Đề tài Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng công trình hàng không ACC

Thương trường là chiến trường", kinh tế cũng là một mặt trận, đối với quân đội khi chuyển sang làm kinh tế cũng là chiến đấu trên một mặt trận khác, mặt trận không tiếng súng song cũng muôn phần khó khăn. Để hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình các doanh nghiệp quân đội cũng phải làm sao để hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất với các yếu tố đầu vào hợp lý. Vì vậy, tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm là một yếu tố sống còn, đặc biệt là trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt.

Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là một công cụ đắc lực giúp các nhà quản trị đưa ra các quyết định đúng đắn , kịp thời.

 

doc92 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1191 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng công trình hàng không ACC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y dựng công trình hàng không thuộc bộ tư lệnh không quân, tên dao dịch quốc tế là AIRPORT CONSTRUCTION COMPANY(ACC). Ngày 10/01/95 Bộ quốc phòng ra quyết định số 402/QĐ-QP về việc thành lập lại Tổng công ty bay dịch vụ Việt Nam thuộc quân chủng không quân gồm 5 công ty thành viên trong đó có công ty Xây dựng công trình hàng không hoạt động theo phương thức hạch toán độc lập. Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty gồm: Xây dựng các công trình sân bay quân sự, dân dụng, các công trình công nghiệp, giao thông vận tải, bưu điện, dân dụng… Khai thác đá,sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng. Sản xuất kinh doanh sơn hoá chất, làm đại lý xăng, dầu, ga, khí đốt. Kinh doanh dịch vụ kĩ thuật và lắp đặt thiết bị phòng cháy chứa cháy. Với phương châm hoạt động: "Từ không đến có, lấy nhỏ nuôi lớn, lấy trước mắt nuôi lâu dài, lấy nghành phụ nuôi nghành chính", tự lực tự cường, năng động sáng tạo, kể từ khi thành lập đến nay công ty không ngừng phát triển, kết quả sản xuất kinh doanh liên tục tăng đóng góp phần không nhỏ trong việc tạo ra của cải vật chất phát triển kinh tế, xã hội. 2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh Xuất phát từ đặc điểm chung của doanh nghiệp xây lắp đồng thời căn cứ vào đIều kiện cụ thể của công ty trong đó có đặc điểm quan trọng là đây là doanh nghiệp kinh tế quốc phòng, công ty Xây dựng công trình hàng không ACC tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với chức năng nhiệm vụ được giao, đáp ứng yêu cầu quản lý công ty trong điều kiện nền kinh té thị trường. Bộ máy quản lý công ty được tổ chức theo phương thức trực tuyến chức năng, đứng đầu giám đốc giữ vai trò lãnh đạo chung toàn công ty, chỉ đạo trực tiếp đến từng công trình, chịu trách nhiệm trước Nhà nước và Bộ quốc phòng về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đồng thời đại diện cho quyền lợi của toàn bộ cán bộ, nhân viên trong công ty. Giúp việc cho giám đốc là các phó giám đốc. Có ba phó giám đôc phụ trách ba mảng hoạt động kinh doanh của công ty: Phó giám đốc thương mại phụ trách các phòng kế hoạch, tài chính, thương mại và phòng tổ chức lao động tiền lương; phó giám đốc kĩ thuật phụ trách các phòng dự án kĩ thuật xây dựng và phòng vật tư thiết bị; phó giám đốc chính trị phụ trách phòng chính trị. Dưới ban giám đốc là các phòng chức năng hoạt động theo chức năng nhiệm vụ được giao, chịu trách nhiệm trước giám đốc về các hoạt động của mình: Phòng kế hoạch có trách nhiệm tham mưu cho giám đốc công ty, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển ngắn hạn, dài hạn, tổ chức thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất của công ty, theo dõi, đôn đốc tổng hợp kế hoạch sản xuất và đề xuất bổ sung hoặc thay đổi một số việc cho phù hợp với thực tế thi công công trình. Phòng tài chính kế toán chịu trách nhiệm quản lý, cấp ngân sách, tiền vốn cho các xí nghiệp, hạch toán chi tiết, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của doanh nghiệp, lập các báo caó tài chính hàng quí, sáu tháng và cả năm, phân tích tình hình tài chính của công ty, cung cấp các thông tin tài chính, kế toán cần thiết giúp cho giám đốc công ty có quyết định sản xuất kinh doanh thích hợp. Phòng thương mại có trách nhiệm tìm kiếm thị trường, cùng với phòng dự án kĩ thuật xây dựng lập hồ sơ tham gia đấu thầu. Phòng tổ chức lao động tiền lương có trách nhiệm giúp đảng uỷ, ban giám đốc công ty chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan dơn vị trực thuộc thực hiện nghiêm túc công tác tổ chức biên chế quân chủng. Qui định duy trì , quản lý quân số chặt chẽ, lập kế hoạch phát triển lực lượng, đào tạo, bồi dưỡng, điều chuyển, tuyển dụng lao động, lập kế hoạch quĩ tiền lương, đơn giá lương, lập và quản lý sổ BHXH, sổ lao động, sổ lương, giải quyết chế độ hưu trí, thôi việc …thuộc diện quản lý. Phòng dự án kĩ thuật xây dựng có trách nhiệm nghiên cứu, thẩm định các dự án, lập hồ sơ tham gia đấu thầu xây dựng, xây dựng các định mức kinh tế kĩ thuật, các dự toán liên quan đến từng công trình cụ thể. Phòng vật tư thiết bị có trách nhiệm điều hành, chỉ đạo công tác quản lý sử dụng thiết bị kĩ thuật, tổng hợp nhu cầu vật tư thiết bị, lập kế hoạch bảo đảm, thực hiện kế hoạch bảo đảm, đàm phán kí kết hợp đồng sửa chữa, cung ứng vật tư thiết bị, cùng với các phòng liên quan kiểm tra chất lượng, số lượng chủng loại hàng hoá nhập kho, lập biên bản kiểm tra giao nhận hàng, thanh quyết toán vật tư . Phòng chính trị có trách nhiệm xây dựng và triển khai kế hoạch công tác Đảng, công tác chính trị, và kế hoạch xây dựng chi bộ trong sạch, vững mạnh, lãnh đạo công tác tư tưởng, công tác tổ chức cán bộ … Dưới các phòng chức năng là các chi nhánh, xí nghiệp trực thuộc, xưởng sản xuất hoạt động theo chức năng nhiệm vụ của mình, gồm có: Xí nghiệp công trình 1 Xí nghiệp công trình 2 Xí nghiệp khai thác đá Xưởng vật liệu xây dựng Xưởng sơn hoá chất Cửa hàng xăng dầu ,gas Cửa hàng dịch vụ kĩ thuật phòng cháy, chữa cháy Chi nhánh Đà Nẵng Chi nhánh Nha trang Chi nhánh TP Hồ Chí Minh Có thể khái quát tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty ACC bằng sơ đồ sau: Sơ đồ1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty ACC Phòng kế hoạch Xn công trình 1 Pgđ Thương Mại Phòng tc-kt Xn công trình 2 Phòng thương mại Xn khai thác đá Phòng tc-lđ-tl Xưởng vlxd X. sơn hoá chất Phòng dự án ktxd Ch xăng, dầu, gas Giám đốc PGĐ kĩ thuật Ch dvkt pccc Phòng vt-tb Chi nhánh đà nẵng Chi nhánh nha trang Pgđ TàI chính Phòng chính trị Chi nhánh tp hcm II. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại công ty Xây dựng công trình hàng không ACC 1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Xuất phát từ đặc điểm kinh tế kĩ thuật của công ty, qui mô yêu cầu của công tác hạch toán kế toán đồng thòi căn cứ vào cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty nói chung, bộ máy kế toán của công ty được xây dựng hết sức gọn nhẹ chỉ bao gồm những cán bộ khung thạo một việc, biết nhiều việc đáp ứng yêu cầu biên chế gọn nhẹ, tập trung. Bộ máy kế toán gồm 4 người đứng đầu là kế toán trưởng chịu trách nhiệm trước giám đốc và cấp trên về mọi mặt hoạt động kinh tế, là người chịu trách nhiệm hướng dẫn chỉ đạo kiểm tra các công việc do các nhân viên kế toán thực hiện trong toàn bộ hoạt động tài chính kế toán của công ty. Dưới kế toán trưởng là các nhân viên kế toán phần hành cụ thể gồm có: Kế toán tổng hợp kiêm kế toán tài sản cố định có nhiêm vụ thực hiện kế toán tài sản cố định (theo dõi tình hình tăng, giảm, trích khấu hao tài sản cố định..), hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm xác định kết quả và lập các báo kế toán hàng quí, 6 tháng và cả năm. Kế toán thanh toán kiêm kế toán lương có nhịêm vụ thực hiện kế toán vốn bằng tiền (các khoản thu,chi ), tính toán phân bổ tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế … Thủ quĩ tiến hành các công việc thu chi tiền mặt ngân phiếu trên cơ sở hợp pháp hợp lệ, thực hiện các giao dịch với ngân hàng, rút tiền mặt, ngân phiếu của công ty về quĩ để đảm bảo nhu cầu chi tiêu hàng ngày của công ty. Tại các chi nhánh của công ty có bộ máy kế toán riêng, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong phạm vi mình phụ trách và hạch toán nội bộ với công ty. Tại các công trình thi có các nhân viên kế toán công trình. Đối với các công trình có giá trị lớn, xa trụ sở công ty công ty tổ chức một bộ máy kế toán tương đối hoàn chỉnh thực hiện hạch toán chi phí sản xuất phát sinh liên quan trực tiếp đến công trình sau đó chuyển các tài liệu về phòng kế toán công ty để tính giá thành sản phẩm. Còn với các công trình có giá trị nhỏ hoặc ở gần công ty thì kế toán công trình chỉ có nhiệm vụ có nhiệm vụ theo dõi các hoạt động kinh tế phát sinh, thu thập các chứng từ số liệu ban đầu gửi về phòng tài chính kế toán của công ty làm căn cứ để kế toán công ty tiến hành hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành công trình đó. Có thể khái quát sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty ACC như sau: Sơ đồ 2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty A CC Kế toán trưởng Kế toán công trường Kế toán thanh toán kiêm kế toán lương Kế toán tổng hợp kiêm kế toán TSCĐ Thủ quỹ 2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán Công tác tổ chức hạch toán kế toán tại công ty ACC được tổ chức phù hợp với đặc điểm qui mô hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nên đã thực hiện tốt vai trò của mình và được đánh giá cao góp phần quan trọng trong thành công chung của công ty. Hình thức kế toán được áp dụng tại công ty là hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Đối với các công trình nhỏ các nghiệp vụ kế toán được tiến hành theo trình tự như sau: Căn cứ vào các chứng từ ban đầu như phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, hoá đơn, hợp đồng giao khoán, bảng kê chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào … do chỉ huy trưởng và các kế toán công trường tập hợp gửi về và các chứng từ phát sinh tại công ty kế toán lập các bảng tổng hợp chi phí sản xuất, các bảng phân bổ lương, phân bổ khấu hao …để ghi chứng từ ghi sổ .Từ chứng từ ghi sổ kế toán ghi sổ cái. Đối với hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có các loại sổ cái sau: Sổ cái tài khoản 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, sổ cái TK 622: chi phí nhân công trực tiếp, sổ cái TK623: chi phí máy thi công, sổ cái TK 627: chi phí sản xuất chung, sổ cái TK 154 : chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và các sổ cái khác. Căn cứ vào sổ cái và các chứng từ ban đầu cũng như chứng từ ghi sổ, các bảng phân bổ chi phí cho từng công trình kế toán ghi sổ chi tiết.Tuy nhiên công ty chưa mở sổ chi tiết TK621,TK 622,TK 623,TK 627 mà mới chỉ có sổ chi tiết TK 154 trong đó chi tiết cho từng công trình thi công. Căn cứ vào các sổ chi tiết và sổ tổng hợp để cuối cùng lập báo cáo kế toán. Như vậy với các công trình nhỏ kế toán công ty trực tiếp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Còn với các công trình lớn xa trụ sở công ty thì tại mỗi công trình có bộ mấy kế toán riêng tổ chức hạch toán chi phí sản xuất phát sinh tại công trình đó, sau đó gửi về phòng kế toán để hạch toán kết quả. Nhìn chung việc tổ chức hạch toán kế toán ở mỗi công trường là hết sức cần thiết nên hầu hết các công trình lớn của công ty đều có bộ máy kế toán tương đối hoàn chỉnh. Có thể khái quát trình tự ghi sổ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm qua sơ đồ sau: Sơ đồ 3 Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình thức chứng từ ghi sổ tại công ty ACC Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào Chứng từ gốc chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Bảng tính giá thành sản xuất Chứng từ ghi sổ Sổ chi tiết TK154 Báo cáo kế toán Bảng cân đối số phát sinh Sổ cái TK 621, 622, 623, 627, 642, 154 Bảng tổng hợp chi phí 621, 622, 623, 627 Bảng phân bổ lương Bảng tập hợp chi phí 642 Bảng phân bổ khấu hao Bảng phân bổ chi phí chung Bảng tính giá thành toàn bộ Ghi cuối tháng Ghi khi công trình hoàn thành III. Hạch toán chi phí sản xuất tại công ty ACC Do đặc thù của công ty ACC là một doanh nghiệp xây lắp chuyên thi công các công trình sân bay, dân dụng, công nghiệp, bưu đIện…nên sản phẩm của công ty có tính đơn chiếc, có giá trị lớn, thời gian thi công tương đối dài …nên việc tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được căn cứ vào các đặc điểm đó để tiến hành cho phù hợp. 1. Đối tượng, phương pháp và tàI khoản sử dụng hạch toán chi phí sản xuất: Căn cứ vào đăc đIểm tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ,căn cứ vào đặc điểm sản phẩm, đặc điểm chi phí phát sinh cũng như ý nghĩa của chi phí, để việc quản lý chi phí và hạch toán chi phí được thuận lợi và đạt hiệu quả cao đối tượng hạch toán chi phí tại công ty ACC được xác định là các công trình, hạng mục công trình cụ thể. Các công trình cây dựng của công ty tương đối nhiều và được hoàn thành rải rác trông năm, phần lớn là được hoàn thành vào cuối năm vì cuối năm công ty thường đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình để hoàn thành kế hoạch năm đồng thời lập các báo cáo kế toán và báo cáo tài chính tổng kết năm. Vì vậy em chọn thời gian để nghiên cứu là tháng 12 năm 2000. Trong thời gian này công ty hoàn thành bàn giao 24 công trình lớn nhỏ gồm cả các công trình kinh tế và công trình quốc phòng trong đó có thể kể đến một số công trình sau: Công trình cải tạo, nâng cấp sân bay Phù Cát Công trình cải tạo, nâng cấp sân bay Phú Bài ,huế Công trình cải tạo, nâng cấp sân bay SAVANAKHET-CHDC Lào Tuyến thoát nước -Tct bay Nhà văn phòng xí nghiệp Hải Âu Tường rào làng Văn Hoá s/b Hoà Lạc … Chi phí sản xuất thực tế phát sinh được hạch toán theo từng công trình, hạng mục công trình chi tiết theo từng khoản mục chi phí Các tài khoản dùng để hạch toán chi phí sản xuất gồm có : TK621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK622: chi phí nhân công trực tiếp TK623: chi phí máy thi công TK627: chi phí sản xuất chung 2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất Với mỗi công trình trúng thầu hoặt được chỉ định thầu, công ty giao khoán cho một chỉ huy trưởng công trình trực tiếp quản lý thi công công trình đó. Công ty giao khoán cả chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung cho mỗi công trình nên tài khoản đối ứng với các tài khoản 621,622, 623, 627 chủ yếu là TK 141: tạm ứng. Tài khoản này được chi tiết theo tên công trình hoặc tên chỉ huy trưởng công trình. a- Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là khoản mục chi phí quan trọng chiếm tỷ lệ rất lớn trong tổng chi phí sản xuất (>70%) vì vậy việc hạch toán đầy đủ, chính xác, quản lý tốt chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là một trong các nhân tố không thể thiếu dược trong việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Tại công ty ACC, khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp gồm có các chi phí sau: Vật liệu xây dựng: xi măng, sắt, thép,cát, sỏi,gạch, nhựa đường… Nhiên liệu:than,củi nấu nhựa đường Vật kết cấu:bê tông đúc sẵn … Chi phí nguyên vật liệu được đánh giá theo giá thực tế. Do điều kiện kho bãi hạn chế, mặt khác các công trình thi công nằm phân tán xa trụ sở công ty nên công ty không dự trữ nguyên vật liệu trong kho khi cần thì xuất kho như các loại hình doanh nghiệp khác mà nguyên vật liệu được và mua và chuyển đến chân từng công trình. Căn cứ vào số liệu dự toán chi phí nguyên vật liệu cho mỗi công trình, đối với các loại vật liệu quan trọng, khối lượng và giá trị lớn công ty sẽ tổ chức tìm kiếm nguồn cung cấp, đàm phán kí kết hợp đồng mua nguyên vật liệu rồi chuyển đến chân các công trình. Còn đối với vật liệu khác thì công ty tạm ứng tiền cho chỉ huy trưởng công trình để tự mua và đưa vào sử dụng căn cứ vào nhu cầu thực tế. Khi tạm ứng cho công trình, kế toán ghi: Nợ TK 141 Có TK 111 Trường hợp công ty mua vật liệu và chuyển đến công trình thì kế toán cũng vẫn phản ánh như trên . Đối với các công trình nhỏ, các hoá đơn bán hàng của nhà cung cấp, bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào do kế toán công trường tập hợp được gửi về phòng kế toán của công ty. Các hoá đơn GTGT được tập hợp riêng vào một bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá mua vào, còn với các hoá đơn không có GTGT thì tập hợp riêng vào một bảng kê khác để khấu trừ thuế GTGT đầu vào (được khấu trừ 3%). Hoá đơn bán hàng Mẫu số 02 GTGT-SLL Liên 2(Giao cho khách hàng) BL/99-N Ngày 10/12/2000 NO 033283 Đơn vị bán : Đặng Quang Mười Địa chỉ : Đường Hoa Thám Số tài khoản Điện thoại : MS: Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn Tiến Đơn vị : Công ty xây dựng công trình hàng không ACC Địa chỉ :178 đường Trường Chinh Hà Nội Số tài khoản Hình thức thanh toán :Tiền mặt MS: STT Tên hàng hoá ,dịch vụ Đv Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=2*1 1 2 3 4 Sắt phi 12 Sắt phi 8 Sắt phi 16 Sắt phi 1 Kg Kg Kg Kg 953,53 184,277 5,67 47,00 4.367 4.143 4.367 6.190 4.164.065 763.460 24.760 290.930 Cộng 5.243.215 Viết bằng chữ: Năm triệu hai trăm bốn mươi ba nghìn hai trăm mười lăm đồng chẵn . Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Hoá đơn GTGT Mẫu số 02 GTGT-SLL Liên 2(Giao cho khách hàng) BL/99-N Ngày 9/12/2000 NO 010554 Đơn vị bán : Công ty TNHH Tứ Hưng Địa chỉ : N1 Bắc Nam Số tàI khoản Điện thoại : MS: Họ tên người mua hàng: Anh Tuấn Đơn vị : Công ty xây dựng công trình hàng không ACC Địa chỉ :178 đường Trường Chinh Hà Nội Số tài khoản Hình thức thanh toán :Tiền mặt MS: STT Tên hàng hoá ,dịch vụ Đv Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=2*1 1 2 Thép phi 12 Thép buộc Kg Kg 523 30 4.367 6.190 2.283.941 185.700 Cộng tiền hàng: 2.469.641 Thuế suất GTGT:5% Tiền thuế GTGT: 123.482 Tổng cộng tiền thanh toán: 2.593.123 Viết bằng chữ: Hai triệu năm trăm chín ba nghìn một trăm hai mươi ba đồng chẵn. Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Từ các hoá đơn mua nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán lập bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào. Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá mua vào Tháng 12/2000 Công trình: Tuyến thoát nước -Tct bay Nguyên vật liệu trực tiếp STT Số hoá đơn Ngày hoá đơn Nội dung Đơn vị bán Giá chưa tính thuế Thuế GTGT Tổng giá mua 1 2 3 4 5 059295 000815 010554 000910 05/12/00 08/12/00 09/12/00 10/12/00 Xi măng Gạch30*30 Thép Gạch,cát ... 36 Lê Duẩn CH Đại Phúc Cty TNHHTứ Hưng Ch Trần thị Thanh 5263454 1590000 2469641 3526120 526345 159000 123482 352612 5789799 1749000 2593123 3878732 Tổng cộng 13182637 1120300 14302937 Giám đốc Kế toán trưởng Chỉ huy trưởng công trình Kế toán công trường Tương tự như vậy lập bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào cho các nguyên vật liệu trực tiếp mua vào có hoá đơn không có thuế GTGT. Các số liệu trên các bảng kê trên được định khoản như sau: Nợ TK 621 26.182.637 Nợ TK 133 2.120.300 Có TK141 28.302.937 Căn cứ vào số liệu từ các bảng kê trên kế toán lâp bảng tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho tháng 12 Bảng tổng hợp chi phí nguyên vật liệu Tháng 12/2000 TK 621 STT Tên công trình TK đối ứng Số tiền 1 2 3 Tuyến thoát nước -Tct bay Nhà văn phòng xí nghiệp Hải Âu Tường rào làng văn hoá s/b Hoà Lạc … 141 141 141 26.182.637 111.721.175 650.000.000 Tổng cộng 12.352.640.502 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc Sau khi lập bảng tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho tháng 12, căn cứ vào đó kế toán lập chứng từ ghi sổ Công ty xây dựng Mẫu số 01-skt công trình hàng không acc Số 79 Chứng từ ghi sổ Ngày…tháng 12 năm 00 Kèm theo …chứng từ gốc Số chứng từ Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có 1 2 3 4 5 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp các công trình Tuyến thoát nước -Tct bay Nhà văn phòng xí nghiệp Hải Âu Tường rào làng Văn Hoá sân bay Hoà Lạc … 621 621 621 141 141 141 26.182.637 111.721.175 650.000.000 Tổng cộng 12.352.640.502 Người lập Kế toán trưởng Từ chứng từ ghi sổ, kế toán phản ánh vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và phản ánh vào sổ cái TK621-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tại công ty ACC mỗi năm lập một quyển sổ cái ghi sổ cái các tài khoản công ty sử dụng liên quan đến các nghiệp vụ phát sinh trong năm đó. Mỗi tài khoản tuỳ thuộc vào thực tế phát sinh được dành một số trang sổ cái nhất định. Việc ghi sổ cái được tiến hành đều đặn vào cuối mỗi tháng. Sổ cáI Năm 2000 TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Tháng 12 NTGS Chứng từ Diễn giảI TK đư Số tiền SH NT Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 79 80 31/12 31/12 Chi phí nguyên vật liệu quyết toán Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu 141 154 12.352.640.502 12.352.640.502 Cộng phát sinh 12.352.640.502 12.352.640.502 Sdck - - b- Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: Một đặc điểm nổi bật của công ty ACC là tổ chức biên chế hết sức gọn nhẹ chỉ bao gồm các cán bộ khung phụ trách về quản lý và kĩ thuật và một số lao động kĩ thuật lành nghề chuyên nghành sân bay. Còn với lao động phổ thông thì tuỳ theo yêu cầu cụ thể của từng công trình mà công ty kí kết hợp đồng lao động thuê lao động địa phương (hợp đồng giao khoán) tại nơi thi công công trình. Hợp đồng giao khoán ghi rõ công việc cần làm, đơn giá công việc. Khi công việc hoàn thành công ty nghiệm thu và thanh toán tiền công cho lao động thuê ngoài. Nhìn chung công ty không chấm công cho lao động thuê ngoài mà chỉ quản lý họ về số lượng, lý lịch … do yêu cầu an ninh trong các khu vực quân sự nơi thi công công trình. Lực lượng lao động này chỉ được thuê trong thời gian ngắn thực hiện những công việc thủ công nhất định nên công ty không hạch toán chi phí của lực lượng lao động này đối ứng với các tài khoản 334, 338. Khoản chi phí phải trả cho lao động thuê ngoài là khoản chi phí quan trọng trong khoản mục chi phí chi phí nhân công trực tiếp của mỗi công trình . Bên cạnh chi phí trả cho lao động thuê ngoài, trong khoản mục chi phí chi phí nhân công trực tiếp còn có khoản phụ cấp công trường trả cho cán bộ quản lý, kĩ thuật cuả công trình đó (không bao gồm lương và các khoản trích theo lương của các đối tượng này). Ngoài ra chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm cả lương và phụ cấp của công nhân kĩ thuật lành nghề nằm trong biên chế của doanh nghiệp. Tài khoản dùng để hạch toán chi phí chi phí nhân công trực tiếp là TK 622 Chi phí chi phí nhân công trực tiếp cũng được giao khoán cho chỉ huy trưởng công trình (giao một lần và kế toán đã ghi Nợ TK141/ Có TK 111) Chứng từ gốc làm căn cứ để hạch toán chi phí chi phí nhân công trực tiếp là hợp đồng giao khoán, biên bản thanh lý hợp đồng giao khoán, bảng chấm công (của công nhân kĩ thuật lành nghề ), bảng thanh toán lương, bảng thanh toán phụ cấp công trường … Công ty xây dựng Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam công trình hàng không Độc lập-Tự do-Hạnh phúc Hà Nội ngày 10/12/2000 Hợp đồng giao khoán Căn cứ …. Căn cứ…. Chúng tôi gồm : 1 Đại diện bên giao khoán(bên A) … 2 Đại diện bên nhận khoán(bên B) … Cùng nhau thoả thuận kí kết hợp đồng nội dung như sau: 1 Nội dung giao khoán: Bên A giao khoán cho bên B phần nhân công công trình Tuyến thoát nước -Tct bay bao gồm các công việc sau: Đào đất tuyến cống theo yêu cầu thiết kế Đóng cọc tre đầu cống Bê tông gạch vỡ lót đầu cống Lắp đế cống và cống theo yêu cầu thiết kế Xây gas, trát tấm đan và hoàn thiện San lấp mặt bằng Với thời gian thi công do bên A chỉ định từ ngày 13/12/00 đến ngày 26/12/00 2 Đơn giá giao khoán và hình thức thanh toán Đơn giá giao khoán:Theo đơn gía thoả thuận là 100.000đ/md (Một hố gas tính bằng 2md) ĐIều kiện và hình thức thanh toán:Bên A thanh toán cho bên B khi công trình được chủ đầu tư nghiệm thu xong phần kĩ thuật. Hình thức thanh toán :Tiền mặt. 3 Trách nhiệm của bên A. … 4 Trách nhiệm của bên B … 5 Trách nhiệm chung. … Hợp đồng làm thành 3 bản, bên A giữ 2 bản, bên B giữ 1 bản để thực hiện. Hợp đồng làm tại trụ sở công ty ACC ngày 10/12/00 Bên giao khoán Bên nhận khoán Công ty xây dựng Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam công trình hàng không Độc lập-Tự do-Hạnh phúc Hà Nội ngày 26/12/00 Biên bản thanh lý hợp đồng giao khoán Căn cứ hợp đồng giao khoán ngày 10/12/00 về việc thi công xây lắp công trình Tuyến thoát nước -Tct bay . Căn cứ hồ sơ hoàn công ,khối lượng thực tế bên B đã thực hiện . Căn cứ thoả thuận hai bên đã nêu trong hợp đồng giao khoán. Chúng tôi gồm : 1 Đại diện bên giao khoán(bên A) … 2 Đại diện bên nhận khoán(bên B) … Cùng nhau lập bản thanh lí hợp đồng với nội dung như sau: 1 Giá trị hợp đồng bên B được hưởng: Khối lượng thực hiện 52,2md Qui thành tiền là 52,2*100.000 =5.220.000đ Bằng chữ : Năm triệu hai trăm hai mươi hai nghìn đồng chẵn. 2 Số tiền bên B đã tạm ứng 3000000 Bằng chữ : Ba triệu đồng 3 Số tiền bên A còn phảI thanh toán cho bên B là :2.220.000đ Bên A đã thanh toán nốt cho bên B số tiền trên. Tổng trị giá bên A đã thanh toán, bên B đã nhận đủ là 5.220.000 Bằng chữ : Năm triệu hai trăm hai mươi hai nghìn đồng chẵn. Bên giao khoán Bên nhận khoán Đối với các công trình có yêu cầu kĩ thuật cao như các công trình sân bay thì cần phải có lao động kĩ thuật lành nghề còn đối với công trình nhỏ yêu cầu kĩ thuật không phức tạp như công trình Tuyến thoát nước -Tct bay thì chi phí chi phí nhân công trực tiếp chỉ chủ yếu là chi cho lao động thủ công. Ngoài ra chi phí phụ cấp công trường cho cán bộ quản lý công trình này là 900.000đ lấy từ bảng thanh toán phụ cấp công trình . Trên cơ sở các chứng từ trên kế toán lập bảng tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp tháng 12 Bảng tổng hợp chi phí chi phí nhân công trực tiếp Tháng 12/2000 TK622 STT Tên công trình TK đối ứng Số tiền 1 2 3 Tuyến thoát nước -Tct bay Nhà văn phòng xí nghiệp Hải Âu Tường rào làng văn hoá s/b Hoà Lạc … 141 141 141 6.120.000 30.627.000 107.500.000 Tổng cộng 2.693.207.142 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc Căn cứ vào bảng tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp kế toán lập chứng từ ghi sổ rồi vào sổ cái tài khoản 622 tương tự như với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. c Hạch toán chi phí máy thi công Máy móc thiết bị hiện đại là một yêu cầu đặc biệt quan trọng trong các nghành sản xuất. Điều đó càng thực sự là một nhân tố không thể thi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0695.doc
Tài liệu liên quan