt số lượng và giá trị.
+ Tại kho: Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ nhập xuất hàng hoá thủ kho ghi só lượng hàng hoá thực nhập, thực xuất vào các thẻ kho liên quan, cuối ngày tính ra số tồn trên thẻ kho, Mỗi chứng từ được ghi trên một dòng của thẻ kho.
Thủ kho có nhiệm vụ thường xuyên đối chiếu số tồn kho ghi trên thẻ kho với số hàng hoá còn lại trong kho, hàng ngày hoặc định kỳ sau khi ghi xong thẻ kho, thủ kho chuyển toàn bộ chứng từ về phòng kế toán.
+ Tại phòng kế toán: Kế toán phải mở sổ hoặc thẻ chi tiết hàng hoá cho từng loại tương ứng với thẻ kho, nội dung của thẻ kế toán chi tiết tương tự thẻ kho nhưng theo dõi cả về số lượng và giá trị.
Hàng ngày hoặc định kỳ, sau khi nhận được các chứng từ nhập, xuất hàng hoá do thủ kho chuyển lên kế toán phải kiểm tra từng chứng từ, ghi đơn giá và tính thành tiền sau đó ghi vào thẻ chi tiết có liên quan. Cuối tháng, kế toán cộng thẻ tính ra tổng số nhập, tổng số xuất và tồn của từng thứ hàng hoá rồi đối chiếu với thẻ kho. Số dư cuối kỳ về lượng trên sổ chi tiết phải trùng với số dư cuối kỳ trên thẻ kho. Cột số dư cuối kỳ về mặt giá trị kế toán hàng hoá đối chiếu với kế toán tổng hợp, trên cơ sở đó lập Bảng kê Nhập - Xuất - Tồn về giá trị của từng loại hàng hoá.
Ưu điểm của phương pháp này đơn giản, dễ làm, dễ đối chiếu, dễ kiểm tra, phù hợp với kế toán có trình độ thấp. Song nhược điểm của nó là ghi chép còn trùng lặp, tốn thời gian nên không thích hợp với doanh nghiệp kinh doanh nhiều loại hàng hoá trong điều kiện kế toán bằng tay.
Sơ đồ 1: Kế toán hàng hoá theo phương pháp thẻ song song.
Phiếu nhập kho
Bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn hàng hoá
Sổ kế toán chi tiết hàng hoá
Thẻ kho
Kế toán tổng hợp
Phiếu xuất kho
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
b) Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Theo phương pháp này, ở kho vẫn mở thẻ kho để theo dõi về mặt số lượng của từng loại hàng hoá giống như phương pháp thẻ song song.
Tại phòng kế toán không mở thẻ kế toán chi tiết mà mở sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lượng từng loại hàng hoá theo từng kho. Sổ này ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập, xuất phát sinh trong tháng của từng loại hàng hoá. Mỗi loại hàng hoá chỉ ghi một dòng trong sổ vào cuối tháng, trên cơ sở đó đối chiếu lượng hàng hoá với thủ kho và đối chiếu giá trị hàng hoá với kế toán tổng hợp, nếu phát hiện chênh lệch thì phải tìm ra nguyên nhân để điều chỉnh. Phương pháp này tránh được việc ghi chép trùng lặp giữa thủ kho và phòng kế toán, việc tính toán đơn giản. Tuy nhiên, công việc bị dồn vào cuối tháng, nếu có nhầm lẫn thì khó phát hiện. Phương pháp này thường áp dụng ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ, chủng loại hàng hoá ít, nhập xuất không thường xuyên.
Sơ đồ 2: Kế toán hàng hoá theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Phiếu nhập kho
Bảng kê xuất
Bảng kê nhập
Sổ đối chiếu luân chuyển
Kế toán tổng hợp
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
c) Phương pháp sổ số dư:
Trình tự hạch toán của phương pháp này như sau:
+ Tại kho: Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi ghi thẻ xong, thủ kho tập hợp các chứng từ nhập, xuất phát sinh trong ngày, ký và phân loại theo từng nhóm hàng hoá quy định đồng thời lập phiếu giao nhận chứng từ (lập riêng cho chứng từ nhập, chứng từ xuất) và giao cho kế toán kèm theo phiếu xuất, nhập. Cuối tháng thủ kho ghi số lượng hàng hoá tồn trong kho theo từng loại vào sổ số dư. Sổ này được mở cho từng kho và mở cho cả năm, trước ngày cuối tháng, kế toán gửi cho thủ kho để ghi sổ, ghi xong thủ kho gửi về phòng kế toán để kiểm tra và tính thành tiền.
+ Tại phòng kế toán: Định kỳ nhân viên kế toán xuống kho để kiểm tra, hướng dẫn việc ghi chép thẻ kho, thu nhận chứng từ, kiểm tra, tính ra số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Đồng thời ghi vào cột số tiền trên Bảng kê Nhật - Xuất - Tồn kho hàng hoá. Cuối tháng sau khi tính giá và ghi số tiền nhập, xuất lần cuối cùng trong tháng vào bảng kê, kế toán tính số tiền tồn kho theo từng nhóm, từng loại và đối chiếu với kế toán tổng hợp.
Phương pháp này đã kết hợp chặt chẽ giữa việc hạch toán nghiệp vụ của thẻ kho với việc ghi chép tại phòng kế toán. Ưu điểm của nó là ghi sổ kế toán gọn nhẹ, tránh trùng lặp, công việc kế toán đều đặn trong tháng nên tạo điều kiện dễ kiểm tra, đảm bảo cung cấp kịp thời chính xác số liệu kế toán khi cần thiết. Nhưng nó cũng có nhược điểm là kế toán không biết được sự biến động về số lượng của từng loại hàng hoá vì kế toán ghi sổ theo chỉ tiêu giá trị, còn thủ kho ghi sổ theo chỉ tiêu số lượng. Khi có sự sai sót, nhầm lẫn thì khó phát hiện. Phương pháp này phù hợp với đơn vị có nhiều chủng loại hàng hoá, việc nhập, xuất hàng hoá theo giá hạch toán và đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ cao.
Sơ đồ 3: Kế toán hàng hoá theo phương pháp sổ số dư.
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Phiếu nhập kho
Sổ số dư
Phiếu giao nhận chứng từ xuất
Phiếu giao nhận chứng từ nhập
Bảng luỹ kế
Nhập - Xuất - Tồn kho hàng hoá
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
3.2- Hạch toán tổng hợp.
3.2.1- Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
a) Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
+ Bán buôn.
ã Phương thức tiêu thụ trực tiếp.
- Khi xuất giao hàng hoá cho người mua, kế toán phản ánh các bút toán sau:
BT1) Trị giá mua thực tế của hàng tiêu thụ.
Nợ TK 632: Trị giá mua của hàng tiêu thụ.
Có TK 156 (1561): Bán buôn qua kho.
BT2) Doanh thu của hàng tiêu thụ.
Nợ TK liên quan (111,112,131,1368,...): Tổng giá thanh toán.
Có TK 511, 512: Doanh thu bán hàng (giá bán không có thuế GTGT).
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT đầu ra.
ãTiêu thụ theo phương thức hàng gửi bán.
- Khi chuyển hàng đến cho người mua, kế toán ghi:
Nợ TK 157: Trị giá mua của hàng chuyển đi.
Có TK 156 (1561): Trị giá mua của hàng chuyển đi.
- Nếu có bao bì bán kèm theo hàng hoá và được tính giá riêng thì kế toán ghi:
Nợ TK 138 (1388); Trị giá bao bì tính riêng.
Có TK 153 (1532): Trị giá bao bì tính riêng.
- Khi người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
Nợ TK liên quan (111,112,131,1368, ...): Tổng giá thanh toán.
Có TK 511, 512: Doanh thu bán hàng (giá bán không có thuế GTGT).
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT đầu ra.
Có TK 138 (1388): Trị giá bao bì tính giá riêng.
- Kết chuyển giá vốn hàng bán.
Nợ TK 632
Có TK 157
Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán tổng quát phương thức tiêu thụ trực tiếp và hàng gửi bán.
TK156 TK632 TK911 TK511 TK111,112...
Trị giá vốn hàng Doanh thu
Bán trực tiếp K/C giá vốn K/C doanh bán hàng Tổng
TK157 hàng bán thu thuần TK33311 giá
Trị giá vốn Trị giá vốn (cuối kỳ) (cuối kỳ) Thuế thanh
của hàng của hàng GTGT toán
gửi bán tiêu thụ phải nộp
ã Phương thức bán hàng đại lý.
Theo phương thức này thì số hàng ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi chính thức tiêu thụ. Do đó, về cơ bản các bút toán phản ánh giá vốn giống như tiêu thụ theo phương thức hàng gửi bán, phản ánh doanh thu và thuế GTGT giống như phương thức tiêu thụ trực tiếp chỉ khác là phải xác định hoa hồng trả cho cơ sở nhận bán hàng đại lý tính theo tỷ lệ quy định như sau:
Nợ TK 641: Hoa hồng trả cho đại lý.
Có TK131: Tổng số hoa hồng.
Sơ đồ 5: Sơ đồ hạch toán tiêu thụ theo phương thức giao đại lý (bán buôn).
TK156 TK632 TK911 TK511 TK111,112...
Doanh thu Tổng giá
K/C giá vốn K/C doanh bán hàng thanh toán
TK157 hàng bán thu thuần chưa thuế trừ hoa hồng
Trị giá vốn Trị giá vốn (cuối kỳ) (cuối kỳ)
của hàng của hàng TK33311 TK641
giao đại lý tiêu thụ Thuế Hoa hồng
GTGT đại lý
phải nộp
ã Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán.
Về thực chất, doanh nghiệp thương mại đứng ra làm trung gian, môi giới giữa bên bán và bên mua để hưởng hoa hồng (do bên bán hoặc bên mua trả). Bên mua chịu trách nhiệm nhận hàng và thanh toán cho bên bán. Khi nhận được hoa hồng môi giới, kế toán ghi các bút toán sau:
- Phản ánh doanh thu, thuế giá trị gia tăng phải nộp.
Nợ TK liên quan (111, 112, 131, 1368,...): Tổng giá thanh toán.
Có TK 511, 512: Doanh thu bán hàng (không thuế GTGT).
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT đầu ra.
- Phản ánh các chi phí liên quan đến bán hàng.
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng.
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK liên quan: (111, 112, 334, 338,...).
Sơ đồ 6: Sơ đồ hạch toán bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán.
TK 911 TK 511 TK 111,112... TK 641
Hoa hồng Chi phí môi
K/c doanh được hưởng giới (nếu có)
Thu thuần Tổng số
(cuối kỳ) TK33311 tiền được TK133
nhận Thuế GTGT
Thuế GTGT được khấu
Phải nộp trừ
K/C chi phí bán hàng
ã Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán.
Theo phương thức này kế toán phải phản ánh các bút toán sau:
BT1) Trị giá mua thực tế của hàng tiêu thụ.
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán. (nếu giao hàng tay ba).
Nợ TK 157: Trường hợp chuyển hàng đến cho người mua.
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào
Có TK liên quan (111, 112, 331, ...): Tổng giá thanh toán.
BT2) Doanh thu của hàng tiêu thụ.
Nợ TK liên quan (111, 112, 131, ...): Tổng giá thanh toán.
Có TK 511, 512: Doanh thu bán hàng (không thuế GTGT).
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT đầu ra.
Sơ đồ hạch toán tương tự như sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán tổng quát phương thức tiêu thụ trực tiếp và hàng gửi bán.
* Bán lẻ.
ã Phương thức bán lẻ trực tiếp.
- Khi xuất kho giao hàng bán lẻ cho cửa hàng, cho quầy, kế toán chi tiết tài khoản kho hàng theo địa điểm luân chuyển nội bộ cửa hàng.
Nợ TK 156 - quầy hàng, cửa hàng nhận bán.
Có TK 156 - Kho hàng hoá. (kho chính).
- Khi nhận được báo cáo bán hàng và báo cáo tiền nộp sau ca, ngày, kế toán phản ánh các bút toán ghi nhận doanh thu và giá vốn hàng hoá tương tự như phương thức tiêu thụ trực tiếp.
Sơ đồ 7: Sơ đồ hạch toán bản lẻ trực tiếp.
TK156-K/chính TK156-Q/hàng TK632 TK911 TK511 TK111,112...
Doanh thu
Xuất hàng cho Trị giá vốn K/C giá vốn K/C doanh bán hàng Tổng
cửa hàng hàng bán hàng bán thu thuần TK33311 giá
(cuối kỳ) (cuối kỳ) Thuế thanh
GTGT toán
ã Phương thức bán hàng đại lý. phải nộp
Nếu doanh nghiệp bán lẻ thực hiện dịch vụ bán đại lý, ký gửi cho các doanh nghiệp bán buôn thì theo nguyên tắc kế toán:
- Khi nhận hàng đại lý, căn cứ vào giá ghi trong hợp đồng, kế toán ghi:
Nợ TK 003
- Khi bán được hàng đại lý, kế toán ghi:
Nợ TK liên quan (111, 112, 131, ...): Tổng giá thanh toán.
Có TK 331: Tổng số tiền phải trả cho chủ hàng.
Có TK 511: Hoa hồng hoặc thù lao được hưởng (không thuế GTGT)
Có TK 3331(33311): Thuế GTGT đầu ra. (nếu bán hưởng chênh lệch giá).
Đồng thời ghi: Có TK 003
- Khi thanh toán tiền hàng cho chủ hàng:
Nợ TK 331: Số tiền hàng đã thanh toán.
Có TK liên quan: (111, 112...)
Sơ đồ 8: Sơ đồ hạch toán bán hàng đại lý (bán lẻ)
TK 911 TK 511 TK111, 112...
K/C doanh Hoa hồng đại
Thu thuần lý được hưởng
(cuối kỳ)
TK 003 TK 331 Tổng giá
- Nhận - Bán Phải trả thanh toán
hàng - Trả lại chủ hàng
TK 3331
Thuế GTGT
Phải nộp (nếu có)
Thanh toán tiền hàng cho chủ hàng
ã Phương thức bán hàng trả góp.
Bán hàng theo phương thức này được hạch toán như sau:
- Khi xuất hàng giao cho người mua, phản ánh giá vốn của hàng tiêu thụ.
Nợ TK 632
Có TK 156
- Phản ánh số thu của hàng bán trả góp.
Nợ TK 111, 112: Số tiền người mua thanh toán lần đầu.
Nợ TK 131: Tổng số tiền còn phải thu ở người mua.
Có TK 511: Doanh thu tính theo giá bán trả 1 lần (giá trả ngay).
Có TK 711: Tổng số lợi tức trả chậm.
Có TK 3331(33311): Thuế GTGT phải nộp tính trên giá bán trả 1 lần.
- Số tiền (doanh thu gốc và lãi trả chậm ) ở các kỳ sau do người mua thanh toán.
Nợ TK 111, 112.
Có TK 131
Sơ đồ 9: Sơ đồ hạch toán bán hàng trả góp
TK 156 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111,112..
Trị giá vốn K/C giá vốn K/C doanh Doanh thu theo giá
hàng bán hàng bán thu thuần bán thu tiền ngay
(cuối kỳ) (cuối kỳ)
Số tiền người
Mua trả lần đầu
TK 3331
Thuế GTGT phải nộp tính TK 131
Trên giá bán thu tiền ngay Tổng tiền Thu tiền
TK 711 còn phải người
thu người mua các
mua kỳ sau
Lợi tức trả chậm
ã Tiêu thụ theo phương thức hàng đổi hàng.
Trình tự hạch toán phương thức này như sau:
- Khi xuất kho hàng để đổi hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 632: Trị giá hàng xuất kho để đổi.
Có TK 156 - A.
- Phản ánh doanh thu do đổi hàng:
Nợ TK 131: Tổng giá trị phải thu khách hàng.
Có TK 511, 512: Doanh thu của hàng đem đổi.
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT phải nộp.
- Khi nhận hàng do đổi hàng.
Nợ TK 156 - B, 152, 153: Giá trị hàng nhận về.
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 131: Số phải thu.
Sơ đồ 10: Sơ đồ hạch toán phương thức hàng đổi hàng.
TK156-A TK632 TK911 TK511 TK131 TK156-B,152,153
Trị giá vốn K/C giá vốn K/C doanh Doanh thu Trị giá hàng
của hàng hàng bán thu thuần do đổi hàng nhận về
đem đổi (cuối kỳ) (cuối kỳ)
Tổng giá
trị phải
TK3331 thu TK133
Thuế GTGT Thuế GTGT
phải nộp được khấu
trừ
b) Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc đối với các mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) hay thuế xuất khẩu (XK).
Nguyên tắc chung: Trong những doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, việc hạch toán giá vốn hàng tiêu thụ cũng tương tự như doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, chỉ khác trong chỉ tiêu doanh thu ghi nhận ở tài khoản 511, 512 bao gồm cả thuế GTGT (hoặc thuế TTĐB hay thuế XK) phải nộp. Khoản ghi nhận ở tài khoản 531 cũng bao gồm cả thuế tiêu thụ trong đó. Số thuế GTGT cuối kỳ phải nộp được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp, còn thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu được trừ vào doanh thu bán hàng để xác định doanh thu thuần.
- Phương pháp hạch toán.
+ Ghi nhận doanh thu về tiêu thụ (bao gồm cả thuế GTGT, thuế TTĐB và thuế XK).
Nợ TK 111, 112, 131...: Tổng giá thanh toán.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng bên ngoài.
Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ.
+ Phản ánh giá vốn hàng tiêu thụ:
Nợ TK 632: Tiêu thụ trực tiếp.
Nợ TK 157: Tiêu thụ theo phương thức đại lý, ký gửi.
Có TK 156: Giá vốn hàng xuất.
+ Phản ánh số thuế TTĐB, Thuế XK phải nộp.
Nợ Tk 511,512.
Có TK 333 (3332, 3333).
+ Phản ánh số thuế GTGT phải nộp cuối kỳ.
Nợ TK 642 (6425).
Có TK 3331 (33311).
Các bút toán kết chuyển còn lại hạch toán giống doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
3.2.2- Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Đối với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, việc hạch toán các nghiệp vụ về tiêu thụ hàng hoá chỉ khác các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên ở xác định giá vốn hàng hoá tiêu thụ. Còn việc phản ánh doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu (xem (4)), các loại thuế hoàn toàn gống nhau, do đó trình tự hạch toán trong trường hợp này như sau:
- Đầu kỳ kế toán, kết chuyển trị giá hàng hoá tồn kho đầu kỳ, hàng gửi bán, giao đại lý tồn đầu kỳ, hàng hoá đang đi đường tồn đầu kỳ.
Nợ TK 611 (6112).
Có TK (156, 1561): Trị giá hàng hoá tồn kho đầu kỳ.
Có TK 157: Trị giá hàng gửi bán tồn đầu kỳ.
Có TK 151: Trị giá hàng đang đi đường tồn đầu kỳ.
- Trong kỳ kế toán, phản ánh trị giá hàng hoá mua vào:
Nợ TK 611 (6112): Trị giá hàng hoá mua vào.
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT của hàng hoá mua vào.
Có Tk 111, 112, 131... Tổng số tiền phải trả người bán.
- Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào kết quả kiểm kê, xác định hàng đã tiêu thụ và chưa tiêu thụ cuối kỳ:
+ Kết chuyển trị giá hàng hoá tồn kho cuối kỳ, hàng gửi bán, giao đại lý tồn cuối kỳ, hàng đang đi đường tồn cuối kỳ.
Nợ TK 156 (1561): Trị giá hàng tồn cuối kỳ.
Nợ Tk 157: Trị giá hàng gửi bán tồn cuối kỳ.
Nợ TK 151: Trị giá hàng đang đi đường tồn cuối kỳ.
Có TK 611 (6112): Trị giá vốn hàng chưa tiêu thụ cuối kỳ.
- Xác định trị giá vốn hàng tiêu thụ:
Nợ TK 632.
Có TK 611 (6112).
- Các bút toán phản ánh doanh thu tiêu thụ tương tự như phương pháp kê khai thường xuyên.
4. Hạch toán các nghiệp vụ chiết khấu bán hàng, hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán.
4.1- Hạch toán chiết khấu bán hàng.
Chiết khấu bán hàng là số tiền giảm trừ cho người mua do việc người mua đã thanh toán số tiền mua hàng trước thời hạn thanh toán đã thoả thuận (ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết thanh toán việc mua hàng) hoặc vì một lý do ưu đãi nào khác.
Chiết khấu bán hàng được theo dõi chi tiết cho từng khách hàng và từng loại hàng bán.
Trước đây chiết khấu bán hàng được xem như một khoản giảm trừ doanh thu, nhưng hiện nay khoản này được coi là chi phí tài chính (đối với đơn vị bán hàng) hay thu nhập tài chính (đối với đơn vị mua hàng) như đã quy định ở Thông tư số 20/1999/TT-BTC ngày 07/6/1999. Do đó nó được hạch toán như sau:
Nợ TK 811: Số chiết khấu bán hàng.
Có TK 111, 112, 131, ...: Số chiết khấu chấp thuận cho khách hàng.
4.2- Hạch toán hàng bán bị trả lại.
a) Nội dung:
Hàng bán bị trả lại là toàn bộ số hàng hoá đã xác định là tiêu thụ nhưng khách hàng trả lại do các nguyên nhân như vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách.
b) Tài khoản sử dụng.
+ TK 531- Hàng bán bị trả lại: Phản ánh doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại.
Bên Nợ: Trị giá số hàng bán bị trả lại.
Bên Có: Kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại vào tài khoản doanh thu bán hàng để xác định doanh thu thuần trong kỳ hạch toán.
Tài khoản 531 cuối kỳ không có số dư.
c) Trình tự hạch toán.
- Khi doanh nghiệp nhận số hàng hoá bị trả lại và nhập số hàng này vào kho đối với trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, còn kiểm kê định kỳ thì không ghi), kế toán ghi:
Nợ TK 156
Có TK 632
- Khi thanh toán với người mua về số tiền hàng bán bị trả lại, kế toán ghi:
Nợ TK 531; Doanh thu của hàng bán bị trả lại.
Nợ TK 3331 (33311): Thuế GTGT trả lại cho khách tương ứng với số doanh thu hàng bán bị trả lại.
Có TK 111, 112, 131: Trả bằng tiền hoặc trừ vào số nợ.
- Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển toàn bộ giá trị hàng bán bị trả lại vào TK 511, ghi;
Nợ TK 511
Có TK 531
Sơ đồ 11: Sơ đồ hạch toán hàng bán bị trả lại.
TK 111,112,131 TK 531 TK 511
Doanh thu hàng hoá bị K/C doanh thu hàng bán
bị trả lại bị trả lại
TK 33311
Thuế GTGT trả lại cho
khách hàng
TK 632 TK 156
Giá vốn hàng bán
Nhập lại kho (KKTX)
4.3- Hạch toán giảm giá hàng bán.
a) Nội dung.
Giảm giá là khoản tiền được người bán chấp nhận một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận vì lý do hàng kém phẩm chất hay không đúng quy cách, quy định trong hợp đồng mua bán.
b) Tài khoản sử dụng.
+ TK 532 - giảm giá hàng bán: Phản ánh các khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu của việc bán hàng trong kỳ cho khách hàng.
Bên Nợ: Các khoản giảm giá chấp thuận cho khách hàng.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán trừ vào doanh thu.
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
c) Trình tự hạch toán.
- Phản ánh khoản giảm giá đã chấp thuận cho khách hàng:
Nợ TK 532: Số giảm giá hàng bán khách hàng được hưởng.
Có TK 111, 112, 131: Trả bằng tiền hoặc trừ vào số nợ.
- Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển toàn bộ giá trị hàng bán bị trả lại vào TK 511, ghi:
Nợ TK 511
Có TK 532
Sơ đồ 12: Sơ đồ hạch toán giảm giá hàng bán.
TK 111,112,131 TK 532 TK 511
Khoản giảm giá hàng bán K/C khoản giảm giá
chấp thuận cho người mua hàng bán
C. Hạch toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh.
Hạch toán kết quả kinh doanh là một trong những khâu quan trọng, tổng hợp nhất của khâu quản lý. Nó đáp ứng được nhu cầu của chủ doanh nghiệp và những thông tin kinh tế một cách nhanh nhất và độ tin cậy cao. Trong điều kiện nền kinh tế đang ở giai đoạn cạnh tranh quyết liệt, mỗi doanh nghiệp đều tận dụng hết những năng lực sẵn có nhằm tăng lợi nhuận kinh doanh, củng cố và mở rộng thêm thị phần của mình trên thị trường. Do vậy, kế toán cần phải cung cấp được toàn bộ thông tin về doanh thu, chi phí và kết quả tiêu thụ. Kết quả kinh doanh bao gồm kết quả của 3 hoạt động tạo thành: Hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động bất thường và hoạt động tài chính. Trong phạm vi bài viết chỉ xin trình bày hoạt động cơ bản nhất, đó là kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh là kết quả của hoạt động tiêu thụ về hàng hoá, sản phẩm, lao vụ dịch vụ. Kết quả đó được tính bằng cách so sánh một bên là doanh thu thuần và một bên là giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi ph
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0501.doc