Đề tài Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty công nghệ phẩm Hà tây

Kế toán trưởng hướng dẫn và kiểm tra về mặt nghiệp vụ đối với các cửa hàng và đơn vị trực thuộc. Đồng thời kế toán trưởng chỉ đạo trực tiếp về mặt chuyên môn và nghiệp vụ kế toán ở khối văn phòng công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc về tính trung thực của số liệu tài liệu kế toán và thay mặt cho ban giám đốc quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản, nguồn vốn của công ty, báo cáo thông tin lên ban giám đốc và cơ quan có thẩm quyền. Ngoài ra kế toán trưởng còn phụ trách điều hành kế toán tài sản cố định của công ty. Giúp việc cho kế toán trưởng là kế toán tổng hợp thu nhận kiểm tra báo cáo kế toán của đơn vị trực thuộc gửi lên để lập báo cáo kế toán tổng hợp toàn công ty. Chịu sự điều hành trực tiếp của kể toán trưởng và kế toán tổng hợp là kế toán thanh toán, kế toán ngân hàng, kế toán chi phí, kế toán quỹ và kế toán hàng hoá.

 

doc45 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1116 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty công nghệ phẩm Hà tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hơn nữa họ sẽ có nhiều thời gian hơn để chuẩn bị hàng hoá phục vụ khách hàng tốt hơn. Tuy nhiên hình thức bán này có nhược điểm gây sự phiền hà cho khách hàng. Do vậy nó ít được áp dụng và chỉ được áp dụng trong việc bán những mặt hàng có giá trị cao. - Bán hàng thu tiền trực tiếp: Đây là phương thức được áp dụng rộng rãi trong các cửa hàng, siêu thị hiện nay. Theo phương thức này, người mua sẽ được toàn quyền lựa chọn hàng hoá mà mình cần trong các cửa hàng, siêu thị. Tức là trong các cửa hàng, siêu thị không còn các nhân viên bán hàng giao hàng cho khách mà chỉ có các nhân viên thu ngân có nhiệm vụ lập hoá đơn bán hàng giao cho khách và thu tiền của khách. Nhưng bán hàng theo hình thức này, việc quản lý phải thật chặt chẽ vì dễ xảy ra mất mát nếu quầy thu ngân quá đông khách do nhân viên thu ngân vừa thu tiền vừa giao hàng do vậy họ sẽ không có thời gian chuẩn bị hàng phục vụ người mua. Đó là nhược điểm của hình thức này. Phương thức bán này đòi hỏi nhân viên là người có nghiệp vụ chuyên môn giỏi. Như vậy, đối với phương thức bán lẻ thì thời điểm hàng được coi là bán khi người mua nhận hàng và trả tiền, ở nghiệp vụ này thường không cần lập chứng từ cho từng nghiệp vụ bán hàng và cuối ca, cuối ngày tiến hành lập một chứng từ chung đó là báo cáo bán hàng. Trường hợp doanh nghiệp có lập hoá đơn bán lẻ hàng như phương thức tự phục vụ thì cuối mỗi ca, mỗi ngày nhân viên bán hàng sẽ lập bảng kê hoá đơn bán hàng và lập báo cáo bán hàng còn tiền hàng ghi theo giấy nộp tiền hàng. Đối chiếu doanh thu trên báo cáo với số tiền thực nộp sẽ xác định được số tiền thừa ( thiếu ) khi bán hàng. c. Gửi hàng đại lý bán và nhận bán hàng đại lý: Gửi hàng đại lý là hình thức mà đơn vị bỏ vốn ra mua hàng hoá và gửi đi tiêu thụ mà đơn vị không trực tiếp tham gia tiêu thụ hàng hoá đó. Nhận bán hàng đại lý, ký gửi là hình thức mà đơn vị bán không phải dùng vốn kinh doanh của mình mà chỉ làm nhiệm vụ tiêu thụ hộ đơn vị đại lý và nhận tiền hoa hồng do việc bán đại lý đó. Việc thanh toán tiền hàng có thể được áp dụng theo hình thức: bán hàng xong, giao tiền cho đơn vị giữ đại lý và được hưởng tỷ lệ hoa hồng theo thoả thuận, giá cả hàng hoá bán ra do bên gửi đại lý quy định. Đơn vị nhận đại lý không có quyền sở hữu về hàng hoá, nhưng lại có quyền sử dụng hàng hoá. Ngược lại đơn vị gửi đại lý có quyền sở hữu hàng hoá nhưng không có quyền sử dụng. 3. Yêu cầu và nhiệm vụ tiêu thụ và kết quả tiêu thụ. Như trên đã khẳng định, tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ cũng là phần hành kế toán giữ vai trò hết sức quan trọng vì nó là công cụ không thể thiếu để thu nhận, xử lý cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý nói chung và công tác quản lý tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ nói trên của doanh nghiệp. Quản lý tiêu thụ là quản lý kế hoạch bán hàng và việc thực hiện kế hoạch đối với từng thời kỳ, từng khách hàng, từng hợp đồng kinh tế. Yêu cầu đối với việc quản lý là phải giám sát chặt chẽ thường xuyên hàng hoá bán ra trên tất cả các phương diện: Số lượng, chất lượng, chủng loại, mẫu mã.. Tránh hiện tượng mất mát hư hỏng hoặc tham ô, lãng phí. Giám sát chặt chẽ chi phi lưu thông, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của các khoản chi phí đồng thời phân bổ cho hàng tiêu thụ để xác định chính xác kết quả bán hàng. Phải quản lý chặt chẽ tình hình thanh toán của khách hàng, lựa chọn hình thức bán hàng cho hợp lý với từng khách hàng, từng thời kỳ trên thị trường. Để đáp ứng kịp thời những yêu cầu đó hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: Thứ nhất: Ghi chép phản ảnh đúng, chính xác, đầy đủ kịp thời sự vận động của hàng hoá, khối lượng hàng hoá bán ra, đã giao cho cửa hàng tiêu thụ đối với các mặt hàng đó. Và xác định chính xác, đầy đủ doanh thu bán hàng thu đủ và kịp thời tiền bán hàng. Tổ chức tốt công tác kế toán chi tiết hàng hoá ở khâu bán, đảm bảo phản ánh hàng cả về số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị. Thứ hai: Cung cấp thông tin kịp thời về tình hình tiêu thụ phục vụ cho việc điều hành hoạt động kinh doanh thương mại cụ thể: Phải báo cáo thường xuyên kịp thời tình hình tiêu thụ, tình hình thanh toán với khách hàng theo từng loại hàng, từng loại hợp đồng kinh tế. Thứ ba: Phản ánh, kiểm tra tiến độ tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ hàng hoá, kỷ luật thanh toán và quản lý chặt chẽ tiền bán hàng, kỷ luật thu nộp ngân sách về thuế doanh thu. Kế toán phải ghi chép, phản ảnh kịp thời và đầy đủ kết hợp với việc kiểm tra thường xuyên các chi tiết kế hoạch đó. Thứ tư: Xác định chính xác trị giá vốn của hàng bán ra nhằm xác định đúng kết quả tiêu thụ, cung cấp thông tin cho việc lập quyết toán đầy đủ, kịp thời , đúng chế độ. Để thực hiện tốt các nhiệm vụ trên, kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ cần thực hiện tốt một số nội dung chủ yếu sau: - Phải xác định đúng đắn thời điểm hàng được coi là tiêu thụ, việc xác định đúng đắn thời điểm hàng được coi là tiêu thụ thì sẽ xác định được thời điểm kết thúc quản lý chung, tạo điều kiện cho công tác kế toán sử dụng đúng đắn tài khoản kế toán và phản ánh chính xác doanh thu thu của quá trình tiêu thụ. Trên cơ sở đó phản ánh chính xác thuế doanh thu và kết quả tiêu thụ trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. - Tổ chức hệ thống chứng từ ghi chép ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ hợp lý nhằm phản ánh được các số liệu phục vụ cho công tác quản lý kinh doanh, tránh ghi chép trùng lặp, nâng cao hiệu quả công tác kế toán của doanh nghiệp. - Báo cáo kịp thời tình hình bán hàng. - Xác định chính xác chi phí lưu thông và phân bổ hợp lý chi phí lưu thông cho hàng còn lại và hàng bán ra, xác định đúng đắn trị giá vốn của hàng bán ra, từ đó sẽ xác định đúng đắn kết quả bán hàng. III. Hạch toán tổng hợp tiêu thụ theo phương pháp kê khai thường xuyên. 1. Khái niệm và tài khoản sử dụng: - Phương pháp kê khai thường xuyên: là phương pháp theo dõi thường tình hình hiện có và phản ánh một cách thường xuyên và liên tục tình hình nhập xuất- tồn kho của từng loại vật liệu, sản phẩm hàng hoá trên sổ kế toán sau mỗi lần phát sinh nghiệp vụ mua bán hoặc nhập xuất xảy ra. - Để phản ánh tình hình tiêu thụ kế toán sử dụng một số tài khoản sau: +Tài khoản 156 “ Hàng hóa”: Tài khoản này phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của các loại hàng hoá của doanh nghiệp thương mại bao gồm hàng hoá tại kho hàng, quầy hàng của doanh nghiệp, chi tiết từng kho, từng quầy, từng nhóm hàng hoá... Kết cấu của tài khoản 156: Bên Nợ: - Trị giá mua của hàng hoá tăng - Chi phí thu mua hàng hoá Bên Có: - Trị giá mua của hàng hoá của hàng hoá giảm - Chi phí thu mua phân bổ cho hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ Dư Nợ: Phản ánh trị giá mua hàng tồn kho và chi phí thu mua phân bổ cho hàng chưa tiêu thụ. TK 156 có 2 tiểu khoản cấp 2: TK 1561: Giá mua hàng hoá TK 1562: Chi phí thu mua hàng hoá + Tài khoản 157( hàng gửi bán ): dùng để phán ánh giá trị sản phẩm hàng hoá đã gửi bán theo kế hoạch hợp đồng, gửi bán cho đại lý nhưng chưa được người mua chấp nhận thanh toán, kế toán phải theo dõi chi tiết từng lần gửi hàng và từng loại hàng gửi bán cho đến khi xác nhận là tiêu thụ. Kết cấu của tài khoản 157: Bên nợ : Giá thực tế hàng gửi bán chưa thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Bên có: - Giá thực tế của sản phẩm hàng hoá gửi đi đã được thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. - Phản ánh trị giá hàng hoá gửi đi bị khách hàng từ chối, trả lại. Dư Nợ: Giá hạch toán chưa được chấp nhận. + Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”: dùng để theo dõi giá thành thực tế của hàng hoá dịch vụ xuất bán trong kỳ. Kết cấu của tài khoản 632: Bên nợ: - Phản ánh giá vốn của hàng tiêu thụ trong kỳ Bên có:- Phản ánh giá vốn của hàng hoá bị trả lại trong kỳ. - Kết chuyển giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ để xác định kết quả bán hàng. Cuối kỳ tài khoản này không có số dư. 2. Phương pháp hạch toán tiêu thụ theo phương pháp KKTX: 2.1. Phương pháp hạch toán nghiệp vụ bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp. -Khi xuất hàng hoá giao cho bên mua, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng và đã thanh toán tiền mua hàng hoặc chấp nhận nợ, kế toán ghi: + Doanh thu bán hàng: Nợ TK111, 112, 131: Tổng giá thanh toán. Có TK 511: Doanh thu bán hàng + Phản ánh trị giá mua thực tế( trị giá vốn) của hàng xuất bán. Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Có TK 156(1561): Hàng hoá 2.2. Phương pháp hạch toán nghiệp vụ bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng. - Khi xuất kho hàng hoá chuyển hàng đến cho bên mua: Nợ TK 157: Hàng gửi đi bán Có TK 156(1561): Hàng hoá - Khi hàng hoá được xác định là tiêu thụ( nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo có của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán). + Phản ánh doanh thu bán hàng, kế toán ghi: Nợ TK 111,112: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng Nợ TK 131: Phải thu của khách hàng Có TK 511: Doanh thu bán hàng + Kết chuyển trị giá mua thực tế của hàng đã tiêu thụ Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Có TK 157: Hàng gửi đi bán - Trường hợp có bao bì tính giá riêng, chi phí vận chuyển, bốc dỡ doanh nghiệp thương mại chi hộ bên mua: Nợ TK 138(1388): Phải thu khác Có TK 153: Công cụ- dụng cụ(1532) Có TK 111,112: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng Có TK 141: Tạm ứng - Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán tiền bao bì, chi phí vận chuyển bốc dỡ: Nợ TK 111,112: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng Nợ TK 131: Phải thu của khách hàng Có TK 138: Phải thu khác( 1388) 2.3 Phương pháp kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng. * Nếu bên bán có tham gia thanh toán: -Khi hàng về và chuyển thẳng đến cho bên mua kế toán ghi: Nợ TK 157: Hàng gửi đi bán Có TK 111,112,331: Tổng giá thanh toán - Khi hàng chuyển bán thẳng được xác định là tiêu thụ( khi thu được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo có của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán) + Phản ánh doanh thu bán hàng Nợ TK 111,112,131: Tổng giá thanh toán Có TK 511: Doanh thu bán hàng * Trường hợp bán hàng vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: - Nếu không tham gia thanh toán, kế toán chỉ theo dõi số hoa hồng được hưởng từ nghiệp vụ môi giới hàng cho nhà cung cấp, hoặc cho khách hàng. Nợ TK 111, 112, 131 Có TK 511 - Nếu có phát sinh chi phí môi giới: Nợ TK 641 Có TK 111, 112, 141.. 2.4 Phương pháp hạch toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá: Căn cứ vào hoá đơn bán hàng và giấy nộp tiền của nhân viên bán hàng kế toán ghi: Nợ TK 111: Tiền mặt Nợ TK 113: Tiền đang chuyển Nợ TK 112: Tiền gửi ngân hàng Có TK 511: Doanh thu bán hàng (5111) 2.5 Phương pháp hạch toán nghiệp vụ bán hàng theo phương thức bán hàng đại lý: - Khi xuất kho gửi bán đại lý kế toán ghi: Nợ TK 157 Có TK 156 - Trường hợp mua hàng gửi bán đại lý ghi: Nợ TK157 Có TK 111, 112, 331... - Khi hàng gửi đại lý được xác định là đã tiêu thụ: + Doanh thu hàng gửi bán đại lý: Nợ TK 111, 112, 131 Nợ TK 641: Hoa hồng cho bên nhận đại lý Nợ TK 138(8): Số tiền thuế nhờ nộp hộ (nếu có) Có TK 511: Doanh thu + Kết chuyển trị giá vốn: Nợ TK 632 Có TK 157 IV. Đặc điểm hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ 1. Khái niệm và tài khoản hạch toán - Phương pháp kiểm kê định kỳ: là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ của hàng hoá trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính giá trị của hàng hoá, vật tư đã xuất bán trong kỳ . - Để phản ánh tình hình tiêu thụ kế toán sử dụng tài khoản sau: + TK 611(6112)- Mua hàng: Được sử dụng để theo dõi giá trị hàng hoá mua vào bao gồm giá mua ghi trên hoá đơn và các chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình mua hàng. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 611(6112) Bên Nợ: - Trị giá hàng hóa còn lại đầu kỳ( tồn kho, tồn quầy, đang đi trên đường, đang gửi bán) - Trị giá hàng hoá phát sinh trong kỳ Bên Có: - Chiết khấu mua hàng, giảm giá hàng mua - Trị giá hàng hoá tăng thêm trong kỳ - Trị giá hàng còn lại cuối kỳ( tồn kho, quầy, hàng mua đang đi trên đường, hàng gửi bán) - Trị giá thực tế hàng hoá tiêu thụ trong kỳ 2. Phương pháp hạch toán: - Đầu kỳ: + Kết chuyển trị giá hàng hoá tồn kho đầu kỳ: Nợ TK 6112 Có TK 156(1561) + Kết chuyển trị giá hàng đi đường đầu kỳ: Nợ TK 6112(61121) Có TK 151 + Kết chuyển trị giá mua hàng xuất kho gửi bán chưa xác định tiêu thụ đầu kỳ: Nợ TK 6112 Có TK 157 + Kết chuyển chi phí thu mua liên quan đến kỳ tồn kho và gửi bán chưa xác định tiêu thụ đầu kỳ: Nợ TK 6112 Có TK 1562 - Trong kỳ kế toán căn cứ vào hoá đơn và các chứng từ mua hàng ghi: + Khi mua hàng: Nợ TK 611 Có TK 111, 112, 331... - Cuối kỳ, kiểm kê số lượng hàng hoá tồn kho thực tế, xác định giá trị hàng hoá tồn kho cuối kỳ, trị giá hàng tiêu thụ. + Căn cứ vào kết quả xác định được cửa hàng hiện còn cuối kỳ để kết chuyển giá trị hàng hoá tồn kho cuối kỳ sang TK 156(1561) Nợ TK 156(1561) Có TK 6112 + Kết chuyển giá trị hàng hoá gửi bán chưa xác định tiêu thụ cuối kỳ: Nợ TK 157 Có TK 6112 + Tính trị giá mua hàng hoá xuất bán đã xác định tiêu thụ trong kỳ: Nợ TK 632 Có Tk 6112 * Kế toán bán buôn qua kho theo hình thức nhận hàng: Trong kỳ khi tiêu thụ hàng hoá kế toán chỉ phản ánh bút toán doanh thu bán hàng: Nợ TK 111, 112, 131 Có TK 511 Bút toán kết chuyển trị giá vốn không được thực hiện đồng thời như phương pháp kê khai thường xuyên mà nó chỉ được phản ánh một lần vào cuối kỳ sau khi đã xác định tổng trị giá vốn của hàng đã bán: Nợ TK 632: Kết chuyển giá vốn Có TK 611(ghi một lần vào cuối kỳ) * Kế toán nghiệp vụ bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng: Đầu kỳ kết chuyển trị giá hàng gửi bán chưa tiêu thụ lúc đầu kỳ: Nợ TK 611 Có TK 157 Trong kỳ khi xuất kho hàng gửi bán kế toán không ghi sổ mà chỉ lưu bộ chứng từ vào tập hồ sơ riêng hàng gửi bán. Trong kỳ nếu hàng gửi bán đã xác định là tiêu thụ thì căn cứ vào bộ chứng từ kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng: Nợ TK 111, 112, 131 Có TK 511 Cuối kỳ: căn cứ vào bộ chứng từ gửi hàng trong kỳ chưa được xác định là tiêu thụ vào cuối kỳ kế toán kết chuyển sang TK 157: Nợ TK 157 Có TK 611 V. Hạch toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và kết quả tiêu thụ. 1. Hạch toán chi phí bán hàng a. Chi phí bán hàng: Là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá dịch vụ trong kỳ như chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo... * Tài khoản hạch toán: TK 641 “ Chi phí bán hàng” Tài khoản này có kết cấu như sau: Bên Nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ Bên Có: -Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng Kết chuyển chi phí bán hàng TK 641 cuối kỳ không có số dư. b. Hạch toán chi phí bán hàng: -Tính ra tiền lương và phụ cấp phải trả cho nhân viên: Nợ Tk 641(6411) Có TK 334 - Trích BHXH, KPCĐ và BHYT theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương phát sinh trong kỳ tính vào chi phí: Nợ TK 641(6411) Có Tk 338(3382, 3383, 3384) - Giá trị vật liệu xuất dùng phục vụ cho bán hàng: Nợ TK 641(6412) Có TK 152 - Các chi phí về dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá: Nợ TK 641(6413) Có TK 153: Xuất dùng với giá trị nhỏ - Trích khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng: Nợ TK 641(6414) Có TK 214 -Chi phí bảo hành thực tế phát sinh: Nợ TK 641(6415) Có TK 111, 112: Chi phí bằng tiền Có TK 152: Chi vật liệu sửa chữa Có TK 155: Chi sản phẩm đổi cho khách hàng Có TK 334, 338...Các chi phí khác - Giá trị dịch vụ mua ngoài liên quan đến bán hàng Nợ TK 641(6417): Trị giá dịch vụ mua ngoài Có TK 331: Tổng giá thanh toán - Chi phí theo dự toán tính vào chi phí bán hàng kỳ này: Nợ TK 641: Có TK 142(1421): Phân bổ dần chi phí trả trước Có TK 335: Trích trước chi phí phải trả theo kế hoạch - Các chi phí khác bằng tiền phát sinh trong kỳ: Nợ TK 641(6418) : Có TK liên quan(111, 112...): - Cuối kỳ, kết chuyển chi phí bán hàng: Nợ TK 142(1422): Đưa vào chi phí chờ kết chuyển. Nợ TK 911: Trừ vào kết quả trong kỳ. Có TK 641: Hạch toán chi phí quản lý: a. Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những khoản chi phí phát sinh có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại như chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác. * Tài khoản hạch toán: TK 642 “ Chi phí quản lý doanh nghiệp” Bên Nợ: Tập hợp toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ. Bên Có: -Các khoản giảm chi phí quản lý doanh nghiệp. Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp. TK 642 cuối kỳ không có số dư. b. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp: - Tổng số tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý doanh nghiệp Nợ TK 642(6421) Có TK 334 - Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương phát sinh: Nợ TK 642(6421) Có TK 338(3382, 3383, 3384) - Chi phí vật liệu dùng cho công tác quản lý: Nợ TK 642(6422) Có TK 152 - Giá trị công cụ nhỏ, dụng cụ, đồ dùng văn phòng: Nợ TK 642(6423) Có TK 153: Xuất dùng một lần với giá trị nhỏ - Trích khấu hao TSCĐ dùng chung cho toàn doanh nghiệp: Nợ TK 642(6424) Có TK 214 - Các khoản thuế nhà, đất, thuế môn bài...phải nộp Nợ TK 642(6425) Có TK 333(3337,3338) - Số lệ phí giao thông, cầu, đường, phà, bến bãi... Nợ TK 642(6425) Có TK 333(3339): Số phải nộp Có TK 111, 112: Số đã nộp - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi tính vào chi phí Nợ TK 642(6425) Có TK 333(3339): Số phải nộp Có TK 111, 112: Số đã nộp - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi tính vào chi phí Nợ TK 642(6426) Có TK 139: Dự phòng phải thu khó đòi Có TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho - Chi phí dịch vụ mua ngoài Nợ TK 642(6427) Có TK 331: Phải trả người cung cấp - Trích trước các khoản phải trả tính vào chi phí kỳ này: Nợ TK 642(6421, 6423, 6427) Có TK 335 - Phân bổ dần các chi phí trả trước vào chi phí kỳ này: Nợ TK 642(6423, 6427, 6428) Có TK 142(1421) - Các khoản chi phí tiếp khách, hội nghị, công tác phí, phí đào tạo... Nợ TK 642(6428) Có TK liên quan(111, 112...) - Cuối kỳ, kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả: Nợ TK 911: Trừ vào kết quả kinh doanh( DN có chu kỳ ngắn) Nợ TK 142(1422): Đưa vào chi phí chờ kết chuyển( DN có chu kỳ dài) Có TK 642. 3.Hạch toán kết quả tiêu thụ: Công việc này được thực hiện trên TK 911- Xác định kết quả. Đây là TK dùng để xác định toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp. - Phương pháp hạch toán quả tiêu thụ: + Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ: Nợ TK 511: Doanh thu thuần về tiêu thụ bên ngoài Nợ TK 512: Doanh thu thuần về tiêu thụ nội bộ Có TK 911: + Kết chuyển giá vốn sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ: Nợ TK 911 Có TK 632 + Kết chuyển chi phí bán hàng: Nợ TK 911 Có TK 641, 1422: Chi tiết chi phí bán hàng + Kết chuyển chi phí quản lý: Nợ TK 911 Có TK 642, 1422: Chi tiết CPQLDN + Kết chuyển kết quả tiêu thụ: Nếu lãi: Nợ TK 911 Có TK 421 Nếu lỗ: Nợ TK 421 Có TK 91 Phần thứ hai Thực trạng hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Công ty Công nghệ phẩm Hà tây. I. Đặc điểm kinh tế và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh tại Công ty Công nghệ phẩm Hà tây đến hạch toán tiêu thụ và kết quả. 1. Lịch sử hình thành và phát triển. Công ty công nghệ phẩm Hà Tây thành lập năm 1959. Đến ngày 1/3/1993 được thành lập lại doanh nghiệp nhà nước theo nghị định 338 HĐBT mang tên Công ty Công nghệ phẩm Hà Tây. Công ty là loại hình bán buôn, bán lẻ hạch toán kinh tế độc lập trực thuộc sở thương mại Hà Tây. Công ty có những nhiệm vụ sau: Tổ chức công tác mua hàng từ các nguồn hàng khác nhau đảm bảo đủ lượng hàng cho các nghiệp vụ khác. Tổ chức bảo quản tốt hàng hoá đảm bảo cho lưu thông hàng hóa được thường xuyên liên tục và ổn định thị trường . Tổ chức bán buôn, bán lẻ hàng hoá cho các cơ sở thương nghiệp đơn vị sản xuất và chủ yếu phục vụ người tiêu dùng trên phạm vi toàn tỉnh. Tổ chức liên kết kinh tế, làm đại lý cho các cơ sở sản xuất kinh doanh và cá nhân. Làm nghĩa vụ kinh tế đối với nhà nước thông qua các chỉ tiêu giao nộp ngân sách hàng năm. Trong suốt thời gian từ năm 1959 đến năm 1989 việc mua bán hàng hoá của công ty đều theo cấp trên giao một cách chủ quan cứng nhắc, tách rời nhu cầu thực tế đó là : mua theo kế hoạch, bán theo tiêu chuẩn. Vì vậy nhiệm vụ chủ yếu của công ty là đảm bảo quản lý và phân phối hàng hoá. Từ năm 1989 theo quyết định 217- HĐBT công ty chuyển sang hạch toán kinh tế độc lập. Có thể nói đây là những năm đầy khó khăn đối với công ty do hậu quả nhiều năm hoạt động theo cơ chế bao cấp đồng thời phải tiếp cận ngay một thị trường thương nghiệp hết sức sôi động, sự cạch tranh diễn ra với đủ mọi hình thức với các thành phần kinh tế. Mặc dù gặp không ít khó khăn trong những năm chuyển đổi này, trước tình hình đó công ty Công ty Công nghệ phẩm Hà Tây đã mạnh dạn sáng tạo vận dụng ưu thế của cơ chế vào thị trường qua từng thời điểm để tháo gỡ khó khăn chuyển dần sang hạch toán kinh doanh độc lập, lấy hiệu quả làm mục tiêu cụ thể. Công ty Công nghệ phẩm Hà Tây kinh doanh rất nhiều mặt hàng thuộc các ngành hàng phục vụ và nhu cầu tiêu dùng của nhân dân như: - Ngành hàng thực phẩm công nghệ. - Ngành may mặc- vải sợi. - Ngành đồ dùng gia đình. Cơ chế thị trường là cơ chế cạnh tranh những thương nghiệp tư nhân còn nhiều cơ sở chốn lậu thuế kinh doanh hàng kém chất lượng, các doanh nghiệp nhà nước khác không có chức năng kinh doanh cũng tham gia kinh doanh làm cho thị trường phức tạp và cạnh tranh không cân sức. Trong khi đó cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty cũ kỹ lạc hậu. Những năm trước giá cả thị trường bất ổn định cũng làm cho thương nghiệp quốc doanh trong đó có Công ty Công nghệ thực phẩm Hà Tây gặp phải nhiều khó khăn. Trước hoàn cảnh đó để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, công ty mở rộng quan hệ với mọi thành phần kinh tế bao gồm: Các doanh nghiệp nhà nước, tư nhân, các cơ sở sản xuất gia công chế biến. Ngoài ra công ty còn nhận đại lý ký gửi hàng cho các đơn vị khác. Đối với hàng uỷ thác gửi bán xong công ty mới thanh toán tiền. Cuối kỳ số tồn kho lớn, nhưng do nhận bán uỷ thác là chủ yếu nên vốn không bị ứ đọng. Công ty đã không ngừng nghiên cứu thị trường, đẩy mạnh bán ra, giảm chi phí kinh doanh, liên doanh liên kết với đơn vị kinh tế khác. 2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh. 2.1 Chức năng và nhiệm vụ của công ty: - Công ty Công nghệ phẩm Hà Tây là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Sở thương mại Hà Tây. Bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của công ty có chức năng: Quản lý vật tư, hàng hoá, tiền vốn, tổ chức chỉ đạo thu mua, khai thác phát huy vai trò chỉ đạo của thương nghiệp quốc doanh. - Bộ máy quản lý của Công ty có nhiệm vụ chủ yếu sau: + Sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn do Sở thương mại Hà Tây giao. Nhận và sử dụng có hiệu quả tài nguyên đất đai và các nguồn lực khác được giao. + Chịu trách nhiệm trước Nhà nước, Sở thương mại Hà Tây và cấp trên về kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Chịu trách nhiệm trước khách hàng về sản phẩm và dịch vụ do Công ty cung cấp +Xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển kinh doanh phù hợp với yêu cầu của cấp trên, nhu cầu của thị trường. + Đổi mới hiện đại hoá công nghệ và phương thức quản lý. + Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động. + Quản lý và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc Công ty thực hiện đúng quy chế tổ chức và hoạt động của Công ty. + Thực hiện các nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp Ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật. 2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của Công ty: Bộ máy của công ty luôn được ban lãnh đạo quan tâm xây dựng củng cố đổi mới và từng bước hoàn thiện cho phù hợp với đặc điểm quản lý và hạch toán kinh doanh của công ty nhằm khai thác có hiệu quả mọi tiềm năng và thế mạnh của mình. Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức như sau: * Giám đốc công ty là người chịu trách nhiệm về hoạt động của công ty trước cơ quan quản lý cấp trên, có quyền quyết định cao nhất trong việc đề ra chính sách phương thức quản lý và sử dụng các nguồn vốn. Có quyền ra quyết định trực tiếp chỉ đạo kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của các phòng ban có liên quan trong công ty. * Phòng kế toán tài vụ: Theo dõi thường xuyên liên tục về sự biến động về tài sản và nguồn vốn bằng hệ thống sổ sách theo chế độ hiện hành, lập kế hoạch tài chính, báo cáo kế toán, kiểm tra thực hiện quy chế quản lýtài chính của công ty. Theo dõi chặt chẽ quá trình bán hàng và xác định chính xác lợi nhuận của công ty trong quá trình kinh doanh. Ngoài ra phòng kế toán còn cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết cho việc ra quyết định và chịu trách nhiệm về độ tin cậy, tính chính xác về các thông tin đó. * Phòng kinh doanh: Thực hiện chức năng tổ chức nguồn hàng, nghiên cứu thị trường, giá cả, chỉ đạo các khâu nghiệp vụ về kinh doanh hàng hoá, đề xuất phương hướng kinh doanh và thiết lập mạng lưới kinh doanh. * Phòng tổ chức hành chính: Làm công tác tham mưu c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0423.doc
Tài liệu liên quan