Thông qua việc ký kết các hợp đồng kinh tế và các đơn đặt hàng công ty lập kế hoạch bán hàng hoá tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tiêu thụ và kết quả kinh doanh của đơn vị mình .
Phương thức bán buôn chủ yếu mà công ty đang áp dụng bao gồm:
+ Bán buôn trực tiếp qua kho của công ty
+ Bán buôn không qua kho (vận chuyển thẳng) có tham gia thanh toán
* Bán buôn trực tiếp qua kho của công ty
Kho của công ty đặt tại lô A số 43 khu di dân Trần Khát Trân. Đây là kho để dự trữ toàn bộ nguồn hàng của công ty. Khi phát sinh nghiệp vụ này, kế toán bán hàng của công ty viết hoá đơn GTGT gồm 3 liên và xuất hàng taị kho, thủ kho lập phiếu xuất kho xuất hàng tại kho, và ngày giao hàng theo như đơn đặt hàng đã ký. Khi giao xong, cuối ngày thủ kho nộp bản kê xuất hàng hàng ngày lên cho phòng kế toán.
73 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1116 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán tiêu thụ & xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Thương mại Đoàn Kết, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uất hàng cho đơn vị mua. Tuy nhiên số tiền ứng trước chỉ bằng 1/3-1/2 trị giá hàng xuất bán.Số tiền còn lại sẽ thanh toán sau khi giao hàng.
-Hình thức này thường áp dụng đối với những mặt hàng có giá trị lớn hoặc hiếm hay đơn vị bán gặp khó khăn về tài chính thì đơn vị mua giúp đỡ .
VIII- Kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá
1-Kế toán chi phí bán hàng
Khái niệm: Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đên hoạt động tiêu thụ hàng hoá, chi phí bán hàng bao gồm: Chi phí nhân viên bán hàng, chi phí vật liêu, chi phí công cụ dụng cụ, bao bì luân chuyển, chi phí khấu hao TSCĐ, chí phí dịch vụ mua ngoài và các chi bằng tiền khác
Tài khoản sử dụng: TK 641 Chi phí bán hàng-TK này dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí bán hàng.
Kết cấu: Bên nợ: Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có: các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
Kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh (cho hàng đã bán hoặc để chờ kết chuyển (cho hàng còn lại).
TK này không có số dư
Trình tự hạch toán
Tính tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng
Nợ TK 641 (6411) Chi phí bán hàng
Có TK 334 Phải trả công nhân viên
C ó TK 338 Phải trả phải nộp khác
Xuất vật liệu dùng cho hoạt động bán hàng
Nợ TK 641 ( 6412)
Có TK 152 Theophương pháp KKTX
C ó TK 611 Theo phương pháp KKĐK
Khi xuất công cụ dụng cụ bao bì luân chuyển phục vụ khâu bán hàng
Nợ TK 641 (6413)
CóTK 153 Phân bổ một lần
CóTK 142 Phân bổ nhiều lần
Có TK 611 Theo phương pháp KKĐK
Khi mua vật liệu, công cụ dụng cụ không nhập kho mà dùng ngay cho hoạt động bán hàng
Nợ TK 641 (6412,6413)
Nợ TK 133
CóTK 111, 112
CóTK 331
Đối với chi phí bảo hành hàng hoá kế toán hạch toán...
Trích khấu hao TSCĐ của bộ phận bán hàng
Nợ TK 641 (6414)
Có TK 214
Đồng thời ghi bên nợ TK 009 : Nguồn vốn khấu hao cơ bản
Khi phát sinh các chi phí dịch vụ mua ngoài như chi phí điện nước, điện thoại...
Kế toán ghi
Nợ TK 641 (6417)
Nợ TK 133
CóTK 111, 112
CóTK 331
Khi các chi phí bằng tiền khác như chi phí giới thiệu hàng, quảng cáo, chào hàng phát sinh
Nợ TK 641(6418)
CóTK 111,112
Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi phí để xác định kết quả
Nợ TK 911
Có TK 641
Ơ những DN có chu kỳ kinh doanh dài hoặc trong kỳ doanh thu ít không tương ứng chi chí bán hàng thì chi phí bán hàng không kết chuyển hết sang tài khoản 911 mà kết chuyển sang TK 142
Nợ TK 142 (1422)
C ó TK 641
Sang kỳ sau để kết quả kinh doanh ta kết chuyển Nợ TK911
C ó TK 142 (1422)
Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng
TK:334,338 TK: 641 TK:111,138
Chi phí nhân viên bán hàng Các khoản thu hồi
Ghi giảm chi phí
TK:152,153,611
Chi phí vật liệu CCDC TK 911
TK:142 K/C chi phí bán hàng
TK 1422
Chi phí công cụ dụng cụ phân
Bổ nhiều lần
CF chờ K C KC chi phí
TK 214
CF khấu haoTSCĐ
TK 111,112, 331...
CF khác bằng tiền
TK 133
Thuế GTGT
đầu vào
2- Kế toán chi phí quản lý Doanh nghiệp
2.1-Khái niệm :
Chi phí quản lý DN là khoản chi phí có liên quan đến toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của DN mà không thể tách riêng cho bất kỳ một hoạt động nào. Ngoàí các mục tương tự như chí phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp còn bao gồm chi phí về thuế, phí, lệ phí và chi phí dự phòng
2.2 -Tài khoản sử dụng : TK 642 Chi phí quản lý DN dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí quản lý Doanh nghiệp.
Kết chuyển TK 642 Bên nợ: Các khoản chi phí quản lý DN thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có- Các khoản ghi giảm chi phí qản lý DN
-Kết chuyển chi phí quản lý DN để xác định kết quả kinh doanh hay đẻ chờ kết chuyển
TK 642 không có số dư cuối kỳ
Trình tự hạch toán
-Chi phí nhân viên quản lý DN
Nợ TK 642 (6421)
C ó TK 334, 338
-Chi phí vật liệu xuất dùng cho quản lý DN.
Nợ TK 642 (6422)
Có TK 152 Theo phương pháp kê khai thường xuyên
C óTK 611 Theo phương pháp kiểm khai định kỳ
Chi phí công cụ dụng cụ đồ dùng văn phòng
Nợ TK 642 (6423)
C óTK 153 Phân bổ một lần
C óTK 142 (1) Phân bổ nhiều lần
C óTK 611 Theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Nếu mua vật liệu , công cụ dụng cụ không nhập kho mà sử dụng ngay cho hoạt động quản lý
Nợ TK 642 (6422, 6423)
Có TK 133
Trích khấu hao tài sản cố định dùng cho hoạt động quản lý
Nợ TK 642 (6424)
C óTK 214
Đồng thời ghi cho bên nợ TK009 nguồn vốn khấu hao cơ bản
Phản ánh các khoản thuế, phí và lệ phí
Nợ TK 642 (6425)
CóTK 333
-Khi nộp thuế môn bài thường xuyên thì ghi qua TK 333, còn nếu một năm nộp một lần thì không ghi qua tài khoản 333 mà ghi
Nợ TK642 (6425)
CóTK 111, 112
-Chi phí dự phònh giảm giá hàng tồn kho và phải thu khó đòi
Nợ TK 642 (6426)
CóTK 159
CóTK 139
-Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho quản lý DN
Nợ TK 642 (6427)
CóTK 133
CóTK 111, 112, 331
-Chi phí khác bằng tiền khác như chi phí giao dịch, tiếp khách
Nợ TK 642 (6428)
C ó TK111, 112
-Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí quản lý DN vào TK 911
Nợ TK 911
C ó TK642
-ở những DN có chu kỳ kinh doanh dài hoặc trong kỳ kinh doanh thu ít không tương ứng vớ chi phí thì một phần chi phí quản lý được kết chuyển sang TK 142
Nợ TK 142 (1422)
C ó TK 642
Sang kỳ sau kết chuyển tiếp
Nợ TK 911
C ó TK 142
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 334,338 TK 642 TK 111,138
CF nhân viên quản lý DN Các khoản thu hồi
Chi phí khác
TK 152,153,611 TK 911
CF vật liệu, công cụ dung cụ K/C chi phí quản lý DN
TK 142
TK 1422
CF công cụ dụng cụ phân bố CF chờ KC KC chi phí
nhiều lần
TK 214
CF khấu hao TSCĐ
TK 139,159, 333
CF dự phòng, thuế, phí, lệ phí
TK 111,112,331...
Cf khác bằng tiền
TK 133
IX-Kế toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá
Kết quả hoạt động kinh doanh hàng hoá là biểu hiện hiêụ quả hoạt động lưu chuyển hàng hoá. Đây là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần và tổng chi phí kinh doanh bao gồm : chi phí về giá vốn hàng bán chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN trong một thời kỳ nhất định. Như vậy bản chất của hạch toán xác định kết quả kinh doanh là xác định lãi hay lỗ, đó cũng chính là điều các DN quan tâm nhất. Kết qủa hoạt động kinh doanh trong kỳ được phản ánh bằng một số chỉ tiêu sau.
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận thuần trước thuế = Lợi nhuận gộp - Chi phí BH-Chi phí QLDN
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận thuần trước thuế- Thuế thu nhập DN
1- TK sử dụng TK 911Xác định kết quả kinh doanh-được dùng để phản ánh xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán.
Kết cấu và nội dung TK911
Bên nợ:- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ.
-Chi phí hoạt động tài chínhvà chi phí bất thường
-Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
-Kết chuyển số lãi trước thuế trong kỳ
Bên có:- Doanh thu bán hàng thuần của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ
-Doanh thu hoạt động tài chính và doanh thu bất thường
- Thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ
TK 911 Không có số dư cuối kỳ
2 -TK 421 Lợi nhuận chưa phân phối -Được dùng để phản ánh kết quả kinh doanh(lãi, lỗ) và tình hình phân phối kết quả kinh doanh của doanh của doanh nghiệp.
Kết cấu: Bên nợ:- Số lỗ về hoạt động kinh doanh của DN trong kỳ
-Phân phối tiền lãi
-Bên có: - Số thực lãi về kinh doanh của doanh trong kỳ
-Số lãi cấp dưới nộp lên, số lỗ được cấp trên cấp bù
-Xử lý các khoản lỗ về kinh doanh
Số dư bên có: Số lãi chưa phân phối sử dụng
TK 421 có 2 TK cấp hai
TK 421 Lợi nhuận năm trước
TK 4211 Lợi nhuận năm trước
TK 4212 Lợi nhuận năm nay
Phương pháp kế toán các nghiệp chủ yếu
Sau khi phản ánh kết chuyển ở cuối kỳ hạch toán đối với các khoản chi phí, doanh thu và các khoản liên quan khác vào TK 911. Xác định kết quả kinh doanh
Kết chuyển giá vốn “hàng “ đã bán trong kỳ
Nợ TK 911
C ó TK 632
-Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần trong kỳ
Nợ TK 511, 512
C ó TK 911
-Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doang nghiệp
Nợ TK 911
C ó TK 641, 642
-Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính, doanh thu bất thường trong kỳ
Nợ TK 711, 712
C ó TK 911
-Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính, chi phí bất thường trong kỳ
Nợ TK 911
C ó TK 811, 821
-Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp còn lại của kỳ trước (đang kết chuyển)để xác định kết quả kỳ này
Nợ TK911
C ó TK 142 (1422)
Kết chuyển số lãi kinh doanh trong kỳ
Nợ TK911
C ó TK 421 (4212)
-Kết chuyển kinh doanh trong kỳ
Nợ TK 421 (4212)
C ó TK 911
X-Tổ chức hệ thống sổ kế toán cho nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Tuỳ theo quy mô, loại hình kinh doanh và DN nghiệp áp dụng hình thức ghi sổ kế toán nào mà xác định dạng sổ kế toán tương ứng để hoạch toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá. Trong khuôn khổ chuyên đề này chỉ xin trình bày mẫu sổ nhật ký chứng từ (NKCT)
*Hình thức NKCT gồm có: NKCT, bảng kê, sổ cái và các sổ thẻ kế toán chi tiết. Trong đó NKCT là sổ kế toán tổng hợp dùng để phản ánh toàn bộ các nghệp vụ kế toán tài chính phát sinh theo vế có của các TK. Một NKCT có thể mở cho một tài khoản hoặc một số TK có quan hệ đối ứng mật thiết với nhau. Để phục vụ cho yêu cầu phân tích kiểm tra ngoài phần chính dùng để phản ánh số phát sinh có, một số NKCT có bố trí thêm các cột phản ánh phản sinh nợ , số dư đầu kỳ, số dư cuối kỳ. Căn cứ để ghi NKCT là các chứng từ gốc
Số liệu của kế toán phục vụ cho việc hạch toán tiêu thụ và xác định kế quả kinh doanh bao gồm
*Sổ kế toán chi tiết
Tuỳ theo yêu cầu quản lý ngiệp vụ bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở từng doanh nghiệp để tổ chức mở sổ chi tiết bán hàng cho từng loại hàng, từng nhóm hàng hay địa điểm bán hàng
*Sổ kế toán tổng hợp
-Bảng kê số 8: Tập hợp tình hình nhập xuất tồn kho hàng hoá theo giá thị trường và giá hạch toán
-Bảng kê số 10: Theo dõi giá trị hàng gửi bán
-Bảng kê số 11: Phản ánh tình hình thanh toán tiìen hàng vố người mua và người đặt hàng
-Bảng kê số 5: Tập hợp chi phí bán hàng quản lý
-NKCT 8: Phản ánh doanh thu chiết khấu ... đây là sổ tổng hợp dùng để phản ánh tổng quát tình hình tiêu thụ hàng hoá từ lúc xuất kho đến lúc tiêu thụ
-Sổ cái : Là sổ kế toán tổng hợp mở cho cả năm, mỗi tờ sổ dùng cho một tài khoản, trong đó phản ánh số phát sinh nợ, số phát sinh có và số dư trong cuối tháng. Số phát sinh của mỗi tài khoản được phản ánh trên sổ cái theo tổng số lấy từ NKCT ghi có của tài khoản đó
Sổ cái chỉ ghi một lần vào ngày cuối tháng sau khi khoá sổ và kiểm tra đối chiếu theo số liệu trên các NKCT
Căn cứ vào NKCT số 8 các DN thường mở sổ cái TK511, TK911, TK641, 642, TK632, TK131, TK156...
Chương II
Tình hình thực tế về tổ chức công tác kế toán tiêu thụ
hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh
tại công ty thương mại đoàn kết
I/ Giới thiệu tổng quan về công ty:
Đặc điểm kinh tế và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh ở công ty Thương mại Đoàn Kết:
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty Thương Mại Đoàn Kết được thành lập ngày 20/06/1990 theo quyết định số 337/ QĐ - NT của Bộ Thương Mại. Văn phòng công ty đặt tại 81 Bà Triệu thuộc địa bàn quận Hai Bà Trưng thành phố Hà Nội.
Trong 10 năm hình thành và phát triển, công ty đã mở rộng quan hệ với mọi thành phần kinh tế, mở rộng các hình thức mua bán hàng hoá, ngoài hình thức mua đứt bán đoạn, công ty còn nhận làm đại lý, nhận gửi hàng bán cho các đơn vị khác. Ngoài ra công ty còn không ngừng nghiên cứu thị trường. Đẩy mạnh công tác bán hàng, liên doanh, liên kết với các đơn vị kinh tế khác.
Đặc điểm chung của công ty:
Nguồn vốn kinh doanh của công ty: 1.000.000.000đ
- Hình thức hoạt động: Bán buôn, bán lẻ và dịch vụ.
Tổng số nhân viên: 100 người
Hiện nay công ty có 3 cửa hàng trực thuộc là:
+ Cửa hàng 23G Hai Bà Trưng
+ Cửa hàng 19 Bà Triệu
+ Cửa hàng 81 Bà Triệu
Kho Lạc Trung – Kho Trần Khát Trân
1.2. Chức năng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và lĩnh vực hoạt động của công ty:
Chức năng chủ yếu của công ty TNHH Thương Mại Đoàn Kết là bán lẻ các mặt hàng tiêu dùng phục vụ nhân dân thủ đô, khách vãng lai và người nước ngoài. Thông qua đó:
Góp phần thúc đẩy kinh tế thị trường phát triển
Đảm bảo đời sống cho người lao động
Tăng thu nhập cho Ngân sách Nhà nước.
Trên cơ sở chức năng chủ yếu đó, công ty TNHH Thương Mại Đoàn Kết có những nhiệm vụ chính sau:
+ Tổ chức công tác mua hàng từ các cơ sở sản xuất,
+ Tổ chức bảo quản tốt hàng hoá đảm bảo cho lưu thông hàng hoá được thường xuyên liên tục và ổn định thị trường.
+ Tổ chức bán buôn, bán lẻ hàng hoá cho các cơ sở sản xuất kinh doanh và các cá nhân trong nước.
+ Quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, đảm bảo đầu tư mở rộng kinh doanh, làm tròn nghĩa vụ với Nhà nước thông qua việc giao nộp ngân sách hàng năm.
+ Tuân thủ các chế độ, chính sách quản lý kinh tế của Nhà nước.
Công ty Thương Mại Đoàn Kết kinh doanh rất nhiều mặt hàng thuộc các ngành hàng phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân như:
Ngành Đồ gia dụng
Ngành kim khí điện máy
Ngành trang trí nội thất
Ngành thực phẩm
1.3. Cơ cấu Tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Công ty Thương Mại Đoàn Kết là một pháp nhân, hạch toán độc lập và trực thuộc Sở Thương Mại Hà Nội. Bộ máy tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty được thể hiện khái quát qua sơ đồ sau:
Giám đốc là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước về toàn bộ hoạt động của công ty đồng thời cũng là người đại diện cho quyền lợi của toàn bộ công nhân viên theo luật định. Giám đốc phụ trách chung, là đại diện hợp pháp của công ty.
Phó giám đốc công ty giúp giám đốc chỉ đạo giải quyết công việc của công ty.
Các phòng ban chức năng thực hiện nhiệm vụ là tham mưu cho ban giám đốc trong hoạt động kinh doanh của công ty, chịu sự chỉ đạo điều hành trực tiếp của ban giám đốc:
* Phòng kế toán của công ty có nhiệm vụ:
- Hạch toán các nghiệp vụ kinh tế tài chính có liên quan đến hoạt động chung của công ty.
- Tập hợp các số liệu kế toán của các bộ phận để lập báo cáo tài chính
- Tham mưu cho ban giám đốc về mặt tài chính.
* Phòng kinh doanh chịu trách nhiệm về các hoạt động kinh doanh của công ty, từ khâu tìm kiếm nguồn hàng đến khâu tiêu thụ hàng hoá.
Các cửa hàng có tổ chức bộ máy tương đối đơn giản gọn nhẹ, mỗi cửa hàng có một cửa hàng trưởng, một cửa hàng phó và một bộ phận kế toán.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của
công ty Thương Mại Đoàn Kết
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Phòng
kế Toán
Phòng kinh doanh
Các cửa hàng
Cửa Hàng
81 bà triệu
Cửa Hàng
19 Bà triệu
CH23G
Hai Bà Trưng
Kho
Trần Khát trân
NV Nghiệp vụ
Thủ kho
NV
Bán
Hàng
NV
Kế
Toán
NV
Bán
Hàng
NV
Kế
Toán
NV
Bán
Hàng
Hàng
NV
Kế Toán
Ghi chú: Quan hệ trực tiếp
Quan hệ gián tiếp
Các cửa hàng tự mình đảm nhiệm kế hoạch đã đặt ra thực hiện kinh doanh với hiệu quả cao nhất và chịu sự chỉ đạo của ban giám đốc công ty
II/. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
1. Bộ máy kế toán của công ty.
Hạch toán kế toán là công cụ quan trọng phục vụ điều hành và quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. ý thức được điều này, công ty thương mại Đoàn Kết đã chú trọng tới việc tổ chức công tác kế toán một cách khoa học và hợp lý.
Công ty thương mại Đoàn Kết hoạt động trên địa bàn rộng, mỗi cửa hàng trực thuộc đều có một kế toán xử lý các chứng từ ban đầu giúp cho kế toán công ty có được chứng từ chính xác.
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty như sau:
Kế toán trưởng
Kế toán bán hàng
Kế toán tại Kho
Thủ
quỹ
Kế toán ngân hàng + tiền mặt
Kế toán tổng hợp công ty
Kế toán tại
81 Bà Triệu
Kế toán tại
23 Hai Bà Trưng
Kế toán tại
19 Bà Triệu
Bộ máy kế toán của công ty nằm trong phòng kế toán chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc.
Hiện nay phòng kế toán của công ty có 5 người:
* Kế toán trưởng chỉ đạo trực tiếp bộ máy kế toán của công ty với nhiệm vụ:
+ Chịu trách nhiệm trong việc quản lý điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế trước giám đốc và pháp luật Nhà nước.
+ Chỉ đạo, quản lý về hoạt động sử dụng vốn, chỉ đạo giao vốn cho các cửa hàng, hướng dẫn, kiểm tra, quản lý việc sử dụng vốn của các cửa hàng.
+ Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch kinh doanh, kế hoạch tài chính của công ty (Giao chỉ tiêu kế hoạch cho các cửa hàng, hướng dẫn các cửa hàng xây dựng kế hoạch, chỉ đạo kiểm tra tổ chức thực hiện kế hoạch của các cửa hàng)
+ Chỉ đạo, xây dựng hệ thống hạch toán kế toán từ công ty đến các cửa hàng, theo dõi các khoản chi phí và đôn đốc các cửa hàng nộp các chỉ tiêu pháp lệnh về công ty.
+ Quản lý kiểm tra quỹ tiền mặt
+ Tham gia ký kết các hợp đồng kinh tế, tổ chức thông tin kinh tế và phân tích hoạt động kinh tế toàn công ty.
* Kế toán tổng hợp toàn công ty.
+ Tổng hợp toàn bộ quyết toán, tổng hợp nhật ký chứng từ, sổ cái, bảng tổng kết tài sản toàn công ty.
+ Kế toán tài sản cố định, kiểm kê tài sản cố định
* Kế toán tiền mặt + kế toán ngân hàng.
Có nhiệm vụ kế toán tiền lương bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn theo dõi thu chi tiền gửi ngân hàng và các khoản vay ngân hàng theo dõi công nợ và việc chuyển tiền bán hàng của các cửa hàng.
* Thủ quỹ:
- Có nhiệm vụ quản lý quỹ tiền mặt vào sổ quỹ hàng ngày.
* Kế toán bán hàng.
Viết hoá đơn bán hàng, kiểm kê hàng hoá thanh toán với người mua lập báo cáo tiêu thụ và xác định số thuế phải nộp của công ty.
2. Hình thức sổ sách, báo cáo mà công ty đang sử dụng:
Hiện nay công ty Thương Mại Đoàn Kết áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ, hệ thống sổ sách bao gồm:
- Các sổ Nhật ký chứng từ: Đây là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo vế có các tài khoản. Công ty sử dụng các NKCT số 1,2,3,5,7,8,9,10.
- Sổ cái: là sổ phân loại dùng để hạch toán tổng hợp, mỗi tài khoản được phản ánh trên một trang sổ cái, sổ cái tài khoản 156, 632, 511, 641, sổ cái tổng hợp 911.
- Các sổ và thẻ kế toán chi tiết: dùng để theo dõi phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cần hạch toán chi tiết.
- Bảng kê: kế toán của công ty mở các bảng kê số 8 để theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn của hàng hoá và bảng kê số 11 để phản ánh tình hình thanh toán tiền hàng với người mua
Trình tự kế toán như sau:
ở kho: Hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, thủ kho tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ rồi ghi vào thẻ kho tương ứng của từng nhóm hàng, lô hàng. Mỗi chứng từ xuất được ghi vào một dòng cuối ngày, căn cứ vào số tồn đầu ngày tổng nhập, tổng xuất trong ngày từ đó tính ra số tồn kho cuối ngày rồi ghi vào thẻ kho. Sau khi vào thẻ kho thủ kho tiến hành sao kê xuất hàng kèm theo chứng từ gửi về phòng kế toán giao cho kế toán bán hàng.
- ở cửa hàng: kế toán cửa hàng căn cứ chứng từ xuất hàng hoá để vào “Sổ nhập xuất tồn kho” để theo dõi cho tất cả các loại hàng hoá theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị. Sổ được mở cho cả năm, định kỳ kế toán cửa hàng làm bảng kê kèm theo chứng từ gửi về phòng TCKT công ty.
- ở phòng TCKT: kế toán phải mở sổ kế toán chi tiết để theo dõi tình hình biến động của từng mặt hàng, lô hàng theo cả 2 chỉ tiêu số lượng và giá trị. Đồng thời kế toán phải tiến hành việc chỉ đạo, kiểm tra thường xuyên việc ghi chép ở kho, thường xuyên đối chiếu giữa số liệu của phòng kế toán và ở kho nhằm mục đích phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch từ đó có đề xuất những biện pháp xử lý thích hợp. Hơn nữa số liệu trên sổ kế toán chi tiết còn dùng để đối chiếu với số liệu kế toán tổng hợp.
Căn cứ vào sao kê và chứng từ nhập xuất kho hàng hoá, kế toánn vào sổ theo dõi “Nhập xuất tồn kho” để theo dõi cho tất cả các loại hàng hoá theo cả 2 chỉ tiêu số lượng và giá trị. Sổ được mở cho cả năm, công tác ghi chép ở phòng kế toán được tiến hành như sau:
Hàng ngày ghi nhận được bản kê và chứng từ do thủ kho gửi lên kế toán tiến hành ghi chép vào “Sổ theo dõi nhập xuất tồn kho hàng hoá”. Hàng ngày kế toán bán hàng căn cứ vào “Sổ theo dõi nhập xuất tồn kho hàng hoá” và bảng kê kèm theo chứng từ của các cửa hàng gửi về tiến hành đối chiếu với thủ kho về số lượng. Sau đó tổng cộng lượng nhập xuất tồn kho của từng loại hàng hoá phát sinh trong tháng trên “Sổ theo dõi nhập xuất tồn kho hàng hoá” làm căn cứ ghi vào Bảng kê số 8 “Bảng kê nhập xuất tồn kho hàng hoá” theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị.
Số liệu tổng hợp của Bảng kê số 8 sau khi khoá sổ cuối mỗi định kỳ được dùng để ghi vào Nhật ký chứng từ số 8 (Có TK 156, Nợ các TK).
Từ đó căn cứ vào NKCT để vào sổ cái; Đối chiếu số liệu giữa bảng tổng hợp chi tiết với sổ cái. Cuối mỗi kỳ, căn cứ vào bảng kê, sổ cái để lập các báo cáo tài chính.
Sơ đồ trình tự kế toán:
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Bảng kê
Sổ cái
Sổ và thẻ kế toán chi tiết
Nhật ký chứng từ
Chứng từ gốc
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
* Báo cáo tài chính công ty đang sử dụng:
Trong quá trình kinh doanh của công ty, để phản ánh được kết quả kinh doanh của mình cứ 1 quý công ty lại tiến hành kế toán xác định kết quả kinh doanh thể hiện trên các báo cáo tài chính sau:
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả kinh doanh
Thuyết minh báo cáo tài chính
Báo cáo tăng giảm TSCĐ và nguồn vốn sản xuất KD
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
III/. Tổ chức nhiệm vụ thanh toán hàng hoá ở công ty Thương mại Đoàn Kết
1. Các phương thức tiêu thụ hàng hoá của công ty.
Với đặc điểm nghành nghề kinh doanh của công ty có 2 phương thức tiêu thụ hàng hoá như sau:
1.1. Bán hàng trực tiếp: Bao gồm bán buôn và bán lẻ
a) Bán buôn.
Thông qua việc ký kết các hợp đồng kinh tế và các đơn đặt hàng công ty lập kế hoạch bán hàng hoá tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tiêu thụ và kết quả kinh doanh của đơn vị mình .
Phương thức bán buôn chủ yếu mà công ty đang áp dụng bao gồm:
+ Bán buôn trực tiếp qua kho của công ty
+ Bán buôn không qua kho (vận chuyển thẳng) có tham gia thanh toán
* Bán buôn trực tiếp qua kho của công ty
Kho của công ty đặt tại lô A số 43 khu di dân Trần Khát Trân. Đây là kho để dự trữ toàn bộ nguồn hàng của công ty. Khi phát sinh nghiệp vụ này, kế toán bán hàng của công ty viết hoá đơn GTGT gồm 3 liên và xuất hàng taị kho, thủ kho lập phiếu xuất kho xuất hàng tại kho, và ngày giao hàng theo như đơn đặt hàng đã ký. Khi giao xong, cuối ngày thủ kho nộp bản kê xuất hàng hàng ngày lên cho phòng kế toán.
* Bán buôn không qua kho của công ty.
- Để tiết kiệm chi phí bốc dỡ và thuê kho bến bãi, công ty vận dụng điều thẳng hàng hoá đi đến nơi bán buôn, căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký của các đại lý và đơn đặt hàng, kế toán bán hàng của công ty lập hoá đơn GTGT gồm 3 liên và giao hàng trực tiếp không qua kho.
b) Bán lẻ: Việc bán lẻ của công ty được thực hiện tại 3 cửa hàng.
- 23 Hai Bà Trưng
- 81 Bà Triệu
- 19 Bà Triệu
Công ty có một hệ thống cửa hàng bán lẻ rất tốt. Doanh số của các cửa hàng này chiếm một phần không nhỏ trong doanh số bán hàng của toàn công ty, đặc biệt việc hạch toán của cửa hàng bán lẻ đề là thanh toán tiền ngay. Vì vậy nó góp phần cho công ty không bị ứ đọng vốn, thu được lượng tiền mặt rất lớn.
Tại các cửa hàng bán lẻ khi nghiệp vụ bán hàng phát sinh, kế toán nghiệp vụ tại cửa hàng lập hoá đơn GTGT. Hàng ngày căn cứ vào đó kế toán cửa hàng lập báo cáo bán hàng kèm theo số tiền bán hàng được trong ngày nộp về công ty. Như vậy kế toán công ty sử dụng chứng từ ban đầu gồm các báo cáo bán lẻ hàng hoá, phiếu thu tiền mặt và hoá đơn GTGT để hạch toán.
1.2. Phương thức thanh toán.
a) Đối với các đại lý:
Để tạo điều kiện thuận lợi cho các đại lý và có thể sử dụng được nguồn vốn linh hoạt hơn, công ty đã chủ động tạo ra các phương thức thanh toán rất mềm dẻo. Công ty có thể giảm giá hoặc chiết khấu cho các đại lý vào từng lô hàng hoặc sau từng lần thanh toán cụ thể là:
+ Công ty thực hiện giảm giá đối với khách hàng mua với số lượng lớn.
+ Chiết khấu trên từng lô hàng với hình thức thanh toán ngay sau khi giao hàng.
+ Trong từng chu kỳ kinh doanh, sau khi xem xét toàn bộ doanh số của các đại lý mua trong kỳ, đại lý nào có doanh số cao nhất thì công ty có thể giảm giá từ 0,5 đến 1% trên tổng doanh số bán cả năm cho khách hàng đó.
1.3. Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng vào hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh ở công ty.
Công ty đã thực hiện hạch toán kế toán theo hệ thống tài khoản ban hành ngày 1/1/1996.
Để hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh . Công ty đã thực hiện theo đúng chế độ kế toán . Các tài khoản được sử dụng trong hạch toán tiêu thụ và xác đinh kết quả kinh doanh trong công ty:
TK 156 : Hàng hoá
- 15611: Hàng ti vi Sam sung
- 15612: Hàng ti vi LG
- 15614: Hàng tivi IVC
* TK 511 – Doanh thu bán hàng:
Tài khoản này được mở chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2:
TK 511.1 – Doanh thu bán hàng hoá
TK 511.11 : Doanh thu bán hàng ti vi Sam sung
TK 511.12 : Doanh thu bán hàng ti vi LG
TK 511.14 : Doanh thu bán hàng ti vi JVC
TK 511.3 – Doanh thu dịch vụ
* TK 632 – Giá vốn hàng bán:
TK 632.11: Giá vốn hàng bán tivi Sam sung
TK 632.12: Giá vốn hàng bán tivi LG
- TK 632.14: Giá vốn hàng bán tivi JVC
* TK 641 – Chi phí bán hàng:
Tài khoản này được mở chi tiết như
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0267.doc