Lời mở đầu 1
PHẦN I 3
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG 3
I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG 3
1. Khái niệm. 3
2. Các yêu cầu và chức năng của tiền lương. 3
2.1 Yêu cầu. 3
2.2 Chức năng của tiền lương. 4
3. Những nguyên tắc cơ bản của tiền lương. 4
3.1 Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lương bình quân. 4
3.2. Tiền lương ngang nhau cho những người lao động như nhau. 5
3.3. Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những người lao động làm nghề khác nhau trong những doanh nghiệp khác nhau. 5
4. Các hình thức trả lương. 6
4.1 Hình thức trả lương theo thời gian. 6
4.2 Hình thức trả lương theo sản phẩm. 7
II. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG. 15
PHẦN II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TRẢ LƯƠNG HIỆN NAY TẠI CÔNG TY TAXI MAI LINH HÀ NỘI 18
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 18
II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TRẢ LƯƠNG THEO SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAI LINH HÀ NỘI 32
III. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAI LINH HÀ NỘI 38
PHẦN III 41
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÁC HÌNH THỨC VÀ CHẾ ĐỘ TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY TAXI MAI LINH HÀ NỘI 41
1. Hoàn thiện công tác định mức. 41
2. Hoàn thiện công tác thống kê, kiểm tra nghiệm thu, giám sát 42
3. Phân công hợp tác lao động 43
4. Sử dụng lao động 43
KẾT LUẬN 45
47 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 2326 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện hình thức trả lương tại công ty taxi Mai Linh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ợng, chất lượng sản phẩm làm ra. Lương của người lao động nhiều hay ít, tuỳ thuộc vào sản phẩm mình làm ra nhiều hay ít tốt hay xấu. Vì thế đây là một hình thức trả lương công bằng hợp lý cần áp dụng nhất là những nơi trực tiếp tạo ra sản phẩm.
Để chuyển sang cơ chế thị trường, tự chủ trong sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp không thể không hoàn thiện các hình thức trả lương vì nó chính là một nọi dung của tự chủ sản xuất.Mặt khác nó có tác dụng tích cực trong quá trình tổ chức sản xuất, đẩy nhanh quá trình tự chủ. Do đó hình thức trả lương theo sản phẩm thể hiện tính khoa học cao hơn so với hình thức trả lương theo thời gian và là hình thức thích hợp nhất để thực hiện phân phối theo lao động, kích thích người lao động nâng cao năng suất lao động. Vì thế việc các doanh nghiệp chọn hình thức trả lương hợp lý có thể tiết kiệm được chi phí sản xuất mà vẫn thu được lợi nhuận cao. Bởi tiền lương cao là động lực thúc đẩy người lao động làm việc tốt hơn và giá trị thặng dư do họ đem lại cũng lớn hơn nhiều. Công tác trả lương trong các doanh nghiệp bao gồm rất nhiều nội dung từ việc lập và sử dụng quỹ lương các chế độ trả lương lao động. Việc tính toán phân phối tiền lương đúng đủ công bằng gắn tiền lương với số lượng và chất lượng đến việc chi trả tiền lương đến tay người lao động. Thực tế cho thấy việc tính toán xác định đơn giá tiền lương trong hình thức trả lương sản phẩm là rất phức tạp liên quan đến vấn đề kinh tế, kỹ thuật, như hệ thống các định mức lao động, định mức vật tư đông thời còn đòi hỏi phải thay đổi do biến động của giá cả, máy móc..
Trong các doanh nghiệp đa số các hệ số định mức là lạc hậu hoặc xây dựng thiếu chính xác. Có những khâu những đoạn có thể xây dựng định mức để tiến hành trả lương theo sản phẩm như doanh nghiệp vẫn trả lương theo thời gian. Từ đó do chủ quan mà đơn giá tiền lương tính cao hơn thực tế. Người lao động nhận tiền lương cao hơn so với giá trị mà họ bỏ ra. Hoặc là đơn giá thấp hơn thực tế, thiệt thòi cho người lao động. Vì vậy vấn đề này rất cần thiết các doanh nghiệp cần chú ý.
Mặt khác một số công tác như phục vụ nơi làm việc, kiểm tra chất lượng sản phẩm là nội dung không thể thiếu được để đảm bảo cho công tác trả lương được thực hiện tốt.
Trong nền kinh tế thị trường khi các doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh dưới sự điều tiết của cả bàn tay vô hình (thị trường) và bàn tay hữu hình (nhà nước) thì việc quản lý sản xuất kinh doanh cần phải có sự kết hợp hài hoà giữa tính khoa học và tính nghệ thuật làm sao cho vừa đúng theo quy định của nhà nước nhưng vẫn có tính mềm dẻo, nhạy bén cần thiết. Trong công tác trả lương cũng vậy hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp dựa trên các hình thức chế độ trả lương họ đã tìm được những phương pháp trả lương mới. Để đảm bảo việc phân phối tiền lương công bằng, Phù hợp với đặc điểm của sản xuất của doanh nghiệp. Đồng thời phát huy tối đa vai trò đòn bẩy kinh tế của tiền lương.
Bên cạnh các doanh nghiệp làm tốt công tác trả lương còn có không ít những doanh nghiệp làm chưa tốt bởi những nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan. Hệ thống chính sách tiền lương của nhà nước đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chưa mang tính ổn định, trình độ và kinh nghiệm của cán bộ làm công tác tiền lương còn thấp chưa coi trọng đúng mức lợi ích kinh tế của người lao động.
Không ngừng hoàn thiện công tác trả lương là một yêu cầu khách quan đối với một doanh nghiệp. Theo hướng lựa chọn được thể hiện tốt các hình thức trả lương hợp lý và hoàn thiện các điều kiện để thực hiện tốt các hình thức trả lương. Hoàn thiện chế độ trả lương theo sản phẩm và chế độ trả lương theo thời gian là hai chế độ trả lương chính được áp dụng phổ biến theo cơ sở hoàn thiện việc tính đơn giá sản phẩm, kết hợp tiền lương với kết quả kinh doanh thực tế của doanh nghiệp
Phần II
Phân tích thực trạng trả lương hiện nay
tại công ty taxi mai linh hà nội
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
a. Giới thiệu tổng quan về công ty cổ phần Mai Linh nói chung.
Từ khi có sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường. Đảng và Nhà nước ta chủ trương hình thành nền kinh tế nhiều thành phần. Tại thời điểm này Ông Hồ Huy đang công tác tại công ty Du Lịch Sài Gòn_nắm được cơ hội_Ông đã cùng những người bạn thành lập đội xe kinh doanh Du Lịch. Tiền thân của công ty cổ phần Mai Linh ngày nay.
Đến năm 1993 chuyển từ đội xe thành công ty Trách nhiệm hữu hạn Mai Linh. Từ một qui mô nhỏ bé , vốn đầu tư ban đầu chỉ có 300 triệu đồng, với hai đầu xe và 25 lao động. Ngành nghề kinh doanh : Làm du lịch và bán vé máy bay, hoạt động giới hạn trong phạm vi TP Hồ Chí Minh. Với phong cách làm việc riêng biệt, độc đáo, quyết đoán đồng thời nhhờ vào đội ngũ cán bộ, nhân viên đạo đức tốt, nhiệt tình, tận tuỵ, trung thành và giàu kinh nghiệm, làm việc hết mình, năng động, sáng tạo, hiệu quả. Do vậy, công ty cổ phần Mai Linh đã tạo dần cho mình một chỗ đứng và dần một lớn mạnh, tạo ra được uy tín đối với khách hàng trong và ngoài nước.
Tên công ty: Công ty cổ phần Mai Linh
Ngày thành lập: 12/07/1993 theo quyết định số 038/GP – UB do uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh – Giấy phép chuyển đổi thành công ty cổ phần Mai Linh số 038 cấp ngày 05/06/2002.
Địa chỉ công ty: 64 – 68 Hai Bà Trưng, phường Bến Nghé, Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh.
Điện thoại: (84-8)8298888 Fax: (84-8)8225999
E-mail: mlhn.ml@mailinhcorp.com.vn
Website:
Ngành nghề kinh doanh: Du lịch, vận tải hành khách, thương mại, sửa chữa bảo dưỡng ô tô, đào tạo nghề.
Vốn điều lệ: 36 tỉ
Vốn đầu tư nay toàn hệ thống 500 tỉ.
Từ một quy mô nhỏ bé vốn ban đầu chỉ có 300 triệu đồng với 02 đầu xe và 25 lao động hoạt động giới phạm vi thành phố Hồ Chí Minh, đến nay Công ty đã phát triển với tổng đầu xe lên tới gần 2000 xe với khoảng gần 4000 lao động tại 18 tỉnh thành trong nước, tiến tới mở rộng trên 61 tỉnh thành trong cả nước và các nước trong khu vực. Trong chiến lược phát triển dài hạn ( đến năm 2010) Công ty chủ trương phát huy nội lựclà chính, huy động phần lớn vốn cổ phần bằng nguồn vốn của cán bộ công nhân viên, với hình thức đóng góp bằng nguồn tiết kiệm từ tiền lương, bằng nguông tiền nhàn rỗi của cá nhân và gia đình. Ngoài ra công ty cũng chủ trương huy động thêm nguồn vốn từ các tổ chức xã hội( Hội cựu chiến binh, hội phụ nữ, Công đoàn...). Trên hệ thống gia đình Mai Linh trong cả nước, với các đối tượng trên sẽ được hưởng mức cổ tức ưu đãi hàng năm 12%/năm.
Khởi đầu chỉ với lĩnh vực cho thuê xe và kinh doanh dịch vụ Taxi, đến nay Công ty đã mở rộng sang nhiều lĩnh vực khác: như tham gia xây dựng địa ốc, xây dựng 05 trung tâm bảo dưỡng sửa chữa ô tô (04 trung tâm tại thành phố Hồ Chí Minh, 01 trung tâm tại Hà Nội) – Làm đại lý bán vé máy bay cho hơn 10 hãng hàng không trong nước và quốc tế; xây dựng và đã đưa vào hoạt động có hiệu quả một số công ty thành viên: Hãng ISUZU VN ( Liên doanh Việt Nhật); KIA_Huynh Dai (của Hàn Quốc).
Khối du lịch Mai Linh với nhiều công ty lữ hành, trung tâm du lịch, trung tâm xe cho thuê, trung tâm bán vé máy bay phân bổ trên khắp miền đất nước là định hướng chính của công ty trong tương lai. Khối du lịch cũng góp phần thúc đẩy các ngành nghề khác như taxi, thương mại, dịch vụ sửa chữa ô tô... tạo thành định hướng phát triển đa dạng hoá sản phẩm của Mai Linh.
Hiệu quả của quá trình hoạt động là phát triển quy mô tăng trưởng vốn, doanh thu và lợi nhuận. Tạo nguồn nhân lực dồi dào, đào tạo, chăm sóc đội ngũ những người lao động trong công ty và đóng góp cho xã hội. Với chủ trương xây dựng công ty thành một đại gia đình của những người lao động có thu nhập cao hơn các doanh nghiệp khác cùng ngành nghề. Công ty luôn ưu tiên tuyển dụng lao động có tay nghề phù hợp từ chính thân nhân những người đang công tác tại công ty.
Đối với xã hội, ban lãnh đạo công ty thưỡng xuyên vận động toàn công ty đóng góp cho những chương trình phúc lợi xã hội như: Cứu trợ đồng bào bị lũ lụt, đóng góp xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, cứu trợ nạn nhân nhiễm chất độc màu da cam.
Tập thể công ty Mai Linh và những cá nhân ưu tú của công ty trong toàn hệ thống gia đình Mai Linh liên tục được Đảng, Chính phủ và các cấp chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị xã hội tặng thưởng như: Huy Chương, Bằng khen, Giấy khẹn. Trong đó công ty cổ phần Mai Linh Hà Nội là một trong những công ty con của công ty cổ phần Mai Linh.
b. Giới thiệu về công ty cổ phần Mai Linh Hà Nội:
Công ty cổ phần Mai Linh Hà Nội là một đơn vị thành viên của công ty cổ phần Mai Linh ( công ty mẹ ) hạch toán độc lập.
Tên công ty: Công ty cổ phần Mai Linh Hà Nội (chuyển đổi từ công ty TNHH Mai Linh Hà Nôi).
Số đăng kí kinh doanh: 0102001845 ngày 21/02/2001.
Tên giao dịch: ML – HN JOIHT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: MAILINH – HANOI J.S.C
Địa chỉ trụ sở chính: 60 Trần Nhân Tông, phường Nguyễn Du, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 8222555 Fax: 9424555
Email: mlhn@mailinhcorp.com.vn
Chức năng và nội dung hoạt động của Công ty cổ phần Mai Linh Hà Nội:
Công ty đăng kí kinh doanh các loại hình sau:
Vận tải hành khách bằng xe Taxi.
Vận chuyển hành khách đường bộ bằng Taxi nước và xe Bus
Vận tải hành khách bằng Taxi nước ( xuồng máy)
Sửa chữa, bảo dưỡng ô tô, phương tiện vận tải
Lữ hành nội địa
Đại lý bán vé máy bay trong nước và quốc tế
Đại lý bán lẻ xăng dầu
Sửa chữa, đóng mới phương tiện thuỷ, bộ
Vốn điều lệ: 11.788.111.666 đồng
Công ty cổ phần Mai Linh Hà Nội là tiền thân của chi nhánh công ty TNHH Du lịch – Thương mại – Vận tải Hành khách Mai Linh.
Trải qua nhiều năm xây dựng và trưởng thành, công ty luôn là lá cờ đầu trong những công ty thành viên cùng hệ thống Mai Linh hoạt động tại khu vực miền Bắc. Là một trong những công ty có uy tín nhất về dịch vụ Taxi và xe cho thuê tại khu vực miền Bắc mà đặc biệt là khu vực Hà Nội. Cho đến nay,Công ty đã khẳng định được vai trò của mình và từng bước đi lên trong nền kinh tế thị trường.
Trong nhữmg năm đầu hoạt động tại thành phố Hà Nội (1995), hoạt động của Công ty có rất nhiều khó khăn. Trong một phạm vi nhỏ hẹp, đầu tiên chi nhánh – tiền thân của công ty cổ phần Mai Linh Hà Nội đặt tại 15 phố Phủ Doãn – Hoàn Kiếm – Hà Nội. Chỉ có 12m2 với tổng cộng có 5 nhân viên. Ngành nghề kinh doanh chính lúc đó là kinh doanh dịc vụ du lịch.
Hoà cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước, thang 6 năm 1997, công ty Mai Linh ( công ty mẹ) quyết định mở thêm ngành kinh doanh – bổ sung ngành nghề vận chuyển hành khách công cộng bằng xe Taxi tại địa bàn Hà Nội. Từ năm 2000 đến năm 2002 Công ty liên tục đổi mới phương tiện, thay hơn 50% chủng loại xe hiện đang kinh doanh là xe KIA ( của Hàn Quốc) bằng xe TOYOTA COROLA ( của Nhật Bản). cụ thể là đã đổi 80 KIA và mua 80 xe TOYOTA COROLA 4 chỗ mới.
Đánh giá tổng thể năm 1999 công ty đã khẳng định được vị thế của mình. Các sản phẩm ( dịch vụ ) của công ty đã có uy tín trên thị trường thủ đô Hà Nội. Doanh thu tăng đáng kể, với phương châm kinh doanh “ An toàn – nhanh chóng – mọi lúc, mọi nơi” và với khẩu hiệu “ Luôn ân cần phục vụ bà con cô bác”. Tất cả vì lợi ích của khách hàng. Để cạnh tranh lành mạnh với các hãng khác cùng ngành nghề. Hiện nay công ty đã thay thế 24 xe KIA và đầu tư 55 xe MATIZ và 30 xe JOLIE nâng tổng số đầu xe lên con số 196 xe. Với sự gắn kết chặt chẽ giữa ban lãnh đạo công ty với các phòng ban cùng toàn thể công nhân viên lao động trong công ty, tính đến nay công ty đã có 9 năm xây dựng và phát triển, thời gian hoạt động chưa phải là dài nhưng công ty đã, đang tự khẳng định được mình tại Hà Nội và tự hào về thành quả đó.
Hiện nay, công ty đang là một trong những đơn vị ngoài quốc doanh làm ăn hiệu quả nhất so với các doanh nghiệp cùng ngành nghề. Xứng đáng được coi là một trong những con chim đầu đàn của ngành vận chuyển khách hàng công cộng bằng Taxi tại Hà Nội.
Tóm lại, công ty cổ phần Mai Linh Hà Nội là một trong những công ty đã được nhiều cơ quan tổ chức của Nhà nước tặng thưởng huy chương, bằng khen về chất lượng phục vụ, được nhiều khách hàng mến mộ.
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác trả lương tại công ty taxi Mai Linh Hà Nội
2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí của Công ty cổ phần Mai Linh Hà Nội
Bộ phận TT -bảo vệ
Đại hội đồng
cổ đông
Hội đồng quản trị
Giám đốc
điều hành
Phòng kinh doanh - tiếp thị
Phòng kế toán - tài chính
Phòng thanh tra - pháp chế
Xưởng sửa chữa
Ban quản lí và điều hành đội xe
Phòng quản lý
nguồn nhân lực
Ban công tác
chính trị xã hội
Ban kiểm soát
Độ 2
Đội 1
Kinh doanh tiếp thị
Bộ phận tổng đài
Bộ phận đào tạo
Bộ phận xử lý tai nạn nạnnạn
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Đại hội đồng cổ đông :
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, quyết định phuớng hướng nhiệm vụ phát triển của công ty và lập kế hoạch kinh doanh hàng năm, thảo luận và thông qua bảng tổng kết năm tài chính, bầu, bãi miền thành viên Hội đồng quản trị và kiểm soát. Quyết định số lợi nhuận trích lập các quỹ, xem xét quyết định giải pháp khắc phục và biến động lớn về tài chính, xem xét các sai phạm của Hội đồng quản trị gây thiệt hại cho Công ty.
- Ban kiểm soát:
- Kiểm tra sổ sách kế toán, tài sản, các bảng tổng kết năm tài chính của Công ty và triệu tập Đại hội khi xét thấy cần thiết.
- Trình Đại hội đồng báo thẩm tra các bảng tổng kết năm tài chính của công ty, báo cáo về những sự kiện tài chính bất thường xảy ra, báo cáo về những ưu, khuyết điểm trong quản lý của Hội đồng quản tị.
- Hội đồng quản trị:
- Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất ở Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quand dến mục đích, quyền lợi của Công ty, chịu trách nhệim trước Đại hội đồng cổ đông về những sai phạm điều lệ, vi pham pháp luật gây thiệt hại cho công ty. Thành viên Hội đồng quản trị được hưởng lương hoặc thù lao theo quyết định của Đại hội đồng.
- Ban công tác chính trị - xã hội:
Phụ trách công tác Đảng , Hội cựu chiến binh, Công đoàn, Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ của Công ty.
- Giám đốc điều hành:
Giám đốc công ty là người chịu trách nhệim trước Hội đồng quản trị về toàn bộ công tác tài chính của Công ty theo quy định của Pháp luật, có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Là chủ tài khoản của Công ty mở tại Ngân hàng và chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng tài khoản theo đúng quy định của Pháp luật.
- Lập và ký các kế hoạch kinh doanh hàng năm của Công ty trình Hội đồng quản trị phê duyệt.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư của Công ty.
- Trình bày báo cáo quyết toán hàng quý, năm lên Hội đồng quản trị.
- Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo tình hình tài chính của Công ty theo yêu cầu của Hội đồng quản trị hoặc khi Công ty gặp khó khăn về tài chính ảnh hưởng đến việc thanh toán các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác.
- Quyết định kết toán và sử dụng các khoản chờ phân bổ, dự phòng của Công ty.
- Phê duyệt kế hoạch thu - chi quỹ phúc lợ và khen thưởng của Công ty.
- Duyệt chi toàn bộ các khoản chi của Công ty.
- Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác được quy định tại Điều lệ của Công ty.
- Phòng quản lý nguồn nhân lực:
- Bộ phận tổ chức hành chính
Có nhiệm vụ tuyển dụng lao động, bố tí sắp xếp cán bộ, lái xe để đảm bảo cho hoạt động của công ty được liên tục khôgn bị gián đoạn. Ngoìa ra, bộ phận này sẽ thực hiện một số công việc mang tính chất hành chính như phụ trách vấn đề liên quan đến công đoàn, đến người lao động...
- Bộ phận đào tạo:
Có nhiệm vụ đào tạo lái xe hành gnhề Taxi trong công ty. Tổ chức các kháo học ngắn hạn và dài hạn khác (ví dụ: lớp học văn hoá doanh nghiệp, quản trị chất lượng, đào tạo bồi dưỡng kỹ năng quản lý cho cán bộ...)
-Phòng kinh doanh - tiếp thị
-Bộ phận kinh doanh tiếp thị
Có nhiệm vụ chính là mở rộng thị trường, nghiên cứu, phân tích thị trường, hiện tại, từ đó dự báo xu hướng trong tương lai của thị trường để tham mưu cho giám đốc có những điều chỉnh về chính sách kinh doanh cho phù hợp. Ngoài ra, bộ phận còn có nhiệm vụ rất quan trọng là chăm sóc khách hàng.
- Bộ phận tổng đài:
Nhân viên tổng đài có nhiệm vụ nhận các địa chỉ từ phía khách hàng sau đó chuyển tải tới tất cả các xe Taxi của công ty trong phạm vi quy định thông qua hệ thống máy bộ đàm. Ngoài ra, bộ phận này còn có nhiệm vụ thu nhận các ban thông tin phản ánh từ phía khách hàng sau đó chuyển đến các phòng ban có liên quan để xử lý, phân tích thông tin từ đó có những tham mưu, đề xuất cho Ban giám đốc trong vấn đề chính sách kinh doanh cho phù hợp.
- Phòng kế toán -tài chính
Có nhiệm vụ hạch toán kế toán theo chế độ kế toán - Thống kê của nhà nước, quản lý giám sát mọi hoạt động tài chính của công ty, giúp Giám đốc trong việc lập Kế hoạch tài chính hàng năm, tham mưu giúp Giám đốc một số vấn đề lớn trong lĩnh vực tài chính/
- Ban quản lý và điều hành đội xe
Công ty áp dụng phương thức quản lý trực tuyến, điều hành phương tiện, tập trung. Trung tâm điều hành được trang bị hệ thống phương tiện thông tin quản lý và điều hành hiện đại như: Máy vô tuyến, Camera, máy bộ đàm... để quản lý mọi hoạt động lái xe và phương tiện trên đường. Mối liên hệ giữa trung tâm điều hành và lái xe được đảm bảo một cách liên tục trong suốt quá trình hoạt động của phương tiện.
- Đội xe: Đội 1 và Đội 2
Tổng số xe kinh doanh của Công ty là 195 xe (gồm cả loại xe 04 chỗ và 07 chỗ), được chia thành 02 đội. Mỗi xe Taxi sẽ được biên chế 02 người lái chính. Ngoài số lượng 195 xe, có thêm 15 lái xe dự phòng thay thế các lái xe chính khi họ có công việc cần phải nghỉ. Thời gian làm việc trong ngày được chia thành 02 ca (mỗi ca 12 tiếng) hết mỗi ca (12h) làm việc các lái xe phải đưa xe về bãi đỗ để thực hiện giao ca.
Đến ca trực xce khi được thông báo địa chỉ của khách từ bộ phận tổng đài và được sự đồng ý của đội trưởng, các lái xe thực hiện việc đón trả khách.
- Xưởng sửa chữa
- Xưởng
Xưởng được tổ chức dưới hình thức đơn vị trực thuộc Công ty, hạch toán báo số. Nhiệm vụ của xưởng là sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ hoặc đột xuất toàn bộ các xe Taxi của Công ty, đảm bảo cho đoàn xe hoạt động được và một kỹ sư trưởng điều hành. Kỹ sư trưởng cũng được huy động vào công tác bảo trì, sửa chữa. (Kỹ sư trưởng phụ trách bộ phận kỹ thuật)/
- Bộ phận kỹ thuật
Có nhiệm vụ theo dõi, giám sát toàn bộ tình trạng kỹ thậut của các đội xe. Lập các kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa nhỏ, sửa chữa vừa, sửa chữa lớn và đại tu...
- Phòng thanh tra - pháp chế
- Bộ phận xử lý tai nạn:
Nhân viên xử lý tai nạn có nhiệm vụ thay mặt cho công ty giải quyết các vấn đề liên quan đến các vụ tai nạn xảy ra: Phối hợp với cơ quan công an trong việc khám nghiệm hiện trường, thoả thuận với các bên có liên quan đến vụ tai nạn, làm các thủ tục với cơ quan bảo hiểm...
- Bộ phận thanh tra - bảo vê:
Có nhiệm vụ bảo vệ các văn phòng, xưởng sửa chữa, các bãi xe. Kiểm tra toàn bộ trình thực hiện việc của các bộ phận trong toàn công ty.
2.1 Ngành nghề kinh doanh
Là công ty thành viên cổ phần Mai Linh Hà Nội, Công ty đã đăng ký kinh doanh những loại hình:
Trong đó: Công ty hợp đồng chủ yếu trong các lĩnh vực thế mạnh như:
Vận chuyển hành khách bằng Taxi, cho thêu xe Du lịch, dịch vụ sửa chữa, dịch vụ quảng cáo, dịch vụ bán vé máy bay và các dịch vụ khác.... Việc đa dạng hoá các hoạt động sản xuất có liên quan đến nhau giúp cho công ty có thể tận dụng được hiệu quả ngùôn nâHà Nội lực, vật lực sẵn có tuy nhiên năm 2003 công ty mẹ đã tách riêng hoạt động kinh doanh du lịch thành chi nhánh trực thuộc Công ty và thành lập công ty cổ phần Mai Linh Hà Nội.
Chức năng và nhiệm vụ chính là:
Vận chuyển hành khách bằng Taxi
2.3. Đặc điểm vị trí cơ sở vật chất kỹ thuật.
2.3.1. Vị trí:
Công ty cổ phần Mai Linh Hà Nội là một đơn vị có uy tín trong lĩnh vực hoạt động kinh Taxi ở Miền Bắc nói chung và ở Hà Nội nói riêng. Công ty biết tận dụng đặc điểm về vị trí củamình để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty nằm ở 60 Trần Nhân Tông, bãi gia. Ca nằm đối diện, đấy là một vị trí thuận tiện cho việc điều hành (gần trung tâm thành phố) Sau khi giao ca các xe được bố trí ở nhiều hướng để khi khách cần có thể phục vụ kịp thời.
Xưởng sửa chữa nằm ở Trần Khắc Chân, nằm ở vị trí thuận tiệu giao thông đi lại, nhanh chóng sửa chữa những hỏng hóc.
2.3.2. Đặc điểm cơ sở vật chất.
Vì ra đời sau các công ty khác nên thời gian đầu công ty kinh doanh gặp nhiều khó khăn Sản phẩm dịch vụ mới nên chưa làm cho người dânt hủ đô quen ngay được. Vả lại sự cạnh tranh không lành mạnh đã gây nhêìu khó khăn cho công ty nhưng với lỗ lực phấn đấu không mẹt mỏi của toàn bộ cán bộ công nhân viên với phường trâm hết lòng phục vụ bà, con, bác vì khách hàng phục vụ và bao giờ cũng đưa lợi ích của khách hàng lên trên hết. Công ty đã ngày càng có được niềm tin của khách hàng cũng như tăng được thị phần tại thủ đô.
Vì vậy chi nhánh của công ty ngày càng đứng vững và phát triển từ chỗ chỉ có 40 KA 4 chỗ, nâng tổng số đầu xe hoạt động ở hà nội nên 105xe đến năm 1999 công ty tiếp tục nghiên cứu phát triển thị trường và quyết định đâu tư loại xe 07 chỗ vào hoạt động. Cụ thể là đầu tư 30 xe ĐAHSU 7 chỗ nâng tổng số xe 135 xe phục vụ khách hàng Thủ đô nhiều khách hàng tiềm năng đã trở thành khách hàng thường xuyên của công ty, luôn yêu mến đóng góp nhiều ý kiến quí báu để công ty ngày càng thích nghi, đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng và thị trường Taxi.Năm 2004 công ty đã thay 24 xe Kia và đầu tư 55 xe Matiz và 30 xe Jolie nâng tổng số đầu xe lên 196 xe, với số lượng xe lớn như vậy công ty đựoc xếp vào loại doanh nghiệp lớn trong lĩnh vực kinh doanh Taxi. Công ty co' thể bố trí xe Taxi ở nhiều địa điểm kip thời phục vụ khách hàng có nhu cầu.
2.4 Đặc điểm thị trường.
2.41. Khách hàng.
Như chúng ta đã biết, đặc điểm khách hàng của ngành dịch vụ là sự phong phú và đa dạng. Là một công ty kinh doanh trong linh xvực vận tải hành khách bằng taxi, công ty cũng có những đặc điểm đó, có nghĩa khách hàng của công ty thuộc nhiều thành phần khác nhau thuận lợi khó khăn.
- Hà nội là thủ đô của các nước tập trung nhiều cơ quan ban ngành và ... còn có nhiều di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh... nên có nhiều khách hàng tiềm năng. Ngoài sử dụng phương tiện khác, thì số lượng người sử dụng taxi là đáng kể.
Trong những năm vừa qua khách hàng thường xuyên của Công ty là một số doanh nghiệp trong nước, ngân hàng, cơ quan hành chính sự nghiệp..
Tuy nhiên do đặc điểm khách hàng phương pháp đa dạng tâm lý khách hàng luôn chọn xe đẹp sang trọng thêm vào đó có rất nhiều đối thủ cạnh tranh và lực lượng xe taxi dù nên công ty gặp rất nhiều khó khăn.
4.3.2. Đối thủ cạnh tranh.
Trong thành phố Hà nội hiện nay có 26 đơn vị thuộc các thành phần kinh tế đăng ký kinh doanh vận chuyển hành khách bằng taxi nên công ty gặp rất nhiều khó khăn.
2.5. Nguồn cung ứng.
Cũng như nhiều doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải khác. Vốn cố định của công ty chiếm khoảng 90%, vốn sản xuất cố định mà biểu hiện là ô tô, nhà xưởng vì thế chi phí nhiên liệu chiếm phần lớn trong giá thành của dịch vụ. Các yếu tố đầu vào của công ty chủ yếu là xăng, vật tư, phụ tùng thiết bị phục vụ quá trình sửa chữa xe. Các yếu tố đầu vào có tính chất thường xuyên liên tục do các nhà cung ứng truyền thống đảm nhận nên chất lượng luôn đảm bảo.
2.6 Đặc điểm lao động.
Trong các năm công ty đã tiến hành sắp xếp lại lao động cho phù hợp với yêu cầu sản xuất. Ta có thể theo dõi số lượng của công ty qua bảng sau:
Bảng1. Số lượng và cơ cấu công nhân viên từ năm 2002 - 2004
Cơ cấu
CNV
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Số
Lượng
%
Số
Lượng
%
Số
Lượng
%
1
a
b
Lao động toàn XN
Trong đó:
LĐ quản lý gián tiếp
Công nhân SX
407
70
337
100
17
83
459
74
385
100
16
84
467
77
390
100
16
84
"Nguồn theo số liệu phòng quản trị nhân lực"
Qua bảng trên ta thấy CNV ổn định theo một tỷ lệ nhất. Tỷ lệ công nhân LĐ quản lý gián tiếp từ năm 2002 đến 2003 giảm từ 17% xuống 16% đến năm 2004 không tăng . Nhưng lái xe năm 2002 đến năm 2004 tăng 1% ,tức là chiếm84%.
Điều này cho thấy bộ máy quản lý ngày càng giữ một mức ổn định làm cho tỷ lệ số nguời trực tiếp làm ra sản phẩm tăng lên.
Nhìn vào bảng trên ta thấy số lao động của công ty liên tục tăng trong những năm vừa qua. Cả lao động gián tiếp và lao đông trực tiếp, đặc biệt là trong năm 2003 chứng tỏ công ty hoạt động kinh doanh co hiệu quả và không ngừng mở rộng quy mô.
Về mặt chất lượng lao động ta có thể theo dõi qua bảng dưới đây
Bảng2 .Chất lượng lao động của công ty
Chỉ tiêu
Năm 2004
Số lượng
Chiếm tỷ lệ %
Tổng CNVC
Trong đó :
- LĐ nam
- LĐ nữ
2.Trình độ văn hoá
- Đại học,CĐ
Trung cấp
LĐ phổ thông
3. Lái xe
4. Độ tuổi bình quân
467
435
32
33
5
32
397
36,7
100
93
7
7
1
7
85
"Nguồn theo số liệu ở phòng tổ chức lao động"
Nhìn vào bảng trên ta thấy lai động nam chiếm 93%,là phù hợp với tình hình thực tế của công ty.Do đặc điểm ngành nghề kinh doanh dịch vụ taxi phải di chuyển nhiều và làm việc cả ngày lẫn đêm,mỗi ca làm việc 12 tiếng nên toàn bộ đội ngũ lái xe đều là nam giới họ co đủ thời gian và sức khoẻ để làm việc. cho nên trong quá trình làm việc có tiện lợi như đi công tác xa và công việc phù hợp với nam giới
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Q0014.doc