MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
KÝ HIỆU VIẾT TẮT 3
DANH MỤC CÁC BẢNG 4
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VŨ GIA 5
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Vũ Gia 5
1.1.1. Sự hình thành của công ty cổ phần Vũ Gia 5
1.1.2. Một số chỉ tiêu minh hoạ cho quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Vũ Gia 6
1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty cổ phần Vũ Gia 7
1.2.1. Chức năng của công ty cổ phần Vũ Gia 7
1.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của công ty cổ phần Vũ Gia 7
1.3. Đặc điểm tổ chức, bộ máy quản lý của công ty cổ phần Vũ Gia 9
1.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần Vũ Gia 9
1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban tại công ty cổ phần Vũ Gia 11
1.4. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Vũ Gia 12
1.4.1. Đặc điểm về sản phẩm của công ty cổ phần Vũ Gia 12
1.4.2. Đặc điểm về thị trường kinh doanh của công ty cổ phần Vũ Gia 14
1.5. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và tình hình vận dụng chế độ kế toán tại công ty cổ phần Vũ Gia 16
1.5.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần Vũ Gia 16
1.5.2. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán tại công ty cổ phần Vũ Gia 18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VŨ GIA 24
2.1. Quy chế quản lý tài chính tại công ty cổ phần Vũ Gia 24
2.1.1. Quản lý và sử dụng tài sản tại công ty 24
2.1.2. Quản lý doanh thu và chi phí kinh doanh 28
2.1.3. Lợi nhuận và trích lập các quỹ 29
2.2. Thực trạng lập Báo cáo tài chính tại công ty cổ phần Vũ Gia 30
2.3.1. Quy trình chung để lập Báo cáo tài chính 33
2.3.2. Bảng cân đối kế toán 33
2.3.3. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 34
2.3.4. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 35
2.3.5. Thuyết minh Báo cáo tài chính 35
2.3. Thực trạng công tác phân tích Báo cáo tài chính tại công ty cổ phần Vũ Gia 36
2.3.1. Thực trạng công tác phân tích Báo cáo tài chính tại công ty 36
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VŨ GIA 53
3.1. Đánh giá hiệu lực quản lý tài chính tại công ty cổ phần Vũ Gia 53
3.2. Đánh giá thực trạng lập Báo cáo tài chính và phân tích Báo cáo tài chính 54
3.2.1. Đánh giá về lập Báo cáo tài chính tại công ty 54
3.2.2. Đánh giá về phân tích Báo cáo tài chính tại công ty 57
3.3. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác lập Báo cáo tài chính và phân tích Báo cáo tài chính tại công ty 61
3.4. Nội dung hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo tài chính tại công ty 63
3.4.1. Hoàn thiện lập Báo cáo tài chính tại công ty 63
3.4.2. Hoàn thiện phân tích Báo cáo tài chính tại công ty 64
3.5. Điều kiện thực hiện 66
KẾT LUẬN 68
70 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1577 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác lập và phân tích báo cáo tài chính tại công ty cổ phần Vũ Gia, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty.
Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01, kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng:
- Báo cáo tài chính được lập trên cơ sở giá gốc.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng để lập Báo cáo tài chính là đồng Việt Nam (VNĐ).
- Trong năm các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng đồng ngoại tệ dược quy đổi thành đồng Việt Nam theo nguyên tắc:
Trên tài khoản tiền và công nợ được quy đổi theo tỷ giá thực tế tại ngày phát sinh của ngân hàng ngoại thương.
Kết chuyển doanh thu quy đổi theo tỷ giá thực tế tại ngày khách hàng trả tiền vào ngân hàng.
Cuối kỳ, số dư trên tài khoản tiền gửi ngân hàng bằng đồng ngoại tệ được tính theo tỷ giá ngày 31/12 của ngân hàng ngoại thương.
Phương pháp kế toán tài sản cố định
- Nguyên tắc đánh giá: tài sản cố định được xác định theo nguyên giá trừ đi giá trị hao mòn lũy kế.
- Phương pháp khấu hao áp dụng:
Tài sản cố định được khấu hao theo phương pháp đường thẳng, phù hợp với quy định tại Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 30 tháng 12 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ tài chính về việc ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định. Thời gian sử dụng của các nhóm tài sản cố định tại công ty cổ phần Vũ Gia được quy định cụ thể trong quy chế quản lý tài chính của công ty.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho
- Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Hàng tồn kho được ghi nhận theo giá gốc.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên.
- Phương pháp đánh giá hàng tồn kho: bình quân sau mỗi lần nhập.
Tình hình trích lập và hoàn nhập dự phòng
Trong năm, đơn vị có trích lập dự phòng phải thu khó đòi và dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Chính sách thuế
- Thuế giá trị gia tăng:
Phương pháp tính thuế: phương pháp khấu trừ.
Thuế suất thuế giá trị gia tăng: 10%.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp:
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp: 28%.
- Các loại thuế khác: công ty kê khai và nộp theo quy định hiện hành.
Phương pháp ghi nhận doanh thu và chi phí
Kế toán tổng hợp lập các Báo cáo tài chính dựa trên số liệu do kế toán viên các phần hành có trách nhiệm cung cấp. Sauk hi kế toán trưởng duyệt, các Báo cáo tài chính được trình lên giám đốc công ty. Giám đốc phải chịu trách nhiệm về tính trung thực và hợp lý của các báo cáo này để trình Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông theo đúng quy chế quản lý tài chính tại công ty.
2.3.1. Quy trình chung để lập Báo cáo tài chính
Trong phần mềm kế toán của công ty cổ phần Vũ Gia, phần hành kế toán tổng hợp chưa đáp ứng được nhu cầu quản lý. Các mẫu biểu được cập nhật theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Kế toán tổng hợp chịu trách nhiệm lập Báo cáo tài chính cũng như báo cáo nội bộ, việc này được thực hiện trên excel sau khi tổng hợp số liệu từ bảng cân đối số phát sinh, hệ thống sổ cái, sổ chi tiết và Báo cáo tài chính niên độ kế toán trước.
2.3.2. Bảng cân đối kế toán
Để lập Bảng cân đối kế toán, kế toán tổng hợp dựa trên những chính sách kế toán mà công ty đang áp dụng cũng như các nguyên tắc được quy định tại các chuẩn mực kế toán có liên quan.
Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán năm trước với số liệu ở cột “Số cuối năm” để chuyển số liệu sang cột “Số đầu năm” của Bảng cân đối kế toán năm nay.
Đồng thời kế toán tổng hợp dựa vào số dư của từng tài khoản loại 1, 2, 3, 4 và loại 0 để lên số liệu phản ánh vào các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán năm nay. Quy trình cụ thể được áp dụng để lập Bảng cân đối kế toán như sau:
Cuối mỗi niên độ kế toán, các kế toán viên tiến hành kiểm tra, đối chiếu, so sánh số liệu của các tài khoản chi tiết, tài khoản tổng hợp do mình phụ trách, tiến hành tổng hợp số liệu, khóa sổ (nếu là cuối niên độ tài chính) và gửi số liệu cho kế toán tổng hợp qua mạng nội bộ của công ty.
Từ sổ cái các tài khoản đã được đối chiếu, so sánh, điều chỉnh (nếu cần thiết) và thực hiện các bút toán cuối kỳ theo sự phân công, kế toán tổng hợp sẽ tập hợp để lên Bảng cân đối số phát sinh, và sau đó là Bảng cân đối kế toand của công ty. Kế toán tổng hợp thực hiện kiểm tra tính chính xác của số liệu bằng cách đối chiếu ngược từ Bảng cân đối kế toán đến sổ cái, sổ chi tiết và các Bảng tổng hợp nếu cần thiết.
Trên Bảng cân đối kế toán chỉ có các số liệu tổng hợp theo các tài khoản, các chỉ tiêu chi tiết cần thiết được trình bày trong Bản thuyết minh Báo cáo tài chính.
2.3.3. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Kế toán trưởng là người phụ trách tập hợp, theo dõi doanh thu, chi phí trực tiếp (cấu thành nên giá vốn hàng bán) theo từng loại hình dịch vụ. Các khoản mục khác trên Báo cáo kết quả kinh doanh được lấy từ các kế toán viên tương ứng.
Khi lập Báo cáo kết quả kinh doanh, trên cơ sở sổ cái các tài khoản loại 5, 6, 7, 8 nhận được và Bảng cân đối số phát sinh, kế toán tổng hợp lập Báo cáo kết quả kinh doanh cho niên độ kế toán năm nay. Cột số liệu “Năm trước” của Báo cáo kết quả kinh doanh năm nay được lấy từ cột số liệu “Năm nay” của Báo cáo kết quả kinh doanh năm trước. Quy trình kiểm tra số liệu trên Báo cáo kết quả kinh doanh được thực hiện tương tự như Bảng cân đối kế toán.
2.3.4. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty được lập theo phương pháp trực tiếp. Căn cứ vào Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm trước, kế toán tổng hợp chuyển số liệu sang cột “Năm trước” của Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm nay. Đồng thời, kế toán tổng hợp căn cứ vào sổ quỹ và các báo cáo tổng hợp khác như: Báo cáo chi phí quản lý doanh nghiệp, Báo cáo chi phí sản xuất chung, Báo cáo doanh thu,… để hoàn thiện cột số liệu “Năm nay” của báo cáo.
Việc đối chiếu, kiểm tra tính chính xác của số liệu được thực hiện thông qua sổ cái, sổ chi tiết các tài khoản, các báo cáo tổng hợp có liên quan.
2.3.5. Thuyết minh Báo cáo tài chính
Bản thuyết minh Báo cáo tài chính được lập trên căn cứ là Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Bản thuyết minh báo cáo tài chính kỳ trước của công ty và các bảng chi tiết, sổ kế toán do kế toán viên các phần hành cung cấp như báo cáo tăng, giảm tài sản cố định; báo cáo tăng, giảm nguồn vốn chủ hữu; báo cáo tổng hợp phải thu, phải trả; sổ cái tài khoản hàng tồn kho… Những số liệu cần thiết được kế toán tổng hợp thu thập và sau đó lập Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
Bản thuyết minh báo cáo tài chính tại công ty được lập một cách thủ công vì việc giải thích các chỉ tiêu không có một cơ sở chung để làm theo. Tuy nhiên, việc lập báo cáo này vẫn có sự hỗ trợ của phần mềm kế toán trong việc tổng hợp số liệu. Kế toán tổng hợp yêu cầu kế toán các phần hành cung cấp số liệu cụ thể trong trường hợp cần thiết để lập báo cáo.
2.3. Thực trạng công tác phân tích Báo cáo tài chính tại công ty cổ phần Vũ Gia
2.3.1. Thực trạng công tác phân tích Báo cáo tài chính tại công ty
2.3.1.1. Khái quát về phân tích Báo cáo tài chính tại công ty
Vào cuối năm tài chính, khi các Báo cáo tài chính được hoàn tất, công ty tiến hành phân tích những chỉ tiêu tài chính quan trọng thuộc những nội dung: phân tích cơ cấu tài sản và nguồn hình thành tài sản, đánh giá khái quát tình hình tài chính, phân tích hiệu quả kinh doanh, phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán.
Các chỉ tiêu được công ty tính toán cụ thể như sau:
Bảng 2.2. Các chỉ tiêu phân tích Báo cáo tài chính của công ty cổ phần Vũ Gia
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1. Bố trí cơ cấu tài sản và nguồn vốn
33.33
1.1. Bố trí cơ cấu tài sản
Tài sản dài hạn/Tổng tài sản
%
Tài sản ngắn hạn/Tổng tài sản
%
1.2. Bố trí cơ cấu nguồn vốn
Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn
%
Nguồn vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn
%
2. Hệ số thanh toán
Hệ số thanh toán tổng quát
Lần
1,571
1,564
1,766
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn
Lần
0,811
0,669
1,053
Hệ số thanh toán nhanh
Lần
0,711
0,485
0,624
3. Tỷ suất sinh lời
3.1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu thuần
%
6,4
10,51
13,37
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần
%
4,61
7,57
9,63
3.2. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản
%
4,5
7,77
6,75
3.3. Tỷ suất lợi nhuận trên nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên nguồn vốn chủ sở hữu
%
12,38
21,54
15,56
(Nguồn: Bản thuyết minh Báo cáo tài chính năm 2005, 2006, 2007 của công ty cổ phần Vũ Gia)
Phương pháp chủ yếu được công ty sử dụng để phân tích Báo cáo tài chính là phương pháp so sánh.
Công việc phân tích Báo cái tài chính tại công ty cổ phần Vũ Gia do kế toán trưởng phụ trách.
2.3.1.2. Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp
* Phân tích sự biến động về quy mô và cơ cấu tài sản của doanh nghiệp
Để phân tích sự biến động về quy mô và cơ cấu tài sản của doanh nghiệp, doanh nghiệp đã thực hiện so sánh số cuối kỳ với số đầu năm của các khoản, các mục kể cả số tuyệt đối và số tương đối theo chiều ngang để thấy được sự biến động về quy mô tài sản, theo chiều dọc để thấy được sự thay đổi về cơ cấu tài sản của doanh nghiệp. Do sự biến động về quy mô và cơ cấu tài sản của doanh nghiệp trong có nhiều điểm khác biệt nên em xin được trình bày tách biệt thực trạng phân tích trên trong năm 2006 và năm 2007.
+ Phân tích sự biến động về quy mô và cơ cấu tài sản của doanh nghiệp trong năm 2006.
Bảng 2.3. Cơ cấu tài sản của doanh nghiệp năm 2006
Chỉ tiêu
Đầu năm
Cuối năm
So sánh
Số tiền (đồng)
Tỷ trọng (%)
Số tiền (đồng)
Tỷ trọng (%)
Số tuyệt đối (đồng)
Số tương đối (%)
A.Tài sản ngắn hạn
1.708.479.733
15,25
1.598.708.065
14,14
-109.771.668
-0,06
1.Vốn bằng tiền
1.495.867.003
87,56
1.157.211.959
72,38
-338.655.044
-22,64
2.Đầu tư tài chính ngắn hạn
1.492.528
0,09
1.503.276
0,11
10.748
0,72
3.Các khoản phải thu
52.671.112
3,08
112.409.059
7,03
59.737.947
113,42
4.Hàng tồn kho
8.226.658
0,48
142.521.890
8,91
134.295.232
1632,44
5.Tài sản ngắn hạn khác
150.222.432
8,79
185.061.881
11,57
34.839.449
23,19
B.Tài sản dài hạn
9.498.291.787
84,75
9.711.138.942
85,86
212.847.155
2,24
1.Tài sản cố định
7.978.533.409
83,99
9.707.991.503
99,97
1.729.458.094
21,68
2.Đầu tư tài chính dài hạn
1.518.592.105
15,99
2.123.865
0,02
-1.516.468.240
-99,86
3.Tài sản dài hạn khác
1.166.273
0,02
1.023.574
0,01
-142.699
-12,23
Tổng tài sản
11.206.771.524
100
11.309.847.007
100
103.075.480
0,92
Tổng tài sản của doanh nghiệp cuối năm so với đầu năm tăng 103.075.480 đồng với số tương đối tăng 0.92%. Điều đó có thể đánh giá rằng quy mô về tài sản của doanh nghiệp được tăng lên tuy không đáng kể. Trong đó, tài sản cố định của doanh nghiệp cuối năm so với đầu năm tăng 1.729.458.094 đồng với số tương đối tăng 21,68%. Điều này thể hiện cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp đã được tăng cường, quy mô và năng lực sản xuất đã được mở rộng. Khoản đầu tư tài chính ngắn hạn cuối năm so với đầu năm tăng 10.748 đồng với số tương đối tăng 0,72%. Tuy khoản mục này tăng không đáng kể nhưng điều đó tạo ra nguồn lợi tức trong ngắn hạn cho doanh nghiệp.
Tuy nhiên, sự biến động của các khoản mục khác lại cho thấy sự phát triển không ổn định của doanh nghiệp. Các khoản phải thu tăng vọt, số tuyệt đối tăng 59.737.947 đồng, số tương đối tăng 113,42%. Điều này thể hiện những thất bại của doanh nghiệp trong việc thu hồi các khoản nợ phải thu, gây ứ đọng vốn trong khâu thanh toán. Để xem xét nguyên nhân của hiện tượng này cần xem xét với doanh thu thực hiện trong kỳ và độ tin cậy của khách hàng hiện tại của doanh nghiệp. Khoản mục hàng tồn kho cũng tăng vọt, số tuyệt đói tăng 134.295.232 đồng, số tương đối tăng 1632,44%. Do đặc điểm của ngành sản xuất kinh doanh dịch vụ là không có sản phẩm dở dang và thành phẩm nên hàng tồn kho của doanh nghiệp chủ yếu bao gồm nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Năm 2005, doanh nghiệp mới đi vào sản xuất kinh doanh nên chưa lập kế hoạch nhu cầu nguyên vật liệu cẩn thận. Sang năm 2006, để đảm bảo cho nhu cầu nguyên vật liệu phát sinh trong kỳ, doanh nghiệp đã dự trữ nguyên vật liệu nhiều hơn năm 2005 rất nhiều. Tuy nhiên, việc dự trữ nguyên vật liệu cần đi đôi với xem xét chi phí bảo quản, chi phí lưu kho và hiệu quả sử dụng vốn. Bên cạnh đó, vốn bằng tiền của doanh nghiệp cuối năm so với đầu năm giảm 338.655.044 đồng với số tương đối giảm 22,64%. Điều này làm cho khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp giảm. Đầu tư tài chính dài hạn của doanh nghiệp cuối năm so với đầu năm cũng giảm đột ngột, số tuyệt đối giảm 1.516.468.240 đồng, số tương đối giảm 99,86%. Do vậy, nguồn lợi tức lâu dài của doanh nghiệp bị hạn chế. Tuy nhiên, đây chưa hẳn là một con số bi quan vì việc đầu tư tài chính dài hạn liên quan đến chính sách đầu tư của các nhà lãnh đạo và sự phát triển của các lĩnh vực kinh doanh mà doanh nghiệp có ý định đầu tư.
Để có cái nhìn tổng quan ban đầu về sự thay đổi cơ cấu tài sản của doanh nghiệp, doanh nghiệp đã thực hiện tính tỷ suất đầu tư. Tỷ suất đầu tư cho thấy tình hình đầu tư theo chiều sâu, phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, thể hiện năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Theo tài liệu trên:
9.498.291.787
Tại thời điểm đầu năm, tỷ suất đầu tư = ----------------------- * 100 = 84,75%
11.206.771.524
9.711.138.942
Tại thời điểm cuối năm, tỷ suất đầu tư = ---------------------- * 100 = 85,86%
11.309.847.007
Kết quả phân tích trên cho thấy tại thời điểm cuối kỳ so với đầu năm, tỷ suất đầu tư của doanh nghiệp tăng 1,11%. Nhìn vào sự tăng lên của tỷ suất đầu tư có thể đánh giá được năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đang được mở rộng tuy không đáng kể.
+ Phân tích sự biến động về quy mô và cơ cấu tài sản của doanh nghiệp trong năm 2007.
Bảng 2.4. Cơ cấu tài sản của doanh nghiệp năm 2007
Chỉ tiêu
Đầu năm
Cuối năm
So sánh
Số tiền (đồng)
Tỷ trọng (%)
Số tiền (đồng)
Tỷ trọng (%)
Số tuyệt đối (đồng)
Số tương đối (%)
A.Tài sản ngắn hạn
1.598.708.065
14,14
1.981.899.406
8,15
383.191.341
23,97
1.Vốn bằng tiền
1.157.211.959
72,38
1.170.423.528
59,06
13.211.569
1,14
2.Đầu tư tài chính ngắn hạn
1.503.276
0,11
3.277.624
0,17
1.774.348
118,03
3.Các khoản phải thu
112.409.059
7,03
43.629.058
2,2
-68.780.001
-61,19
4.Hàng tồn kho
142.521.890
8,91
146.677.657
7,4
4.155.767
2,92
5.Tài sản ngắn hạn khác
185.061.881
11,57
617.891.539
31,18
432.829.658
233,88
B.Tài sản dài hạn
9.711.138.942
85,86
22.330.654.032
91,85
12.619.515.090
129,95
1.Tài sản cố định
9.707.991.503
99,97
22.324.077.175
99,97
12.616.085.672
129,96
2.Đầu tư tài chính dài hạn
2.123.865
0,02
5.074.226
0,022
2.950.361
138,91
3.Tài sản dài hạn khác
1.023.574
0,01
1.502.631
0,008
479.057
46,8
Tổng tài sản
11.309.847.007
100
24.312.553.438
100
13.002.706.431
114,97
Theo số liệu trên cho thấy, tổng tài sản của doanh nghiệp cuối kỳ so với đầu năm tăng 13.002.706.431 với số tương đối tăng 114,97%. Điều đó có thể đánh giá rằng quy mô về tài sản của doanh nghiệp đã được tăng cường đáng kể. Trong đó, tài sản cố định của doanh nghiệp cuối kỳ tăng so với đầu năm 12.616.085.672 với số tương đối tăng 129,96%. Điều này thể hiện doanh nghiệp đã đầu tư rất nhiều vào tài sản cố định, cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp đã được tăng cường, quy mô và năng lực sản xuất được mở rộng thể hiện xu hướng phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đang có chiều hướng tốt. Đầu tư tài chính dài hạn và đầu tư tài chính ngắn hạn của doanh nghiệp cuối năm so với đầu năm đều tăng đáng kể. Đầu tư tài chính dài hạn tăng 2.950.361 với số tương đối tăng 138,91%, đầu tư tài chính ngắn hạn tăng 1.774.348 với số tương đối tăng 118,03%. Điều này tạo ra khoản lợi tức trong dài hạn và trong ngắn hạn cho doanh nghiệp.
Đặc biệt, các khoản phải thu của doanh nghiệp cuối kỳ so với đầu năm giảm 68.780.001 với số tương đối giảm 61,19%. Điều này thể hiện doanh nghiệp đã tích cực thu hồi các khoản nợ phải thu, giảm bớt hiện tượng ứ đọng vốn trong khâu thanh toán. Mặt khác, việc sử dụng đồng vốn có hiệu quả hơn cũng chứng tỏ rằng doanh nghiệp đã tìm được cho mình những khách hàng đáng tin cậy. Vốn bằng tiền của doanh nghiệp cuối kỳ so với đầu năm tăng 13.211.569 với số tương đối tăng 1,14%. Tuy sự tăng lên của vốn bằng tiền không đáng kể nhưng điều này cũng tạo thuận lợi hơn cho việc thanh toán tức thời của doanh nghiệp.
Nếu các mặt khác của sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không thay đổi thì đây là một hiện tượng hết sức khả quan. Tỷ suất đầu tư của doanh nghiệp cuối năm là 91,85%, tăng 5,99% so với đầu năm. Nhìn vào số liệu đó có thể thấy doanh nghiệp đã có những đầu tư táo bạo vào tài sản cố định, thể hiện năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng mở rộng. Trong năm 2006, vốn bằng tiền của doanh nghiệp cuối năm so với đầu năm giảm, khoản phải thu cuối năm so với đầu năm tăng. Tuy nhiên, doanh nghiệp đã khắc phục những nhược điểm đó trong năm 2007. Khoản phải thu của doanh nghiệp cuối năm 2007 giảm đáng kể so với đầu năm 2007, điều đó chứng tỏ tình hình tài chính của doanh nghiệp có dấu hiệu trở nên lành mạnh hơn.
* Phân tích sự biến động về quy mô và cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp
+ Phân tích sự biến động về quy mô và cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp trong năm 2006
Bảng 2.5. Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp năm 2006
Chỉ tiêu
Đầu năm
Cuối năm
So sánh
Số tiền (đồng)
Tỷ trọng (%)
Số tiền (đồng)
Tỷ trọng (%)
Số tuyệt đối (đồng)
Số tương đối (%)
A.Nợ phải trả
7.134.938.431
63,67
7.229.254.202
63,92
94.315.771
1,32
I.Nợ ngắn hạn
2.107.103.090
29,53
2.388.159.270
33,03
281.056.180
13,34
1.Vay ngắn hạn
1.522.167.843
72,24
1.885.021.567
78,93
362.853.724
23,84
2.Phải trả người bán
89.960.000
4,27
90.450.237
3,79
490.237
0,54
3.Người mua ứng trước
120.243.247
5,71
64.967.984
2,72
-55.275.263
-45,97
4.Thuế & các khoản nộp NSNN
19.100.000
0,91
8.756.000
0,37
-10.344.000
-54,16
5.Phải trả CNV
35.632.000
1,69
42.563.478
1,78
6.931.478
19,45
6.Phải trả NH khác
320.000.000
15,18
296.400.004
12,41
-23.599.996
-7,37
II.Nợ dài hạn
5.027.835.341
70,47
4.841.094.932
66,97
-186.740.409
-3,71
B.Vốn chủ sở hữu
4.071.833.093
36,33
4.080.592.798
36,08
8.759.705
0,22
Tổng nguồn vốn
11.206.771.524
100
11.309.847.007
100
103.075.480
0,92
Nguồn vốn chủ sở hữu (nguồn vốn cơ bản nhất và thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số nguồn vốn của doanh nghiệp), cuối năm so với đầu năm tăng 8.759.705, với số tương đối tăng 0,22%. Nhằm đánh giá khả năng tự tài trợ về mặt tài chính cũng như mức độ tự chủ trong kinh doanh hay những khó khăn về mặt tài chính phải đương đầu, doanh nghiệp đã thực hiện tính toán và phân tích tỷ suất tự tài trợ. Tỷ suất tự tài trợ càng cao thể hiện khả năng độc lập cao về mặt tài chính hay mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp càng nhiều. Theo tài liệu trên:
4.071.833.093
Tại thời điểm đầu năm, tỷ suất tự tài trợ = --------------------- *100 = 36,33%
11.206.771.524
4.080.592.798
Tại thời điểm cuối năm, tỷ suất tự tài trợ = --------------------- *100 = 36,08%
11.309.847.007
Thời điểm cuối năm so với đầu năm, tỷ suất tự tài trợ giảm 0,25%. Điều này chứng tỏ tuy vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cuối kỳ so với đầu năm tăng nhưng khả năng độc lập về mặt tài chính hay mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp giảm.
Trong khi tỷ suất tự tài trợ giảm thì các khoản vay ngắn hạn, phải trả người bán và phải trả công nhân viên cuối kỳ so với đầu năm vẫn tăng. Khoản phải trả công nhân viên cuối năm so với đầu năm tăng 6.931.478 đồng với số tương đối tăng 19,45%. Điều đó chứng tỏ doanh nghiệp chưa thực hiện tốt nghĩa vụ với nhân viên. Tuy nhiên, doanh nghiệp vẫn làm nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Biểu hiện là khoản thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước cuối năm so với đầu năm giảm 10.344.000 đồng, với số tương đối giảm 54,16%.
+ Phân tích sự biến động về quy mô và cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp trong năm 2007
Bảng 2.6. Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp năm 2007
Chỉ tiêu
Đầu năm
Cuối năm
So sánh
Số tiền (đồng)
Tỷ trọng (%)
Số tiền (đồng)
Tỷ trọng (%)
Số tuyệt đối (đồng)
Số tương đối (%)
A.Nợ phải trả
7.229.254.202
63,92
13.767.868.799
56,63
6.538.614.588
89,58
I.Nợ ngắn hạn
2.388.159.270
33,03
1.881.562.220
13,67
-506.597.050
-21,21
1.Vay ngắn hạn
1.885.021.567
78,93
385.400.659
20,48
-1.499.620.908
-79,55
2.Phải trả người bán
90.450.237
3,79
143.875.000
7,65
53.424.763
59,07
3.Người mua ứng trước
64.967.984
2,72
423.550.000
22,51
358.582.016
551,94
4.Thuế & các khoản nộp NSNN
8.756.000
0,37
9.102.083
0,48
346.083
3,95
5.Phải trả CNV
42.563.478
1,78
203.634.478
10,82
161.071.000
378,43
6.Phải trả NH khác
296.400.004
12,41
716.000.000
38,06
419.599.996
141,57
II.Nợ dài hạn
4.841.094.932
66,97
11.886.306.579
86,33
7.045.211.638
145,53
B.Vốn chủ sở hữu
4.080.592.798
36,08
10.544.684.639
43,37
6.464.091.832
158,41
Tổng nguồn vốn
11.309.847.007
100
24.312.553.438
100
13.002.706.431
114,97
Nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cuối năm so với đầu năm tăng 6.464.091.832 đồng, với số tương đối tăng 158,41%. Nguồn vốn cơ bản nhất của doanh nghiệp tăng vọt chửng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đang phát triển theo chiều hướng tốt. Tỷ suất tự tài trợ của doanh nghiệp cuối năm so với đầu năm tăng 7,29%. Điều này thể hiện khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp ngày càng cao, tình hình tài chính của doanh nghiệp có xu hướng phát triển tốt và ngày càng khả quan. Doanh nghiệp có đủ vốn để chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Tuy nhiên, tổng các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp vẫn có xu hướng tăng. Khoản mục này cuối năm so với đầu năm tăng 6.538.614.588 đồng với số tương đối tăng 89,58%. Trong đó, nợ dài hạn cuối năm so với đầu năm tăng 7.045.211.638 đồng với số tương đối tăng 145,53%. Trong các khoản nợ ngắn hạn, ngoại trừ khoản mục vay ngắn hạn, các khoản mục còn lại đều tăng. Khoản phải trả công nhân viên tăng vọt, cuối năm so với đầu năm tăng 161.071.000 đồng với số tương đối tăng 378,43%.
Nhìn chung, số liệu phân tích qua hai năm cho thấy tuy doanh nghiệp ngày càng có khả năng tự chủ về mặt tài chính nhưng doanh nghiệp chưa thực hiện tốt nghĩa vụ thanh toán, do vậy rất khó xây dựng thương hiệu sản phẩm tốt với nhà đầu tư cũng như người tiêu dùng.
2.3.1.3. Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn phát sinh các khoản thu, phải trả và các khoản phải thu, phải trả cần phải có một khoản thời gian nhất định mới thanh toán được. Thời gian thanh toán dài hay ngắn hoàn toàn phụ thuộc vào chế độ quy định của nhà nước về lãi nộp thuế, phương thức thanh toán đang được áp dụng hiện nay, mối quan hệ và sự thỏa thuận giữa các đơn vị với nhau. Vấn đề thanh toán trở nên đặc biệt quan trọng với những doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn với tỷ lệ cao so với mức kinh doanh. Ý thức được điều đó, doanh nghiệp đã thực hiện phân tích tình hình thanh toán nhằm tìm ra nguyên nhân của sự khê đọng các khoản công nợ, tiến tới làm chủ về mặt tài chính.
Bên cạnh đó, khả năng thanh toán của doanh nghiệp cho biết năng lực tài chính trước mắt và lâu dài của doanh nhgiệp, là phần thu hút sự chú ý nhất của các đối tượng quan tâm, nhà quản lý, đặc biệt là các tổ chức tín dụng, ngân hàng, cơ quan thuế, khách hàng, nhà cung cấp lớn. Do vậy, phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp sẽ cho phép các nhà quản lý đánh giá được sức mạnh tài chính hiện tại, tương lai cũng như dự đoán được tiềm lực trong thanh toán và an ninh tài chính của doanh nghiệp.
* Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong năm 2006
Bảng 2.7. Bảng phân tích tình hình thanh toán của doanh nghiệp năm 2006
Chỉ tiêu
Đầu năm
Cuối năm
So sánh
Số tiền (đồng)
Tỷ trọng (%)
Số tiền (đồng)
Tỷ trọng (%)
Số tuyệt đối (đồng)
Số tương đối (%)
Các khoản phải thu
52.671.112
100
112.409.059
100
59.737.947
113,42
1.Phải thu khách hàng
31.659.458
60,11
87.269.585
77,64
55.610.127
175,65
2.Trả trước cho người bán
15.481.267
29,39
21.468.174
19,1
5.986.907
38,67
3.Các khoản phải thu khác
5.530.387
10,5
3.671.300
3,26
-1.859.087
-33,62
Nợ ngắn hạn
2.107.103.090
100
2.388.159.270
100
281.056.180
13,34
1.Vay ngắn hạn
1.522.167.843
72,24
1.885.021.567
78,93
362.853.724
23,84
2.Phải trả người bán
89.960.000
4,27
90.450.237
3,79
490.237
0,54
3.Người mua ứng trước
120.243.247
5,71
64.967.984
2,72
-55.275.263
-45,97
4.Thuế & các khoản nộp NSNN
19.100.000
0,91
8.756.000
0,37
-10.344.000
-54,16
5.Phải trả CNV
35.632.000
1,69
42.563.478
1,78
6.931.478
19,45
6.Phải trả NH khác
320.000.000
15,18
296.400.004
12,41
-23.599.996
-7,37
Tổng số các khoản phải thu của doanh nghiệp cuối năm so với đầu năm tăng 59.737.947 đồng, với số tương đối tăng 113,42%. Như đã phân tích trong phần đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp, hiện tượng các khoản phải thu tăng vọt thể hiện yếu kém của doanh nghiệp trong việc thu hồi các khoản nợ. Trong các khoản phải thu của
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích báo cáo tài chính tại Công ty CP Vũ Gia.DOC