Đề tài Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh

 

 

Phần 1 Cơ sở lý luận về hạch toán tiêu thụ sản phẩm và xác địh kết quả kinh doanh Trang 2

I. Những vấn đề chung về tiêu thụ thành phẩm Trang 2

1.1. Khái niệm về tiêu thụ thành phẩm Trang 2

1.2. ‎Ý nghĩa của công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm Trang 3

1.3. Các phơng thức tiêu thụ và các phơng thức thanh toán chủ yếu hiện nay Trang 4

Phần 1I Hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp Trang 6

2.1. Kế toán xuất kho thành phẩm và xác định giá vốn hàng bán Trang 6

2.1.1. Kế toán xuất kho thành phẩm Trang 6

2.1.2. Kế toán giá vốn hàng bán Trang 7

2.2. Kế toán doanh thu bán hàng Trang 9

2.2.1. Kế toán chi tiết doanh thu tiêu thụ thành phẩm Trang 9

2.2.2. Kế toán tổng hợp doanh thu Trang 10

2.2.3. Kế toán các khoản làm giảm doanh thu và thuế GTGT đầu ra Trang 11

2.2.3.1. Kế toán các khoản làm giảm doanh thu Trang 11

2.2.3.2. Kế toán thuế GTGT đầu ra Trang 11

2.3. Kế toán chi phí bán hàng Trang 11

2.4. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp Trang 12

2.5. Kế toán xác định kết quả kinh doanh Trang 13

 

 

Phần III Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất Trang 19

3.1. Ý kiến 1: Chi phí quản lý doanh nghiệp Trang 19

3.2. Ý kiến 2: Về lập dự phòng giảm giá Trang 19

3.3. Ý kiến 3: Về hoàn thiện viẹc ghi "Sổ chi tiết TK131" Trang 20

3.4. Ý kiến 4: Về hoàn thiện việc ghi "Sổ chi tiết bán hàng" Trang 20

3.5. Ý kiến 5: Mở rộng phương thức bán hàng Trang 21

 Kết luận Trang 24

 Mục lục

 

 

doc27 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1164 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
êu thụ là các phơng thức thanh toán tiền hàng sau: Thanh toán ngay: Khách hàng thanh toán tiền hàng ngay sau khi doanh nghiệp giao hàng. Thanh toán chậm: Sau khi giao hàng doanh nghiệp chỉ chấp nhận thanh toán. Thanh toán trước: Khách hàng trả tiền trước khi doanh nghiệp giao hàng. Thanh toán trả góp: Khách hàng trả dần theo thời hạn do doanh nghiệp qui định và phải trả phần lãi trả góp. Thanh toán đổi hàng: Khách hàng dùng sản phẩm của mình để thanh toán cho số lô hàng mua của doanh nghiệp với sự thoả thuận giá cả giữa hai bên. Với mỗi hình thức kế toán phản ánh lên tài khoản khác nhau và sử dụng phương pháp hoạch toán khác nhau : Thanh toán ngay, kế toán đã thu tiền và phản ánh số tiền thu được lên Tk 111, Tk 112 . Nếu thanh toán chậm kế toán sử dụng Tk 131 để ghi số tiền phải thu của khách hàng. PhầnII Hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp 2.1. Kế toán xuất kho thành phẩm và xác định giá vốn hàng bán: 2.1.1. Kế toán xuất kho thành phẩm: Thành phẩm là đối tượng quan trọng của quá trình tiêu thụ, do vậy tổ chức hạch toán tiêu thụ phải bắt đầu từ việc hạch toán thành phẩm . Cụ thể phải ghi chép chính xác số lượng, chủng loại thành phẩm xuất kho để bán. Để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán thành phẩm doanh nghiệp phải phân loại thành phẩm thành từng thứ, từng loại, từng nhóm căn cứ vào công dụng, chất lượng, trọng lượng hay kích cỡ của chúng. Hạch toán thành phẩm phải tuân thủ nguyên tắc giá vốn thực tế. Thành phẩm nhập kho, xuất kho phải phản ánh theo giá vốn thực tế. Đối với thành phẩm xuất kho do mỗi lần nhập kho thành phẩm có giá trị thực tế khác nhau nên khi xuất kho phải tính giá xuất kho theo các phương pháp sau: + Phương pháp tính giá thực tế đích danh + Phương pháp tính giá thực tế tồn đầu kỳ + Phương pháp tính giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập + Phương pháp tính giá thực tế bình quân cả kỳ dự trữ + Phương pháp tính giá thực tế nhập trước xuất trước + Phương pháp tính giá thực tế nhập sau xuất trước + Phương pháp hệ số giá: Trường hợp doanh nghiệp áp dụng giá hoạch toán thì khi xuất kho doanh nghiệp phải tính giá thực tế thành phẩm xuất Hệ số giá Trị giá thực tế TP tồn ĐK Trị giá thực tế TP nhập trong kỳ Trị giá hạch toán TP nhập trong kỳ Trị giá hạch toán TP tồn ĐK = + + Trị giá thực tế thành phẩm = Trị giá hạch toán thành phẩm x Hệ số giá. xuất dùng trong kỳ xuất dùng trong kỳ Để phản ánh tình hình việc xuất kho thành phẩm về số lượng và trị giá, kế toán sử dụng Tk 155- Thành phẩm hay Tk 632- Giá vốn hàng bán. Tuỳ theo doanh nghiệp áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho là kê khai thỡng xuyên hay kiểm kê định kỳ. Phương pháp Kê khai thường xuyên: là phương pháp hạch toán mà các nghiệp vụ nhập xuất kho được thể hiện một cách thường xuyên, liên tục và có hệ thống theo chứng từ nhập, xuất. Phương pháp này thường được áp dụng ở các doanh nghiệp thực hiện cân, đo, đong, đếm một cách chính xác số lượng thành phẩm trong từng nghiệp vụ nhập, xuất kho. Để hạch toán tổng hợp luân chuyển thành phẩm theo phương pháp KKTX kế toán sử dụng các Tk: Tk 155-Thành phẩm, Tk 157- Hàng gửi bán, Tk 632-Giá vốn hàng bán. Pưhơng pháp Kiểm kê định kỳ: là phương pháp hạch toán mà mỗi nghiệp vụ xuất kho thành phẩm không được ghi ngay vào tài khoản mà đến cuối kỳ hạch toán mới tiến hành kiểm kê số thành phẩm tồn kho để tính ra số đã xuất trong kỳ và ghi một lần vào Tk 632- Giá vốn hàng bán. Phương pháp này được áp dụng đối với những doanh nghiệp không có điều kiện đong, đo, cân, đếm một cách chính xác khối lượng sản phẩm nhập, xuất trong kỳ. 2.1.2. Kế toán giá vốn hàng bán: Giá vốn hàng bán là giá thực tế hay toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có được thành phẩm, hàng hoá đem bán. Giá vốn có thể xác định bằng các cách khác nhau tùy thuộc vào đặc điểm hoàn thành và sự vận động của hàng bán trong từng doanh nghiệp và việc đăng ký phương pháp tính giá hàng xuất kho của doanh nghiệp. Nếu thành phẩm sản xuất ra không qua nhập kho mà bán ngay thì giá vốn thành phẩm xuất kho chính là giá thành phẩm sản xuất thực tế của sản phẩm đó. Nếu xuất kho thành phẩm để bán thì giá vốn lại là giá thực tế thành phẩm xuất kho được tính theo một trong các phương pháp đề cập ở trên. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán thành phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ thì trị giá vốn hàng xuất kho được xác định : Trị giá vốn thực tế = Trị giá vốn thực tế + Trị giá vốn thực tế - Trị giá vốn thực tế TP xuất bán trong kỳ TP tồn đầu kỳ TP nhập trong kỳ Tp tồn cuối kỳ Kế toán sử dụng Tk 632 để tập hợp giá vốn hàng xuất bán trong kỳ, sau đó kết chuyển sang Tk 911 để xác định kết quả kinh doanh. Hạch toán thành phẩm xuất kho để bán cũng cần phải tổ chức kế toán chi tiết, kết hợp ghi chép giữa thủ kho và phòng kế toán về tình hình xuất kho thành phẩm dựa trên chứng từ xuất kho luân chuyển giữa kho và kế toán. Các chứng từ liên quan đến xuất kho thông thường bao gồm: Phiếu xuất kho Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. Hoá đơn giá trị gia tăng. Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho. Kế toán có thể hạch toán chi tiết thành phẩm theo các phương pháp sau: Phương pháp ghi thẻ song song. Phương pháp đối chiếu luân chuyển. Phương pháp sổ số dư. Phương pháp hạch toán thành phẩm giá vốn theo hai hình thức bán hàng: Kê khai thường xuyên.: Tk 154 Tk 155 Tk 632 Tk 911 Nhập kho Xuất sp tại kho bán K/c giá vốn hàng đã tiêu thụ trong kỳ Tk 157 Xuất sp từ phân xưởng gửi bán Xuất sp gửi bán Xuất bán không qua kho Hàng gửi bán được xác nhận là tiêu thụ - Phương pháp kiểm kê định kỳ : K/c giá vốn hàng đã tiêu thụ Tk 157,155 Tk 632 Tk 911 K/c cuối kỳ giá vốn hàng tồn kho và gửi bán K/c đầu kỳ trị giá vốn TP tồn kho và hàng gửi bán Tk 631 Nhập sản xuất 2.2. Kế toán doanh thu bán hàng: Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán hàng hoá, sản phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ ( Kể cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán- nếu có) mà doanh nghiệp được thừa hưởng. Theo qui định của Bộ Tài chính ban hành về luật thuế GTGT thì doanh thu bán hàng được tính như sau: Theo phương pháp khấu trừ: Doanh thu bán hàng cung cấp lao vụ, dịch vụ là toàn bộ số tiền bán hàng hoá cung cấp lao vụ, dịch vụ chưa có thuế GTGT bao gồm cả phần phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán ( nếu có) Theo phương pháp trực tiếp: Doanh thu bán hàng cung cấp dịch vụ, lao vụ là tổng số tiền bán hàng hoá mà đơn vị được hưởng ( tổng giá thanh toán kể cả thuế GTGT ) bao gồm cả phần phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán ( nếu có). Hạch toán doanh thu phải đảm bảo tính đúng đắn kỳ và nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí bỏ ra. Doanh thu thuần là tổng số doanh thu bán hàng sau khi trừ các khoản giảm giá, chiết khấu bán hàng, doanh thu của số hàng bán bị trả lại , thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu. * Một số nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến bán hàng và kết quả bán hàng theo các phương thức bán hàng và hình thức thanh toán: Sơ đồ hạch toán tiêu thụ theo phương thức bán hàng trực tiếp TK 111, 112, 131 TK 155, 156 Xuất kho TP TK 111, 112 CPBH, CP QLDN phát sinh trong kỳ TK 632 K/c giá vốn hàng bán TK 641, 642 K/c CPBH, CP QLDN K TK 911 TK 511 K/c DTBH Thuế tiêu thụ đặc biệt, xuất khẩu TK 3332, 3333 TK 811, 531, 532 Chiết khấu, giảm giá, hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ Chiết khấu, giảm giá, hàng bán bị trừ lại Doanh thu bán hàng Thuế giá trị gia tăng TK 333.1 Sơ đồ hạch toán tiêu thụ theo phương thức bán hàng trả góp TK 111, 112 Xuất kho TP CPBH, CP QLDN phát sinh trong kỳ TK 632 K/c giá vốn hàng bán TK 641, 642 K/c CPBH, CP QLDN TK 911 TK 511 K/c DTBH Thuế tiêu thụ đặc biệt, xuất khẩu TK 3332, 3333 TK 811, 531, 532 Chiết khấu, giảm giá, hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ Chiết khấu, giảm giá, hàng bán bị trả lại Doanh thu bán hàng Thuế giá trị gia tăng TK 333.1 TK 155 TK 111, 112 TK 711 Chênh lệch do trả chậm Sơ đồ hạch toán tiêu thụ theo phương thức bán hàng gửi bán TK 155 TK 111, 112 TK 111, 112 Xuất kho TP gửi bán CPBH, CP QLDN phát sinh TK 632 K/c GVHB TK 641, 642 K/c CPBH, CP QLDN TK 911 TK 511 K/c DTBH Thuế tiêu thụ đặc biệt, XK TK 3332, 3333 TK 811, 531, 532 Chiết khấu, giảm giá, hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ K/c chiết khấu, GG, BH bị trả lại Doanh thu BH Thuế giá trị gia tăng TK 333.1 TK 157 GVHB 2.2.1. Kế toán chi tiết doanh thu tiêu thụ thành phẩm: Các thông tin chi tiết về doanh thu theo từng đối tợng nh từng nhóm hàng, nhóm sản phẩm, từng hoạt động dịch vụ.. hay từng địa điểm kinh doanh (từng bộ phận phụ thuộc : cửa hàng, quầy bán ..) luôn cần thiết cho các chủ doanh nghiệp, giám đốc điều hành để ra các quyết định trong công tác bán hàng. Đáp ứng yêu cầu hoạch toán chi tiết: Tài khoản 511: được mở chi tiết + Tk 5111: doanh thu bán hàng. + Tk 5112: doanh thu bán các sản phẩm. + Tk 5113: doanh thu cung cấp dịch vụ + Tk 5114: doanh thu trợ cấp, trợ giá. - Tài khoản 512: Doanh thu bán hàng nội bộ. Đợc hạch toán chi tiết: + Tk 5121: doanh thu bán hàng hoá + Tk 5122: doanh thu bán hàng sản phẩm + Tk 5123: doanh thu cung cấp dịch vụ. Trong mỗi tài khoản cấp 2 trên doanh thu lại được chi tiết cho từng thứ sản phẩm, hàng hoá dịch vụ như: doanh thu sản phẩm A, doanh thu sản phẩm B..... Ngoài ra tuỳ theo phương thức bán hàng và hình thức thanh toán mà kế toán phải hạch toán chi tiết doanh thu theo : doanh thu chưa thu tiền, doanh thu thu tiền ngay, doanh thu nhận trước, doanh thu hàng xuất khẩu.... Để ghi chép doanh thu kế toán mở “Sổ chi tiết doanh thu”. Mục đích của bán hàng là thu tiền để trang trải, bù đắp các chi phí liên quan đến sản xuất, chế tạo sản phẩm và các chi phí khác. Do vậy cùng với việc thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm là quá trình thu hồi tiền kịp thời. Đối với những khách hàng thanh toán chậm, kế toán phải lập “ Sổ chi tiết phải thu của khách hàng” cho từng khách hàng để đôn đốc thu nợ và lập dự phòng cho những khoản phải thu khó đòi để tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp khi có bằng chứng rõ ràng. 2.2.2. Kế toán tổng hợp doanh thu: Doanh thu bán hàng được hạch toán tổng hợp trên Tk 511 và Tk 512 Tk 511- Doanh thu bán hàng: phản ánh doanh thu bán hàng ra bên ngoài. Đối với những sản phẩm bán ra được coi là tiêu thụ , đã thu được tiền ngay hay được quyền thu tiền. Tk 512- Doanh thu bán hàng nội bộ : phản ánh doanh thu bán hàng giữa các đơn vị trực thuộc cùng một công ty, tổng công ty.. .. hạch toán toàn nghành. Trường hợp bán hàng thu tiền ngay kế toán sử dụng TK 111, TK 112. Trường hợp cha thu được tiền kế toán sử dụng TK131. 2.2.3. Kế toán các khoản làm giảm doanh thu và thuế GTGT đầu ra: 2.2.3.1. Kế toán các khoản làm giảm doanh thu: Trong điều kiện kinh doanh hiện nay để thúc đẩy mạnh tiêu thụ thì doanh nghiệp cần có chế độ khuyến khích khách hàng và giữ uy tín của doanh nghiệp. Nếu sản phẩm của doanh nghiệp không đạt tiêu chuẩn về qui định chất lượng hay mẫu mã thì doanh nghiệp có thể giảm giá hoặc chấp nhận lại số hàng đó. Các khoản nh thế sẽ làm giảm trừ doanh thu tiêu thụ hàng hoá trong kỳ, cụ thể: Chiết khấu bán hàng:là số tiền doanh nghiệp giảm cho khách hàng trong trường hợp khách hàng thanh toán trước thời hạn hoặc thường xuyên mua hàng với số lượng lớn. Hàng bán bị trả lại: là số hàng doanh nghiệp được coi là tiêu thụ đã xác định doanh thu nhưng do sản phẩm không đúng qui định ghi trong hợp đồng về qui cách, chủng loại .. .. mà khách hàng không chịu mua giảm giá. Giảm giá hàng bán: là số tiền doanh nghiệp giảm cho khách hàng do không thực hiện đúng các khoản đã ký kết trong hợp đồng về chất lượng, thời gian. Khoản thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu cũng được hạch toán giảm doanh thu trong kỳ. Kế toán sử dụng các tài khoản sau: + Tk 531-Hàng bán bị trả lại: phản ánh doanh thu của số hàng đã đã tiêu thụ bị trả lại. + Tk 532- Giảm giá hàng bán: phản ánh khoản giảm giá hàng bán mà doanh nghiệp chấp nhận cho khách hàng. + Tk 333-chi tiết: Tk 3331: Thuế tiêu thụ đặc biệt Tk 3332: Thuế xuất khẩu Các khoản làm giảm doanh thu trên cuối tháng kết chuyển sang Nợ Tk 511 để xác định doanh thu thuần. 2.2.3.2. Kế toán thuế GTGT đầu ra: Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ trong đó tiền thu do bán hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ bao gồm cả thuế GTGT mà doanh nghiệp thu hộ nhà nước. Khi hạch toán, kế toán ghi riêng sổ thuế TK 333.1- Thuế GTGT phải nộp. Theo định khoản: Nợ Tk 111, 131: tổng giá thanh toán Có Tk 511 : doanh thu cha thuế Có Tk 333.1: thuế GTGT phải nộp Hàng tháng theo qui định của luật thuế GTGT kế toán phải lập bảng kê hoá đơn chứng từ, hàng hoá dịch vụ mua vào và bán ra. Lập tờ khai mẫu để nộp cho cơ quan thuế. 2.3. Kế toán chi phí bán hàng: Quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ luôn gắn với các khoản chi phí bỏ ra để thực hiện và thúc đẩy quá trình tiêu thụ đó. Khoản chi phí này gọi là chi phí bán hàng. Chi phí bán hàng: là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá dịch vụ. Loại chi phí này có: chí phí quảng cáo, chi phí giao hàng, giao dịch, hoa hồng bán hàng, lương nhân viên bán hàng, vận chuyển hàng hoá, bảo quản.. Chi phí bán hàng bao gồm: chi phí nhân viên , chi phí vật liệu bao bì, chi phí vật dụng đồ dùng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền. Để phản ánh chi phí bán hàng, kế toán sử dụng Tk 641- Chi phí bán hàng. Bao gồm bẩy Tk cấp 2: + Tk 6411: Chi phí nhân viên + Tk 6412: Chi phí vật liệu bao bì + Tk 6413: Chi phí dụng cụ công cụ + Tk 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ,... Cuối kỳ kế toán kết chuyển các chi phí bán hàng trong kỳ tập hợp được vào bên Nợ Tk 911 để xác định kết quả kinh doanh. Đối với những hoạt động có chu kỳ kinh doanh dài, trong kỳ không có hoặc có ít sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ thì cuối kỳ hạch toán kế toán chuyển toàn bộ hoặc một phần chi phí bán hàng vào bên Nợ Tk 142- Chi phí trả trước( Tk 1422- Chi phí chờ kết chuyển). Trình tự hạch toán (trình bày ở trang sau). 2.4. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí QLDN là những khoản chi phí phát sinh có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ hoạt động nào. Chi phí QLDN bao gồm nhiều loại chi phí như Chi chí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác. Chi phí QLDN là chi phí gián tiếp, đây là những khoản chi phí không được xếp vào chi phí sản xuất hoặc quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá dịch vụ đó. Chi phí QLDN bao gồm: Chi phí nhân viên quản lý (được hạch toán theo các khoản mục chi phí như: chi phí tiền lương, BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn) chi phí vật liệu quản lý, chi phí dụng cụ đồ dùng, chi phí KHTSCĐ, thuế phí, lệ phí, các khoản chi phí về sửa chữa TSCĐ, tiền lãi vay phải trả, điện thoại, điện tín, chi phí hội nghị tiếp khách, công tác phí.. Để phản ánh chi phí QLDN, kế toán sử dụng Tk 642- Chi phí QLDN để phản ánh, tập hợp và kết chuyển các chi phí QLDN, chi phí hành chính, chi phí sử dụng chung khác liên quan đến hoạt động chung khác của doanh nghiệp. Tk 642 được chi tiết thành các tiểu khoản: + Tk 6421: chi phí nhân viên quản lý + Tk 6422: chi phí vật liệu quản lý + Tk 6423: chi phí đồ dùng văn phòng + Tk 6424: chi phí khấu hao TSCĐ + Tk 6425: thuế, phí và lệ phí, ... Chi phí QLDN cần được dự tính và quản lý chi tiêu tiết kiệm hợp lý. Do liên quan đến mọi hoạt động của doanh nghiệp nên cuối kỳ cần được tính toán kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh. Trường hợp doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài, trong kỳ không có sản phẩm tiêu thụ thì cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ hoặc một phần chi phí QLDN sang theo dõi ở loại “Chi phí kết chuyển để đến kỳ sau kết chuyển tiếp” Trình tự hoạch toán (trang sau) 2.5. Kế toán xác định kết quả kinh doanh : Kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh chính và hoạt động kinh doanh phụ của doanh nghiệp là kết quả của hoạt động về tiêu thụ sản phẩm , hàng hoá, dịch vụ. Kết quả đó được tách bằng cách so sánh giữa một bên là doanh thu thuần và một bên là giá vốn hàng tiêu thụ và chi phí bán hàng, chi phí QLDN và được biểu hiện qua lợi nhuận (hoặc lỗ) về tiêu thụ. Để xác định kết quả kinh doanh, kế toán sử dụng Tk 911-Xác định kết quả kinh doanh. Bên Nợ: tập hợp toàn bộ chi phí bao gồm: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí QLDN. Bên Có: Kết chuyển doanh thu thuần. Kết quả kinh doanh = Tổng phát sinh Có - Tổng phát sinh Nợ và được phản ánh vào Tk 142- Lãi chưa phân phối. Đáp ứng yêu cầu quản trị, kế toán phải xác định kết quả bán hàng cho từng sản phẩm, từng bộ phận vào cuối kỳ kinh doanh hay mỗi thương vụ. 2.6. Vận dụng sổ kế toán: Tuỳ từng doanh nghiệp lựa chọn các hình thức kế toán mà có các loại sổ kế toán khác nhau. Sổ chi tiết: sử dụng sổ chi tiết phải thu của khách hàng, sổ chi tiết bán hàng.. . . Sổ cái : các Tk 155, Tk 157, Tk 158, Tk 511, Tk 531, Tk 641, Tk 642, Tk 911.. Sổ tổng hợp: tuỳ theo hình thức có: + Nhật ký chung: sử dụng sổ nhật ký chung, Nhật ký bán hàng, Nhật ký thu tiền, Nhật ký chi.. .. + Chứng từ ghi sổ: sử dụng chứng từ ghi sổ + Nhật ký chứng từ: Bảng kê số 5, Bảng kê số 11.. .. Nhật ký chứng từ số 8, Nhật ký chứng từ số 10, Nhật ký chứng từ số 7.. .. Sơ đồ các trình tự hạch toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp + Nhật ký sổ cái: sử dụng Nhật ký- Sổ cái. TK 152, 153, (611) TK 214 TK 334, 338 Tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ ở khâu bán hàng Xuất VL, CC-DC cho bán hàng Khấu hao TSCĐ dùng cho bán hàng TK 335 Trích trước CP sửa chữa lớn, CPBH TK 1422 Phân bổ CP CC-DC, CP sửa chữa lớn TK 111, 112, 331, 141 CP dịch vụ mua ngoài, CP khác bằng tiền TK 111, 112, 138 Các khoản làm giảm CPBH TK 641, 642 Kết chuyển CPBH để xác định kết quả kinh doanh TK 911 TK 1422 CPBH chờ kết chuyển vào kỳ sau Phân bổ chi phí bàn hàng, chi phí QLDN theo công thức sau: Chi phí bán hàng (Chi phí QLDN) phân bổ cho bán hàng ra trong kỳ Chi phí bán hàng (Chi phí QLDN ) hàng tồn đầu kỳ Chi phí bán hàng (Chi phí QLDN ) hàng nhập trong kỳ x + = + Trị giá vốn hàng xuất bán trong kỳ Trị giá vốn hàng tồn đầu kỳ Trị giá vốn hàng nhập trong kỳ TK 142 Sơ đồ hạch toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh Kết chuyển giá vốn hàng bán Kết chuyển lỗ TK 511, 512, 515 Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá TK 911 TK 421 Kết chuyển chi phí chờ kết chuyển Kết chuyển lãi Kết chuyển chi phí bán hàng TK 632, 635 TK 641, 642 2.7. Phương pháp kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh ở doanh nghiệp vừa và nhỏ 2.7.1. Phương pháp kê khai thường xuyên Phương pháp hạch toán (phần trên) Ưu điểm: thường xuyên cập nhật được số lượng tồn, xuất một cách chính xác giúp cho việc xác định kết quả tiêu thụ một cách hiệu quả. Nhược điểm: mất nhiều thời gian, nhân công lao động cũng chi phí cao hơn so với phương pháp kiểm kê định kỳ 2.7.2. Sử dụng phần mềm kế toán Fast Quy trình xử lý được thực hiện theo sơ đồ sau: Nghiệp vụ kinh tế phát sinh Lập chứng từ Chứng từ kế toán Nhập chứng từ vào các phân hệ nghiệp vụ Các tệp nhật ký Chuyển sổ sang sổ cái Tệp sổ cái Lên báo cáo Sổ sách kế toán Báo cáo tài chính 2.7.3. áp dụng sổ nhật ký chung theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC *. Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký chung Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi sổ cái trong từng nghiệp vụ phát sinh. Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau: Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt; Sổ cái; Các sổ, thẻ kế toán chi tiết Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung(Biểu số 01) (1) Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung để ghi sổ cái theo các tài khoản phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ nhật Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào sổ, thẻ toán chi tiết liên quan. Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ , ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt liên quan. Đinh kỳ (3,5,10,...ngày) hoặc cuối tháng tuỳ khối lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên sổ cái, sau khi đã loại trừ những trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có). (2) Cuối tháng, cuối qui, cuối năm, cộng số liệu trên sổ cái , lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết( được lập từ các sổ, các thẻ kế toán chi tiết ) được dùng để lập báo cáo tài chinh . Về nguyên tắc, tổng số phát sinh nợ và tổng phát sinh có trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng tổng phát sinh nợ và tổng phát sinh có trên sổ Nhật ký chung cung kỳ. Biểu số 01 TRèNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HèNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT Kí CHUNG Sổ, thẻ kế toỏn chi tiết Sổ Nhật ký đặc biệt Chứng từ kế toỏn SỔ NHẬT Kí CHUNG SỔ CÁI Bảng cõn đối số phỏt sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Bảng tổng hợp chi tiết Ghi chỳ: Ghi hàng ngày Ghi cuối thỏng, hoặc định kỳ Phần III Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất: Cùng với sự phát triển của đất nước trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu tăng trởng nhanh là mong muốn lớn nhất của các doanh nghiệp cùng với sự thay đổi của công tác quản lý kinh tế, sự thay đổi của chế độ kế toán, doanh nghiệp không thể tránh khỏi những bỡ ngỡ. Mặt khác do hệ thống kế toán Việt Nam đang còn trong quá trình hoàn thiện nên giữa thực tế và chế độ còn nhiều điều chưa phù hợp. Vậy tôi xin đa ra một số ý kiến đóng góp với mong muốn được hoàn thiện công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất. 3.1. ý kiến 1: Chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp được tập hợp vào tk 642, cuối kỳ kêt chuyển sang Tk 911, chứ không phân bổ vào giá thành hàng hóa nhập kho, hạn chế rủi ro trong thị trường, đảm bảo an toàn vốn cho doanh nghiệp. Cách hạch toán này làm cho doanh nghiệp có thể thua lỗ trong kỳ hạch toán song có hiệu quả hơn kết quả lãI mà thực ra không có lợi nhuận như cách hạch toán cũ. 3.2. ý kiến 2: Về lập dự phòng giảm giá. Các doanh nghiệp sản xuất thường rất đa dạng về các sản phẩm do đó lượng hàng tồn kho thường rất lớn. Mặt khác, xuất phát từ đặc điểm của thành phẩm rất dễ hỏng do điều kiện tự nhiên đem lại nên các doanh nghiệp sản xuất thường phải bỏ ra một lượng chi phí lớn để xử lý thành phẩm hỏng và sản phẩm hỏng. Theo tôi doanh nghiệp nên lập dự phòng giảm giá cho hàng tồn kho vào cuối niên độ để phòng ngừa rủi ro có thể xảy ra theo nguyên tắc thận trọng. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho sử dụng Tk 159. Sơ đồ giảm giá hàng tồn kho: Cuối niên độ(n+1) hoàn nhập dự phòng cho năm n +1 Cuối niên độ nlập dự phòng giảm giá hàng tồn kho Cuối niên độ (n +1)lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho TK721 TK159 TK642 3.3. ý kiến 3: Về hoàn thiện việc ghi "Sổ chi tiết Tk 131". Các doanh nghiệp đã mở " Sổ chi tiết Tk 131- Phải thu của khách hàng" để theo dõi tình hình thanh toán của từng khách hàng. Cuối tháng các sổ chi tiết này được tập hợp để xác định doanh thu của doanh nghiệp. Nhng đến nay có doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, có doanh nghiệp áp dụng theo phương pháp trực tiếp nên doanh nghiệp thường mắc nhiều thiếu sót khi áp dụng luật thuế mới ở cột ghi Nợ Tk 131, ghi Có các Tk kế toán thường ghi gộp cả Có Tk 511( doanh thu ) và có Tk 3331 ( thuế GTGT) vào một cột mà doanh nghiệp được xác định là số tiền thu được do bán hàng hoá cung cấp dịch vụ lao vụ mà không bao gồm cả thuế GTGT. Khi khách hàng thanh toán tiền hàng bao gồm cả doanh thu và thuế GTGT. Vì vậy khi trả lại hàng, doanh nghiệp trả lại tiền hàng bao gồm cả thuế. Vì vậy doanh nghiệp nên tach riêng doanh thu và thuế GTGT để tránh nhầm lẫn giữa khoản thu của doanh nghiệp và thuế GTGT nhằm đạt hiệu quả cao trong công tác xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. 3.4. ý kiến 4: Về hoàn thiện việc ghi "Sổ chi tiết bán hàng" Để theo dõi chi tiết tình hình tiêu thụ thành phẩm trong tháng, kế toán sử dụng Sổ chi tiết bán hàng. Sổ này được mở chung cho các loại thành phẩm. Tuy nhiên việc mở sổ không đúng mẫu sẽ không phản ánh được doanh thu hàng bán bị trả lại. Việc phản ánh các khoản làm giảm doanh thu trên cơ sở đó để xác định được doanh thu thuần, lãi gộp. Cách lập sổ chi tiết bán hàng như sau: - Cột chứng từ: ghi ngày tháng, số hiệu chứng từ gốc. - Cột diễn giải: ghi nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh bao gồm cả tên khách hàng, tên sản phẩm. - Cột tài khoản đứng: ghi số hiệu các tài

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK1282.doc
Tài liệu liên quan