Trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh lành mạnh hiện nay, một doanh nghiệp chỉ có thể tồn tại đứng vững khi biết kết hợp sử dụng đúng đắn các yếu tố đầu vào, đảm bảo chất lượng đầu ra và sự hạch toán kế toán. Để làm điều này thông tin kinh tế giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc chi phối các quyết định của lãnh đạo. Nó gắn liền với công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng. Chi phí sản xuất luôn gắn với việc sử dụng tài sản, vật tư, lao động trong sản xuất. Việc tính đúng, tính đủ giá thành tạo điều kiện để doanh nghiệp xác định đúng kết quả tài chính của mình. Vì thế sử dụng hợp lý, tiết kiệm các loại chi phí sản xuất cùng với việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm là một vấn đề thực sự cần thiết, là nhiệm vụ chủ yếu của doanh nghiệp và là điều kiện tiên quyết để tăng tích luỹ xã hội: Yêu cầu đặt ra là đổi mới, hoàn thiện không ngừng công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp để thích ứng với yêu cầu quản lý trong cơ chế mới. Đồng thời đây cũng là một trong những phương pháp mới kêu gọi đầu tư và đi tới ký kết hợp đồng.
82 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1123 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty Hương Giang - Bộ Quóc Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ự sau:
Căn cứ vào đói tượng hạch toán đẵ xác địn để mở sổ (thẻ) hạch toán chi tiết chi phí sản xuất mỗi sổ (thẻ) theo từng đối tượng hạch toán.
Các chi phí phát sinh trong tháng kiên quan đến đối tượng hạch toán nào thì ghi vào sổ (thẻ) của đối tưọng đó.
Đối với các chi phí cần phân bổ phải được tập hợp riêng và phân bổ cho từng đối tượng liên quan theo phương thức phù hợp.
Cuối kkỳ tiến hành tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất pphát sinh theo đối tượng và toàn bộ Doanh nghiệp trên cơ sở sổ chi phí chi tiết.
Để tính giá thành sản phẩm xây lắp có nhiều phương pháp tính. Nhưng sự chính xác của giá thành phụ thuộc vào đối tượng hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Truớc khi tính giá thành thì chúng ta cần phải xác định được chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
Trong XDCB, sản phẩm dở dang được xác định bằng phương pháp kiểm kê. Việc tính sản phẩm dở dang phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp giữa chủ giao thầu và người nhận thầu.
Nếu thời điểm thanh toán sau khi hoàn thành toàn bộ công trình thì chi phí sản phẩm dở dang là toàn bộ chi phí sản xuất từ lúc khởi công.
Nếu thời điểm thanh toán theo điểm dừng kỹ thuật hơp lý (có giá dự toán) thì do đặc điểm của sản xuất xây lắp và phương pháp thanh toán khối lượng công việc hoàn thành được thanh toán với người giao thầu. Vì vậy trong từng kỳ báo cáo ngoài việc tính giá thành các công trình, HMCT xây lắp hoàn thành phải tính khốilượng công tác đã hoàn thành và bàn giao trong kỳ.
Giá thành công tác xây lắp trong kỳ báo cáo được tính theo công thức
Giá thành công = Giá trị sản phẩm + Tổng chi phí phát – Giá trị sản phẩm
trình xây lắp dở dang đầu kỳ sinh trong kỳ dở dang cuối kỳ
Cuối kỳ tổng số giá thành thực tế công tác xây lắp hoàn thành và bàn giao được kết chuyển như sau:
* Theo phương pháp kê khai thường xuyên
Nợ TK 632
Có TK 154: Giá thành thực tế công tác xây lắp hoàn thành và bàn giao
* Theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Nợ TK 631
Có TK 154: Giá thành thực tế công tác xây lắp dở dang đầu kỳ
Nợ TK 154
Có TK 631: Giá thành thực tế công tác xây lắp dở dang cuối kỳ
Nợ TK 632
Có TK 631: Giá thành thực tế công tác xây lắp hoàn thành và bàn giao
Phần II: Tình hình tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Hương Giang - Bộ Quốc Phòng
Đặc điểm chung của công ty:
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty Hương Giang trực thuộc Bộ Quốc Phòng là một doanh nghiệp Nhà nước chuyên ngành xây dựng dân dụng, xây dựng các công trình giao thông thuỷ lợi trong quân đội và ngoài quân đội.
Năm 1979 binh đoàn Hương Giang (Binh đoàn bộ binh cơ giới) được Bộ Quốc Phòng điều động rút khỏi hậu cứ Huế ra đóng quân tại Hà Bắc. Xuất phát từ yêu cầu đảm bảo xây dựng doanh trại đơn vị, quân đoàn đã thành lập ra đội xây dựng mang tên Công trường H1. Sau khi thực hiện xong nhiệm vụ của quân đoàn giao để củng cố trình độ chuyên môn của cán bộ kỹ thuật và nâng cao tay nghề của đội ngũ công nhân xây dựng, đơn vị đã nhận thêm một số hạng mục công trình trong và ngoài quân đội. Nhiều công trình của đơn vị thi công được đánh giá cao về thẩm mỹ chất lượng và tiến độ. Qua nhiều năm kinh doanh Quân đoàn xét thấy công trường H1 có đủ khả năng đứng vững và phát triển trên thị trường xây dựng trong nền kinh tế thị trường. Ngày 4/8/1993 Công ty được nhà nước chính thức cônh nhận là DNNN mang tên Xí nghiệp 17/5 theo quyết định số 480/QĐQP.
Sau khi thành lập doanh nghiệp, đơn vị đã đầu tư chiều sâu, mua sắm thiết bị phục vụ cho thi công, đồng thời tiến hành nhiều hạng mục công trình với quy mô và giá trị lớn. Đến ngày 18/4/1996 xí nghiệp 17/5 và xí nghiệp khai thác than 30/4 được sát nhập thành công ty Hương Giang mà cốt lõi là xí nghiệp xây dựng 17/5.
Bên cạnh ngành nghề truyền thống là san lấp mặt bằng xây dựng và nhà ở để đáp ứng yêu cầu của thị trường. Hiện nay công ty đã mở rộng lĩnh vực kinh doanh của mình gồm xây dựng các công trình nhà ở trong quân đội, công trình dân dụng, xây lắp công trình giao thông và mới đây mở rộng ra cả lĩnh vực công trình thuỷ lợi.
Với công ty Hương Giang mới được thành lập 1996 nhưng nòng cốt của công ty là xí nghiệp 17/5 đã có thời gian hoạt động lâu dài. Trải qua năm tháng xây dựng và trưởng thành, tập thể lãnh đạo cán bộ công nhân viên của công ty đã từng bước khắc phục khó khăn đưa công ty trở nên lớn mạnh vững vàng.
2) Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty.
Công ty Hương Giang Bộ Quốc Phòng hoạt động với ngành nghề kih doanh chủ yếu là san lấp mặt bằng, thầu xây dựng. Với đặc điểm riêng của sản phẩm xây dựng, nó tác động trực tiếp tới công tác tổ chức quản lý. Quy mô công trình xây dựng là rất lớn, sản phẩm mang tính đơn chiếc, thời gian xây dựng dài, chủng loại yếu tố đầu vào đa dạng đòi hỏi có nguồn vốn đầu tư lớn. Quá trình sản xuất của công ty diễn ra ở nhiều thời điểm khác nhau và được vận động tới nơi đặt sản phẩm. Với tính chất nghề nghiệp của ngành xây dựng cơ bản phức tạp, trong quá trình thi công giá dự toán trở thành thước đo và được so sánh với khoản chi phí thực tế phát sinh. Sau khi hoàn thành nghiệm thu công trình, giá dự toán lại trở thành cơ sở để nghiệm thu , kiểm tra chất lượng công trình, xác định giá thành quyết toán công trình và xác định giá trị thanh lý hợp đồng đã ký kết.
Bên cạnh sự tác động của đặc điểm sản phẩm xây dựng thì việc tổ chức quản lý sản xuất, hạch toán kế toán các yếu tố đầu vào còn chịu ảnh huởng của quy trình công nghệ. Hiện nay công ty áp dụng quy trình công nghệ được khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 9: Quy trình hoạt động sản xuất sản phẩm xây dựng
Đấu thầu và nhận hợp đông công trình
Trang bị, vật liệu lao động và máy
Lập dự toán công trình
Tiến hành hoạt động xây lắp
Giao nhậngười hạng mục công trình hoàn thành
Duyệt quyết toán công trình hoàn thành
Thanh lý hợp đồng giao nhận công trình
Trên cơ sở các bước và nắm chắc nội dung từng bước quy trình cho việc tổ chức quản lý và hạch toán các yếu tố chi phí đầu vào hợp lý, tiết kiệm chi phí không cần thiết, theo dõi từng bước quy trình tập hợp chi phí sản xuất đến giai đoạn cuối cùng. Từ đó, ghóp phần làm giảm giá thành, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty .
3-Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Công ty Hương Giang là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động với đầy đủ tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, có bộ máy kế toán, có sổ sách riêng.Công ty có 6 đội sản xuất, mỗi đội chịu sự điều hành, phân công của công ty để thực hiện chức năng xây dựng cơ bản. để phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh, phù hợp với khả năng chuyên môn của cán bộ, công nhân viên quản lý, cơ cấuhoạt động của công ty được tổ chức theo kiểu hỗn hợp trực tuyến-chức năng.
Bộ máy quản lý của công ty bao gồm:
-Ban giám đốc: Giám đốc, phó giám đốc.
-Phòng kỹ thuật.
-Phòng tổ chức hành chính.
-Phòng tài chính kế toán.
-Ban vật tư xe máy.
-Các đội thi công.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty được khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 10: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty Hương Giang – Bộ Quốc Phòng
Giám đốc
Phó
giám
đốc
Phòng
kỹ thuật
Các
đội thi công
Phòng
tổ chức kế toán
Phòng
tổ chức hành chính
Ban
vật tư xe máy
Đội
xây dựng
I
Đội
xây dựng
II
Đội
xây
dựng
III
Đội
xây
dựng
IV
Đội
xây
dựng
V
Đội
thi công
cơ giới
* Bộ máy quản lý chung thực hiện các chức năng:
-Chỉ đạo phối hợp hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty về lập dự toán chỉ đạo thiết kế, xây dựng , thi công.
-Thiết lập các mối quan hệđối ngoại, liên kết với các cơ quan, tổ chức kinh tế.
-Xác định kết quả của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty .
Giám đốc: Là người đứng đầu công ty và là người giữ vai trò lãnh đạo chung toàn công ty, trực tiếp chỉ đạo các phòng ban, các đội thi công. Giám đốc là đại diện pháp nhân của công tyvà chịu nhiệm trước nhà nước, tập thể người lao động về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Phó giám đốc: Là người giúp việc cho giám đốc, phụ trách trực tiếp thi công, đôn đốc,kiểm tra chất lượng kỹ thuật và thực hiện kế hoạch đội sản xuất.
Các phòng ban: Các phòng ban trên đều có chức năng nhiệm vụ riêng.
4-Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác hạch toán
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, công tác kế toán giũ vai trò quan trọng. Công ty Hương Giang là một đơn vị hạch toán độc lập, quá trìnhthông tin khép kín từ xử lý thông tin đến việc ra quyết định quản lý. Để tạo được hiệu quả trong quá trình kinh doanh, phù hợp với đặc điểm và quy mô của đơn vị, bộ máy kế toán ở phòng tổ chức kế toán gồm 10 người:
Kế toán trưởng
-Kế toán tổng hợp và tài sản cố định
-Kế toán ngân hàng và bảo hiểm xã hội
-Thủ quỹ
-Kế toán các đội (6Kế toán)
Sơ đồ bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán
tổng hợp khấu hao TSCĐ
Kế toán
ngân hàng
Thủ quỹ
Kế toán đội
- Kế toán trưởng: Là người giúp đỡ giám đốc về nhiệm vụ chuyên môn như tổng hợp số liệu để tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh nhằm khai thác khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp, chỉ đạo chuyên môn các nhân viên kế toán trong phòng, kế toán đội. Tổ chức kiểm kê, đánh giá tài sản, tổ chức phân công các kế toán viên bảo quản , lưu trữ tài liệu hạch toán chi phí riêng cho từng công trình và chung cho toàn bộ công ty. Phân tích hoạt động tài chính trong quá trình sản xuất kinh doanh , thu hồi vốn, giải quyết những vướng mẵc chung về tài chính cho toàn công ty.
Kế toán tổng hợp, theo dõi TSCĐ: Có nhiệm vụ tổng hợp tất cả chi phí sản xuất cho toàn công ty, theo dõi TSCĐ, trích khấu hao, mở sổ chi tiết theo dõi tiền mặt, công nợ cá nhân, các đội sản xuất và chủ động lập báo cáo theo quy định của công ty và làm mọi nhiệm vụ với chúc năng kế toán tổng hợp.
- Kế toán ngân hàng, theo dõi BHXH: Mở sổ theo dõi tiền gửi, tiền vay ngân hàng, chịu trách nhiệm giao dịch với ngân hàngvà lập kế hoạch cũng như báo cáo mà ngân hàng quy định. Mở sổ chi tiết theo dõi thu chi BHXH cho từng cá nhân trong toàn công ty.
- Thủ quỹ: Mở sổ quỹ theo dõi tiền mặt, thực hiện chi tiền theo lệnh giám đốc công ty, sắp xếp bảo quản chứng từ theo phát sinh hàng tháng.
-Kế toán đội sản xuất: Có nhiệm vụ theo dõi ghi chép kinh phí, vật tư tiếp nhận phục vụ thi công, hàng tháng tổng hợp xuất nhập vật tư cho từng công trìnhvà chung cho cả đội. Khoá sổ đội, lập báo cáo theo quy định của công ty .
*Hệ thống sổ sách kế toán:
Công ty áp dụng tổ chức sổ theo hình thức “nhật ký, sổ cái” vì với hình thức này nó phù hợp với quy mô kinh doanh của công ty không lớn,trình độ quản lý kế toán còn hạn chế, số lượng lao động kế toán còn ít trong điều kiện kế toán thủ công.
Về chứng từ kế toán : Công ty áp dụng bắt buộc hoặc hướng dẫn theomẫu 7 Bộ Tài Chính ban hành kèm theo quyết định số1141TC/QĐ/CĐKT. Chứng từ và một số chứng từ theo quyết định số 54/TCT ngày 20/2/1991BTC.
Về tài khoản hạch toán tổng hợp được áp dụng theo chế độ kế toán hiện hành theo quyết định số1141/Công ty/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995. Do đặc điểm kinh doanh hiện tại của công ty nên công ty đã sử dụng 31 tài khoản .
Chế độ báo cáo gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và thuyết minh báo cáo tài chính theo phương pháp trục tiếp.
Quy trình hạch toán theo hình thức “Nhật ký, sổ cái” tại công ty gồm nhật ký sổ cái, các sổ thẻ kế toán chi tiết và được tiến hành theo sơ dồ sau.
Sơ đồ 12 : Trình tự ghi sổ kế toán tại công ty Hương Giang – Bộ Quốc Phòng
Chứng từ gốc
Sổ kế toán chi tiết
Nhật ký
Sổ cái
Sổ quỹ
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc kế toán ghi sổ nhật ký sổ gốc, sau đó ghi vào sổ chi tiết có liên quan. Cuối tháng khoá sổ và tiến hành đối chiếu khớp đunmg số liệu giữa sổ nhật ký- sổ gốc và bảng tôngr kết chi tiết( được lập từ các sổ kế toán chi tiết).
Về nguyên tắc số phát sinh nợ, số phát sinh có, số dư cuối kỳ của từng tài khoản trên sổ nhật ký sổ cái phải khớp với số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản tương ứng. Các bảng tổng hợpchgi tiết sau khi kiểm tra, đối chiếu và chỉnh lý số liệu được sử dụng để lập bảng báo cáo tài chính.
Tình hình thực hiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở công ty Hương Giang – Bộ Quốc Phòng
- Là một đơn vị hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, công ty Hương Giang- Bộ Quốc Phòng luôn sử dụng nhiều yếu tố trong quá trình thi công. Tại công ty bất kỳ công trình nào trước khi bắt đầu thi công cũng lập dự toán thiết kế để các cấp xét duyệt cùng với tranh thầu và làm cơ sở để các bên làm cơ sở để lập hợp đồng kinh tế. Các dự toán xây dựng công trình cơ bảnđược lập theo từng hạng mục công trình và được phân tích theo từng khoản mục chi phí. Như vậy toàn bộ chi phí của công ty bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ giá trị vật liệu cần thiết để tạo ra sản phẩm hoàn thành. Giá trị vật liệu bao gồm giá trị thực tế của vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng cho máy móc, phương tiện thi công.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm toàn bộ các khoản trả lương cho người lao động trực tiếp, các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo lương. Ngoài tiền lương trả cho công nhân biên chế, chi phí nhân công trực tiếpcủa công ty còn bao gồm cả tiền lương trả cho lao động thuê ngoài. Trong khoản mục chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm lương tính theo lương của công nhân điều khiểu máy thi công.
- Chi phí sử dụng máy thi công : Là những khoản chi phí liêngười quan đến việc sử dụng máy để hoàn thành sản phẩm của công ty bao gồm: khấu hao tiền máy, tiền lương của công nhân vận hành máy, chi phí động học chạy máy, chi phí thuê ngoài...
- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí trực tiếptham gia vào quá trình sản xuất tạo nên thực thể công việc. Chi phí sản xuất chung bao gồm khấu hao TSCĐ, chi phí công cụ dụng cụ bảo hộ lao động, dịch vụ mua ngoài như điện nước, bảo hiểm công trình...
- Các khoản chi phí trên đây được tập hợp theo đối tượng để tính giá thành thông thường đối tượng hạch toán chi phí, tính giá thành được tổng hợp và được tính riêng cho từng công trình.
- Để tiến hành hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán công ty Hương Giang sử dụng các tài khoản 621,622,623,627,154...các tài khoản trên được dùng để tập hợp chi phí nguyên vạt liệu chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chungvà được mở chi tiết cho từng công trình của từng đội. Tài khoản 627 bao gồm các tiểu khoản theo quy định của chế độ kế toán. Tài khoản 152 được dùng đẻ tập hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm . tuy nhiên ở cùng công ty tài khoản 154 chỉ gồm một số mà tại đó tập hợp nhiều công trình khác nhau.
- Cùng với tài khoản 154, tài khoản 632 được dùng đẻ phản ánh giá vốn của thành phẩm tiêu thụ trong kỳ hay giá tổng thể công trình hoàn thành trong kỳ bàn giao.
- Ngoài ra để phục vụ cho việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kế toán còn sử dụng các tài khoản có liên quan như tài khoản 111,112, 152, 211, 214, 334, 338, 1368, 336, 511, 642, 911...
- Với đối tượng tập hợp chi phí là từng công trình riêng biệt, công ty sử dụng phương pháp tập hợp chi phí theo phương pháp trực tiếp cho từng đơn vị thi công và cho từng công trình. Các chi phí liên quan trực tiếp đến khối lượng nào thì tập hợp trực tiếp cho khối lượng đó.
- Với hàng tồn kho, công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán. điều này chi phối đến toàn bộ hoạt động hạch toán của công ty đặc biệt là công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm .
2.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Để thực hiện quá trình xây lắp, vật liệu xây dựng đóng vai trò quan trọng trong các yếu tố đâu vào. đây là một bộ phận chiếm tỷ trọng cao nhất trong giá thành sản phẩm xây lắp. để xây dựng công trình cần sử dụng nhiều loại vật liệu khác nhau, có tính năng công dụng khác nhau và được sử dụng cho từng mục đích khác nhau. Việc quảngười lý sử dụng vật liệu tiết kiệm hay lãng phí có tác động rất lớn tới sự biến động của giá thành và kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị. Do vậy công tác hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công ty đòi hỏi phải cí sự chính xác cao.
Tuỳ theo khối lượng và tính chất của từng công trình phòng kế hoạch triển khai theo hình thức giao kế hoạch hay giao khoán cho các đội. Căn cứ vào khối lượng dự toán các công trình, căn cứ vào tình hình sử dụng vật tư, quy trình quy phạm về thiết kế kỹ thuật và thi công, tình hình tổ chức sản xuất, lực lượng, trang thiết bị kỹ thuật công nghệ thi công của đơn vị để kịp thời đưa ra định mức thi công và sử dụng nguyên vật liệu.
Do các công trình thi công được phân bổ ở nhiều nơi nên để thuận lợi và đáp ứng tính kịp thời của việc cung ứng vật tư công ty giao cho các đội tự tìm nguồn cung ứng vật liệu bên ngoài dựa trên cơ sở định mức được đưa ra. để tiến hành mua ngoài vật liệu , đội trưởng đội thi công hoặc các nhân viên quản lý tiến hành viết giấy xin tạm ứng đề nghị giám đốc duyệt. Khi xin tạm ứng ghi rõ ràng, đầy đủ nội dung cần tạm ứng thanh toán kịp thời và đầy đủ, chứng từ hoá đơn hợp lý. Thời hạn thanh toán không quá 30 ngàykể từ ngày nhận tạm ứngvà có thanh toán lần tạm ứng trước mới được tạm ứng lần sau
Vật tư hàng hoá mua về phục vụ chõ dù có hoá đơn hay chưa có hoá đơn đèu phải lập ngay phiếu xuất nhập kho, hành về ngày nào thì phải nhập kho ngày đó và nếu xuất ra để sản xuất thì cũng phải lập ngay chứng từ xuất kho.
Vật tư của công ty mua có thể giao thẳng tới công trình hoặc nhập kho để dự tính. Vật tư sử dụng cho thi công công trình bao gồm: vật tư nhận từ kho của công ty, vật tư công ty mua xuất thẳng tới chân công trình và vật tư do đội khác chuyển qua. Việc nhập xuất vật tư được thể hiện trên thẻ kho công ty do phòng vật tư quản lý. Thủ kho sẽ có trách nhiệm trong việc xác nhận số vật liệu thực nhập kho. Còn nếu vật tư hàng hoá giao thẳng tới chân công trình thì đội trưởng hay đội phó phải ký nhận thay thủ kho, sau đó chuyển ngay về phòng vật tư và phòng kế toán để làm thẻ kho và sổ kế toán.
Đối với vật tư từ kho của công ty thì giá thực tế vật liệu xuất dùng được tính theo phương pháp nhập trước xuất trước
Giá trị thực tế của vật liệu xuất dùng
Giá thực tế đối với vật liệu tồn kho
Số lượng vật liệu xuất dùng trong kỳ thuộc từng lần nhập
+
=
Đối với vật tư do đội tự mua sắm hoặc do công ty xuất thẳng tới chân công trình thì giá vật tư thực tế xuất dùng được tính bằng giá mua trên hoá đơn, còn chi phí thu nua vận chuyển lại tính vào tài khoản 6227 mà không theo quy định
Giá trị thực tế của vật tư xuất dùng
Giá mua vật tư
Chi phí thu mua vận chuyển
+
=
Đối với vật tư do phân xưởng của công ty tự sản xuất thì giá nguyên vật liệu này bao gồm toàn bộ chi phí bỏ ra để hoàn thành sản phẩm đó.
Trình tự hạch toán vật liệu tại công ty như sau:
TK: 111, 112,331 TK 152 TK 621 TK 154
Mua NVL xuất VL từ Kết chuyển chi
kho phí NVLTT
TK 141 TK 152
ứng trước Mua
NVL Vl dùng không
Vật liệu mua ngoài đưa đến hết nhập lại
công trình kho
Căn cứ vào phiếu bao vật tư cuối kỳ kế toán nguyên vật liệu, phụ trách kho vật liệu của phân xưởng kiểm kê và lập, kế toán tính ra số vật tư sử dụng trong kỳ cho các đội theo công thức:
Tổng giá trị vật tư sử dụng trong kỳ
Giá trị vật tư tồn đầu kỳ
Giá trị vật tư nhập trong kỳ
Giá trị vật tư tồn cuối kỳ
=
+
_
Giá trị vật tư nhập trong kỳ
Giá trị vật tư đội tự mua
Giá trị vật tư nhận từ kho công ty
Giá trị vật tư nhận từ phân xưởng khác
=
+
+
Chứng từ ban đầu để hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng là các phiếu xuất vật tư, các hoá đơn bán hàng, các giấy tờ tạm ứng, thanh toán, tiền cước phí vận chuyển, phiếu xuất nhập vật tư luân chuyển nội bộ... cùng các giấy tờ có liên quan.
Phiếu xuất kho
Số 475
Ngày 1/6/2000
Ghi Nợ TK 621
Có TK 152
Họ và tên người nhận hàng: Bà Bích
Địa chỉ : Đội xây dựng I
Lý do xuất : Xuất cho công trình D4- E95
Xuất tại kho : Công ty
STT
Tên nhãn hiệu vật tư
Mã số
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực tế
1
Thép f6
Kg
8.900
8.900
4.970
44.240.000
2
Thép U các loại
Kg
6.071
6.071
4.812
29.240.000
3
Ximăng Hoàng Thạch
Kg
114.000
114.000
852
91.160.000
...
Cộng
170.616.000
Phụ trách bộ phận sử dụng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
Thủ kho ghi rõ thực tế xuất lên phiếu xuất và ký, giao cho nhân viên vận chuyển phòng cung ứng hoặc của đội xây dựng. Sau khi vật liệu được chuyển tới đội sản xuất xây lắp, người nhận, phụ trách đội, kiểm tra số lượng xong ký lên phiếuvà giữ phiếu làm chứng từ thanh toán. đội trưởng tập hợp phiếu xuất vật tư này thành 1 quyển riêng. Cuối kỳ lập bảng kê nhận vật tư từ kho của công ty.
Bảng kê nhận vật tư từ kho của công ty
Công trình D4 – E95
Tháng 6 Đội xây dựng I
STT
Tên, quy cách vật tư
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Thép f6
Kg
8.500
4.970
44.240.000
2
Thép U các loại
Kg
6.071
4.812
29.216.000
3
Xi mâng Hoàng Thạch
Kg
114.000
852
97.160.000
...
Cộng
594.601.677
Ngoài vật tư lĩnh tại các kho, các đội còn nhận vật tư khi công ty mua về giao thẳn cho công trình. Chứng từ là “biên bản giao nhận vật tư” giữa người cung ứng vật tư với phụ trách đội thi công, biên bản này lập thành 2 lỉên, mỗi bên giữ một liên làm chứng từ thanh toán.
Biên bản giao nhận vật tư
Công trình D5- E95
Đội xây dựng I
STT
Tên quy cách vật tư
Đơn vị
Số lượmg
Đơn giá
Thành tiền
1
Cát đen
m3
770
38.000
29.260.000
Cộng
29.260.000
Phụ trách đội cũng tập hợp các chứng từ này thành một tập riêng và cuối tháng lên bảng kê vật tư giao thẳng tới công trình
Bảng kê vật tư công ty giao thẳng
Công trình D4- E95
Tháng 6/2000
STT
Tên,quy cách vật tư
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Cát vàng
m3
770
38.000
29.260.000
2
Cát đen
m3
220
55.000
12.100.000
Cộng
Đối với vật tư do đội tự mua thì người có trách nhiệm đi mua vật tư viết giấy xin tạm ứng có ký duyệt của kế toán trưởng, sau đó lĩnh tạm ứng đi mua vật tư. Khi mua vật tư được sự kiểm nghiệm của đội trưởng mới được xuất cho thi công công trình. Chứng từ dùng để hạch toán ở đây là hoá đơn mua hàng.
Cuối kỳ đội trưởng lên bảng kê do đội tự nua
Bảng kê vật tư tự đảm nhiệm:
Công trình D4- E95
Tháng 6/2000
STT
Tên quy cách vật tư
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Phụ gia bê tông
Kg
100
4500
450.000
2
Gỗ cốt pha
m 3
27
1.000.000
27.000.000
...
Cộng
Chứng từ phản ánh vật tư di chuyển từ phân xưởng này sang phân xưởng khác là phiếu xuất luân chuyển nội bộ.
Cuối kỳ kế toán cùng quản đốc kiểm kê số vật tư thừa chưa sử dụng ở kho công trình để lập phiếu báo tồn vật tư .
Phiếu báo tồn vật tư
Đội xây dựng I
Ngày 31/6/2000
TT
Diễn giải
Thực hiện
1
Dư đầu kỳ
176.860.000
2
Nhập trong kỳ:
-Nhận của công ty
-Đội tự mua
920.131.677
110.250.000
3
Sử dụng trong kỳ
1.044.381.677
4
Dư cuối kỳ
162.860.000
Khi công trình hoàn thành, trên các chứng từ gốc được tập hợp và đưa lên kế toán nguyên vật liệu ghi sổ làm tài liệu tính tổng nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho các công trình. Khi kế toán nguyên vật liệu tập hợp đầy đủ chứng từ thì phân loại, đánh số, ghi sổ, định khoản.
Từ những bảng kê được tập hợp, kế toán ghi sổ chi tiết sau đó lấy dòng tổng cộng trên sổ chi tiết vào sổ nhật ký sổ cái và phân bổ cho từng đối tượng sử dụng.
Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Tháng 6
TT
Diễn giải
TK 152 (1)
TK152(2)
TK 152 (3)
TK 153
1
Tài khoản 621
- Công trình D4-E95
- Công trình Đ113 ĐC
983.931.677
454.550.290
450.000
3.303.600
60.000.000
10.085.200
2.500.000
450.000
2
Tài khoản 627
3
Tài khoản 642
Tổng cộng
1.438.481.967
3.753.600
70.085.200
2.950.000
Dựa vào bảng phân bố vật lệu kế toán vào sổ chi tiết TK621 theo từng CT,HMCT và vào sổ TK621
Sổ chi tiết TK621 tháng 6/2000
Chứng từ
Điền giải
TK đ.ứ
Số tiền
Chi tiết các loại
SH
NT
Nợ
Có
31/6
Xuất vật liệu cho công trình
152
1.044.381.677
K/c’ chi phí NVLTTđZ
154
1.044.381.667
Cộng
16.521.094.307
16.521.094.307
2.2/. Hoạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Trong khoản mục chi phí ,chi phí nhân công chiếm tỷ trọng thứ hai sau chi phí NVLTT và chủ yếu là tiền lương cơ bản ( tiền lương chính theo hình thức trả lương sản phẩm và các khoản phụ cấp lươmg và các khoản phụ cấp khác ).Công ty áp dụng hai hình thức thanh toán lương sản phẩm cho các đối tượng như sau:
Khoán toàn bộ nhân công công trình và khoán toàn bộ công trình
Với hình thức khoán toàn bộ nhân công công trình dựa vào khối lượng công việc công ty giao khoán cho đội ,đọi trưởng đôn đốc công nhân trong tổ thực hiện thi công phần việc được giao đảm bảo đúng tiến độ và yêu cầu ký thuật.Đồng thời cúng theo dõi được tình hình lao động của từng công nhân trong đội.Nhờ đó kế toán tiền lương tính thanhh toán tiền lương cho công nhân theo phần việc của mình .
Với công trình khoán gọn ,tuỳ theo thời điểm và tính chất công trình công ty khoán gọn theo quy định trong văn bản nhận thầu .Hàng tháng nếu công trình thi công dở dang hoặc chưa nghiệm thu thì căn cứ vào khối lượng thực làm được công ty sẽ tạm ứng số tiền nhân công theo khối lượng hoàn thành.
Trong cả hai hình thức trên chứng từ ban đầu để hoạch
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0353.doc