Mục lục 2
Lời nói đầu 4
Chương 1 4
Lý luận chung về báo cáo kiểm toán 5
báo cáo tài chính 5
1.1 Mục đích của kiểm toán báo cáo tài chính 5
1.1.1 Khái niệm kiểm toán báo cáo tài chính 5
1.1.2 Chủ thể kiểm toán báo cáo tài chính 5
1.1.2.1Kiểm toán viên Nhà nước 6
1.1.2.2Kiểm toán viên nội bộ 6
1.1.2.3Kiểm toán viên độc lập 6
1.1.3 Mục đích kiểm toán báo cáo tài chính 7
1.1.3.1Rủi ro thông tin tài chính và các biện pháp khắc phục 7
1.1.3.2 Mục đích của kiểm toán báo cáo tài chính 9
1.2 Lý luận chung về báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính 9
1.2.1 Định nghĩa báo cáo kiểm toán 9
1.2.2 Nội dung báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính 10
1.2.2.1 Các yếu tố của một báo cáo kiểm toán báo cáo cáo tài chính 10
1.2.2.2 Các nội dung cơ bản của một báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính 10
1.2.3 Các loại báo cáo kiểm toán 14
1.2.3.1 ý kiến nhận xét hoàn hảo ( báo cáo chấp nhận toàn phần ) 14
1.2.3.2 ý kiến chấp nhận từng phần (Báo cáo kiểm toán chấp nhận từng phần) 16
1.2.3.3 ý kiến nhận xét “từ bỏ”(Báo cáo kiểm toán dạng từ chối bày tỏ ý kiến ) 17
1.2.3.4 ý kiến “trái ngược” ( Báo cáo kiểm toán có ý kiến trái ngược ) 18
1.3 Quy trình kiểm toán 18
1.3.1 Lập kế hoạch kiểm toán 19
1.3.2 Thực hiện kiểm toán 23
1.3.3 Hoàn thành kiểm toán và công bố báo cáo kiểm toán 24
Chương 2 30
2.1 Khái quát chung về Công ty Kiểm toán và Kế toán Hà nội (cpa Hanoi ) 30
2.1.2 Sự hình thành và phát triển của Công ty Kiểm toán và Kế toán Hà nội 30
2.1.2 Phạm vi hoạt động của CPA Hanoi 31
2.1.2.1 Dịch vụ kiểm toán 32
2.1.2.2 Dịch vụ tư vấn 32
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty CPA Hanoi 33
2.1.3.1 Sáng lập viên 34
2.1.3.2 Ban giám đốc 34
2.1.3.3 Ban kiểm soát 35
2.1.3.4 Kế toán trưởng 36
2.1.3.5 Các phòng nghiệp vụ 36
2.1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của CPA Hanoi 38
2.1.4.1 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán và hình thức kế toán áp dụng 38
2.1.4.2 Niên độ kế toán 40
2.1.4.3 Đồng tiền hạch toán 40
2.1.5 Chính sách kế toán và thuế áp dụng ở công ty 40
2.1.5.1 Tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định 40
2.1.5.2 Hạch toán doanh thu 41
2.1.5.3 Nghĩa vụ thuế 41
2.2 Thực trạng lập và phát hành báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính ở 41
Công ty Kiểm toán và Kế toán Hà Nội (CPA HANOI) 41
2.2.1 Khái quát về việc lập và phát hành báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính ở CPA Hanoi 41
2.2.2 Quy trình tiến hành một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính ở CPA HANOI 42
2.2.2.1 Tiếp cận khách hàng 42
2.2.2.2 Lập kế hoạch kiểm toán 43
2.2.2.3 Thực hiện kiểm toán 45
2.2.2.4 Hoàn thành cuộc kiểm toán 46
2.2.3 Các công việc trong giai đoạn hoàn thành cuộc kiểm toán. 46
2.2.3.1 Tổng hợp và đánh giá lại kết quả kiểm toán 47
2.2.3.2 Lập dự thảo báo cáo và thư quản lý( nếu có) 52
2.2.3.3 Soát xét dự thảo báo cáo kiểm toán và hồ sơ kiểm toán. 56
2.2.3.4 Đánh giá tổng quát 60
2.2.3.5 Thảo luận lại với khách hàng và phát hành báo cáo kiểm toán 62
Chương 3 64
3.1 Đánh giá, nhận xét thực trạng lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính ở công ty CPA Hà nội 64
3.1.1 Những ưu điểm 64
3.1.2 Những vấn đề cần hoàn thiện 66
3.2 Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện chuẩn mực kiểm toán Việt Nam 67
Kết luận 73
72 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1203 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện quá trình lập và phát hành Báo cáo kiểm toán Báo cáo tài chính ở Công ty Kiểm toán và Kế toán Hà Nội - CPA Hanoi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ự kiện có khả năng ảnh hưởng đến báo cáo tài chính. Kiểm toán viên không chịu trách nhiệm về việc phát hiện các sự kiện này.
Nếu kiểm toán viên được thông báo về các sự kiện này thì phải cân nhắc xem doanh nghiệp có nên sửa lại báo cáo tài chính không và cần thảo luận các vấn đề này với các nhà quản lý doanh nghiệp.
Trong trường hợp doanh nghiệp sửa chữa báo cáo tài chính thì kiểm toán viên cần thực thi các thủ pháp cần thiết và ghi lại báo cáo kiểm toán trên cơ sở báo cáo tài chính đã sửa đổi và được duyệt y. Sau khi thực hiện các biện pháp này, kiểm toán viên ghi ngày trong báo cáo kiểm toán không sớm hơn ngày phê duyệt báo cáo tài chính đã sửa đổi. Đồng thời, các thủ pháp để nhận dạng các sự kiện xảy ra cần được kéo dài đến ngày ký báo cào kiểm toán mới.
Nếu báo cáo kiểm toán chưa đưa cho khách hàng thì kiểm toán viên cần diễn đạt lại nhận xét “ chấp nhận từng phần” hoặc “ ý kiến trái ngược”nếu xét thấy phù hợp. Trường hợp báo cáo kiểm toán đã đưa cho khách hàng, kiểm toán viên cần thông báo cho lãnh đạo cao nhất của doanh nghiệp biết rằng kiểm toán viên sẽ có các hành động cần thiết để làm mất hiệu lực của báo cáo này phù hợp với hiệu lực quyền hạn pháp lý của họ cũng như ý kiến khuyến cáo của các luật sư.
Đánh giá lại cuộc kiểm toán và công bố báo cáo kiểm toán
Kiểm toán viên tiến hành kiểm tra lại các kết quả kiểm toán đã thực hiện. ở đây có thể xảy ra 2 khả năng:
Nếu thấy thoả mãn về kết quả đánh giá thì kiểm toán viên sẽ đưa ra dạng
nhận xét phù hợp với kết quả kiểm toán.
Nếu kiểm toán viên chưa thoả mãn ở một khía cạnh nào đó thì kiểm toán
viên sẽ thu thập thêm bằng chứng để chứng minh bổ sung. Nếu bằng chứng chứng minh bổ sung là thoả mãn ( tức là bằng chứng không bác bỏ kết quả kiểm toán đã thực hiện) thì kiểm toán viên lựa chọn dạng nhận xét thích hợp trong báo cáo kiểm toán và lập thư quản lý.
Kiểm toán viên lập dự thảo báo cáo kiểm toán và thảo luận với khách hàng. Sau đó sẽ lập báo cáo kiểm toán chính thức và gửi cho khách hàng.
Xem xét những sự kiện xảy ra sau ngày phát hành báo cáo kiểm toán và báo cáo tài chính
Sau ngày báo cáo tài chính đã được phát hành, kiểm toán viên không có bất kỳ nghĩa vụ thẩm tra tiếp tục nào đối với các báo cáo tài chính này. Tuy nhiên, nếu sau khi báo cáo tài chính này đã được phát hành, kiểm toán viên nhận thấy có những ảnh hưởng nghiêm trọng đến báo cáo tài chính đã được kiểm toán mà trước khi ký báo cáo kiểm toán, kiểm toán viên chưa phát hiện ra thì họ phải thảo luận vấn đề đó với các nhà quản lý doanh nghiệp.
Kiểm toán viên cần xem xét lại các bước công việc mà các nhà quản lý doanh nghiệp đã làm để thẩm tra xem xét liệu có khoản mục nào trong báo cáo tài chính đã phát hành trước đó và báo cáo kiểm toán này bị thay thế không? Nếu các nhà quản lý doanh nghiệp sửa đổi lại báo cáo tài chính thì kiểm toán viên sẽ thực thi các thủ pháp kiểm toán cần thiết để lập một báo cáo kiểm toán mới trên cơ sở báo cáo tài chính đã được sửa đổi và duyệt lại. Báo cáo kiểm toán được lập lại và ghi ngày mới. Các nguyên nhân dẫn đến việc duyệt lại báo cáo tài chính phải được giải thích trong một bản ghi chú riêng. Báo cáo kiểm toán mới cũng cần tham khảo cáo báo cáo kiểm toán trước đó. Nếu kiểm toán viên bị hạn chế việc kiểm tra đối với các sự kiện mới nảy sinh thì cũng phải giải thích những hạn chế này khi lập báo cáo kiểm toán mới .
Nếu các nhà quản lý doanh nghiệp không sửa lại các báo cáo tài chính theo yêu cầu của kiểm toán viên thì kiểm toán viên cần thông báo cho các nhà quản lý cao nhất của doanh nghiệp biết rằng kiểm toán viên sẽ có những hành động cần thiết nhằm vô hiệu bản báo cáo của mình sã phát hành phù hợp với hiệu lực quyền hạn pháp lý của kiểm toán viên và sự khuyến cáo của tư vấn pháp lý.
Chương 2
Thực trạng lập và phát hành
báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính
ở công ty kiểm toán và kế toán hà nội (cpa Hanoi )
2.1 Khái quát chung về Công ty Kiểm toán và Kế toán Hà nội (cpa Hanoi )
2.1.2 Sự hình thành và phát triển của Công ty Kiểm toán và Kế toán Hà nội
Công ty Kiểm toán và Kế toán Hà Nội – tên giao dịch quốc tế là “ Ha Noi company profession of auditing and accounting ltd” – gọi tắt là “ CPA HaNoi’’được thành lập ngày 25 tháng 11năm 1999 theo quyết định số 4010GP/TLDN của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội và được Bộ Tài chính cấp giấy phép hành nghề.
CPA Hanoi là công ty TNHH kiểm toán chuyên nghiệp hợp pháp đầu tiên ở Hà Nội, hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán, tư vấn thuế, tư vấn tài chính kế toán, tư vấn quản lý... ở Việt Nam. Công ty có quan hệ nghề nghiệp với Trung Ương Hội Kế Toán Việt Nam, Câu lạc bộ Kế toán trưởng và các hãng kiểm toán lớn như KPMG, Arthur Andersen, Dự án của liên minh Châu Âu về kế toán và kiểm toán- EURO TAPVIET.
Sau 3 năm hoạt động, CPA Hanoi đã đạt được kết quả khá khả quan mặc dù còn nhiều khó khăn và thách thức. Kết quả hoạt động của của công ty được thể hiện ở bảng dưới đây :
Bảng so sánh kết quả hoạt động của công ty
Đơn vị : triệu đồng
Năm
1999
2000
2001
2002
Doanh thu
500
1200
1400
2000
Số lượng nhân viên (người)
30
45
55
50
Thu nhập bình quân
1,2
1,5
2
2,5
Với lực lượng ban đầu là 7 sáng lập viên, Công ty đã có sự chuẩn bị đầy đủ về vật chất, thiết bị cho sự ra đời của công ty. Buổi lễ khai trương diễn ra ngày 28/01/1999 được đánh giá là thành công ngoài sự mong đợi với sự hiện diện của 400 khách mời, đại diện cho các cơ quan ở Trung ương và Hà nội cũng như các cơ quan thông tin đại chúng như đài phát thanh, báo chí...Những khách ở xa cũng gửi điện hoa về chúc mừng công ty. Sau buổi lễ khai trương, công ty đã tổ chức thi tuyển nhân viên với số người tham gia là trên 300 lượt người. Công ty đã tuyển chọn được qua 3 vòng thi là trên 30 nhân viên. 100% nhân viên của công ty đạt trình độ đại học và trên đại học.Trong năm, công ty cũng đã tiến hành chấn chỉnh và phân công lại nhiệm vụ cho các nhân viên, ban hành thêm một số quy chế kiểm soát nội bộ.
Công ty đã có kế hoạch đào tạo rất rõ ràng như cử 3 người đi học chương trình Kế toán viên công chứng (ACCA) do Vương quốc Anh cấp chứng chỉ. Phần lớn nhân viên của công ty đều tham gia học văn bằng hai như Luật , tiếng Anh...Bên cạnh đó, công ty cũng có chương trình đào tạo từ 2 đến 3 tháng để năng cao trình độ nghiệp vụ cho nhân viên. Đặc biệt, đối với nhân viên được tuyển lần gần nhất, được tham gia chương trình đào tạo khá cơ bản và quy củ. Ngoài ra, công ty còn mở các lớp huấn luyện cho trên 500 lượt người là kế toán trưởng, kế toán viên, giám đốc các doanh nghiệp về đề tài phân tích tài chính,thuế, kiểm toán nội bộ, kiểm toán dự án...
Công ty đã xây dựng chương trình kiểm toán mang sắc thái riêng và hình thành các nhóm nghiên cứu , sưu tầm tài liệu liên quan đến các vấn đề : đầu tư nước ngoài, thuế, tiền lương và bảo hiểm xã hội, kiểm toán xây dựng cơ bản...Giám đốc công ty cũng đã tích cực tham gia vào Ban nghiên cứu soạn thảo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và được Bộ Tài chính đánh giá cao về ý kiến đóng góp.
2.1.2 Phạm vi hoạt động của CPA Hanoi
Trên Thế giới, hoạt động kiểm toán phát triển sớm, mạnh mẽ và đã trở thành một yếu tố quan trọng trong hoạt động quản lý. Kiểm toán được coi là công cụ quản lý tài chính tất yếu , mang tính hiệu quả cao nhằm bảo vệ và phục vụ lợi ích của công chúng. Vai trò và tác dụng của kiểm toán đã được toàn xã hội chấp nhận. Các tổ chức quốc tế của nghề nghiệp kế toán- kiểm toán như Liên đoàn kế toán quốc tế – IFAC (International Federation of Accountants ), Tổ chức quốc tế của các cơ quan Kiểm toán Nhà nước – INTOSAI (International Organisation of Supreme Audit Institutions) đã được thành lập và ngày càng đóng vai trò chi phối hoạt động kiểm toán của các quốc gia trên khắp toàn cầu.
Trong bối cảnh nền kinh tế đang hội nhập và phát triển cùng khu vực và Thế giới thì hoạt động kiểm toán ở Việt Nam cũng ngày càng khẳng định được vị trí quan trọng của mình. Nhằm đáp nhu cầu của nền kinh tế thị trường, CPA Hanoi có một đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm, được đào tạo chuyên môn nghiệo vụ đầy đủ, cung cấp các dich vụ về kế toán- kiểm toán,bao gồm :
2.1.2.1 Dịch vụ kiểm toán
Kiểm toán báo cáo tài chính của mọi loại hình doanh nghiệp
Kiểm toán quyết toán công trình xây dựng cơ bản hoàn thành
Kiểm toán vì mục đích thuế của các đơn vị
Kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ
Kiểm toán phục vụ công tác đấu thầu
Thẩm định giá trị tài sản
2.1.2.2 Dịch vụ tư vấn
* Tư vấn kế toán
Tư vấn xây dựng hệ thống kế toán
Tư vấn lập báo cáo tài chính, ghi sổ kế toán
Tư vấn lựa chọn các phần mềm kế toán và cài đặt cho đơn vị
* Tư vấn tài chính, đào tạo
Tư vấn thuế : trả lời, cung cấp các văn bản thuế mới nhất, lập báo cáo cho
hoạt động thuế, hoàn thuế, quyết toán thuế...
Xây dựng quy chế tài chính, thiết kế và xây dựng hệ thống kiểm soát nội
bộ cho các doanh nghiệp
Đào tạo : Công ty tổ chức các lớp đào tạo ngắn hạn theo chuyên đề.
Ngoài ra, công ty còn có các lớp dài hạn về thực hành kế toán doanh nghiệp
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của CPA Hanoi
CPA Hanoi ra đời với 7 thành viên sáng lập. Trải qua quá trình hoạt động với những kỳ thi tuyển nhân viên, hiện nay công ty có tổng số nhân viên và cộng tác viên là trên 50 người. Trong đó, 100% nhân viên chuyên nghiệp của công ty có trình độ cử nhân kinh tế, cử nhân luật được đào tạo tại Việt Nam và nước ngoài như Australia, Ireland...với 12 kiểm toán viên quốc gia được Bộ Tài chính cấp chứng chỉ kiểm toán viên (CPA), có từ 4 đến 9 năm kinh nghiệm đã từng làm việc tại các công ty kiểm toán có uy tín của Việt Nam và các hãng kiểm toán quốc tế hoạt động tại Việt Nam. Nhiều nhân viên của Công ty đã tham dự các khoá học cơ bản và năng cao về chứng khoán và thị trường chứng khoán, có đủ điều kiện được cung cấp chứng chỉ hành nghề trên thị trường chứng khoán của Uỷ ban chứng khoán Nhà nước- SSC. Công ty có một cơ cấu tổ chức chặt chẽ từ ban Giám đốc tới các phòng ban nhằm giúp công ty ngày càng phát triển vững chắc cũng như các hoạt động của công ty được diễn ra hiệu quả nhất. Cơ cấu tổ chức của công ty được khái quát theo sơ đồ dưới đây :
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy công Ty
Giám đốc
Phó giám đốc
Kế toán trưởng
P. nghiệp vụ I
P. nghiệp vụ II
P. XDCB
P. Tổ chức - HC
Sáng lập viên
Ban giám đốc
Ban kiểm soát soát
P. TƯ VấN
2.1.3.1 Sáng lập viên
Sáng lập viên là những người cùng góp vốn thành lập công ty. CPA Hanoi ra đời với 7 thành viên sáng lập. Trải qua quá trình hoạt động, hiện nay công ty còn 4 thành viên sáng lập, bao gồm :
- Nguyễn Ngọc Tỉnh : Giám đốc , Chủ tịch Hội đồng thành viên
- Nguyễn Đức Lợi: Trưởng ban kiểm soát
- Lê Văn Dò : Thành viên
- Đào Hùng Tiến : Thành viên
2.1.3.2 Ban giám đốc
Ban giám đốc bao gồm :
Giám đốc Nguyễn Ngọc Tỉnh
Phó giám đốc Lê Ngọc Khuê
* Nhiệm vụ của giám đốc
- Tổ chức, điều hành mọi hoạt động và không ngừng phát triển toàn diện công ty
- Củng cố, phát triển tổ chức của công ty :
+ Mở thêm chi nhánh, văn phòng đại diện
+ Tăng số lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên
+ Sắp xếp cơ cấu tổ chức phù hợp vời hoạt động chuyên môn
+ Giám đốc có quyền miễn nhiệm , bổ nhiệm hoặc triệu tập hội đồng thành viên
về miễn nhiệm, đề bạt cán bộ, thành lập mới phòng nghiệp vụ...
- Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ
- Phát triển các hoạt động dịch vụ : kiểm toán, tư vấn đào tạo , kiểm soát chất lượng, tránh mọi rủi ro nghề nghiệp.
- Duy trì và mở rộng đội ngũ khách hàng, quan hệ đối ngoại, hợp tác , liên doanh trong và ngoài nước.
- Phát triển trình độ chuyên môn nghiệp vụ của công ty
- Đào tạo cán bộ nhân viên nghiệp vụ và quản lý.
- Trang bị và đổi mới thiết bị, phương tiện và điều kiện làm việc.
- Giữ gìn, sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và không ngừng phát triển vốn,tài sản, năng lực của công ty.
- Chăm lo và không ngừng cải thiện đời sống vật chất của nhân viên
- Trực tiếp phụ trách về tài chính, đối ngoại; phụ trách các văn phòng đại diện; kiêm chủ tịch hội đồng thi đua;chủ tịch hội đồng thi tuyển nhân viên mới.
- Trực tiếp chỉ đạo chuyên môn một số phòng và một số hợp đồng lớn.
* Nhiệm vụ của phó giám đốc
- Giúp cho giám đốc trong việc tổ chức, điều hành và phát triển toàn diện công ty.
- Quan hệ với các cơ quan địa phương về an ninh, trật tự, địa điểm làm việc của công ty.
- Trực tiếp quản lý và điều hành một hoặc một số phòng nghiệp vụ theo sự phân công của giám đốc; đồng thời phụ trách công tác hành chính, tổ chức, văn thư.
2.1.3.3 Ban kiểm soát
Ban kiểm soát của công ty bao gồm:
Giám đốc Nguyễn Ngọc Tỉnh
Phó giám đốc Lê Ngọc Khuê
Kế toán trưởng Lê Văn Dò
Nhiệm vụ chủ yếu của ban kiểm soát là:
- Kiểm soát chất lượng của cuộc kiểm toán theo các chuẩn mực kiểm toán quốc tế.
- Kiểm soát tình hình tài chính, thu chi trong công ty.
2.1.3.4 Kế toán trưởng
Kế toán trưởng có trách nhiệm giúp ban giám đốc tổ chức chỉ đạo thực
hiện toàn bộ công tác kế toán, tài chính, thống kê, hạch toán kinh tế, quản lý sử dụng tài sản tiền vốn trong công ty.
- Bố trí, sắp xếp nhân viên dưới quyền.
- Yêu cầu các phòng và các nhân viên cung cấp tài liệu, hợp đồng kinh tế, chứng từ, báo cáo có liên quan đến công việc tài chính kế toán của công ty.
- Ký hoặc ký nháy tài liệu của công ty theo chức năng.
2.1.3.5 Các phòng nghiệp vụ
* Phòng nghiệp vụ I
Phòng nghiệp vụ I do ông Lê Thành Công làm trưởng phòng và có trên 15 nhân viên.
- Trưởng phòng là người chịu trách nhiệm về công tác chuyên môn và các vấn đề được giao, thường xuyên báo cáo với ban giám đốc, đồng thời theo dõi giám sát các nhân viên dưới quyền thực hiện công việc. Toàn bộ nhân viên trong phòng phải đoàn kết, giúp đỡ nhau trong công việc, hoàn thành tốt các công việc thuộc phạm vi phòng được giao.
- Lập kế hoạch kiểm toán cụ thể đối với từng khách hàng. Khi được Ban giám đốc giao nhiệm vụ thì thực hiện kiểm toán đối với khách hàng đó.
- Sau khi kết thúc công việc kiểm toán ở đơn vị khách hàng, phải lập biên bản kiểm toán theo mẫu quy định.
- Các nhóm trong phòng phải thường xuyên liên lạc với nhau để thông báo tình hình thực hiện của mỗi nhóm. Căn cứ tình hình thực tế, trưởng phòng sẽ sắp xếp nhân viên cho hợp lý, đảm bảo công việc triển khai tốt.
- Trưởng phòng trực tiếp điều hành toàn bộ công việc kiểm toán, nếu vướng mắc thì báo cáo với Giám đốc hoặc Phó giám đốc để xin ý kiến chỉ đạo.
- Thực hiện các phần hành mà Ban giám đốc giao cho theo dõi và một số công việc khác.
* Phòng nghiệp vụ II
Phòng nghiệp vụ II do ông Bùi Thế Dũng làm trưởng phòng và có 12 nhân viên.
Phòng nghiệp vụ II thực hiện các công việc tương tự như phòng nghiệp vụ I.
* Phòng kiểm toán xây dựng cơ bản
Phòng kiểm toán xây dựng cơ bản do ông Trần Hữu Huân làm trưởng phòng
Phòng kiểm toán xây dựng cơ bản thực hiện kiểm toán các công trình xây dựng mà công ty ký kết được, nhận đánh giá lại giá trị các tài sản thuộc bất động sản...
* Phòng tư vấn
Phòng tư vấn do bà Đoàn Thị Thanh Xuân làm trưởng phòng
- Chuyên thực hiện tư vấn các vấn đề liên quan đến kế toán như : thiết kế xây dựng hệ thống kế toán cho doanh nghiệp, hướng dẫn doanh nghiệp lập và ghi sổ kế toán theo đúng quy định ban hành, tư vấn lựa chọn và nhân cài đặt các phần mềm kế toán cho doanh nghiệp.
- Tư vấn xây dựng quy chế tài chính, thiết kế xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ cho đơn vị.
- Tư vấn thuế và cung cấp các văn bản thuế mới ban hành cho doanh nghiệp.
- Nhận đào tạo các lớp ngắn và dài hạn về kế toán, kiểm toán.
* Phòng hành chính tổng hợp
Đảm nhận các công việc về hành chính, văn thư , thủ quỹ, kế toán...
Ngoài ra, CPA Hanoi còn có các tổ chức đoàn thể nhằm bảo đảm quyền lợi chính trị cho các nhân viên, bao gồm :
- Chi bộ Đảng : trực thuộc Quận uỷ Hai Bà Trưng, do Giám đốc Nguyễn Ngọc Tỉnh làm bí thư, gồm 7 Đảng viên, thành lập tháng 3/2001. CPA Hanoi là công ty THHH Kiểm toán đầu tiên và duy nhất ở Việt Nam cho tới nay có chi bộ Đảng.
- Công đoàn : thành lập tháng 12/2001, do bà Đoàn Thị Thanh Xuân làm chủ tịch. CPA Hanoi cũng là công ty duy nhất trong hệ thống công ty TNHH kiểm toán có tổ chức công đoàn. Hiện nay, công ty đang xúc tiến thành lập Đoàn Thanh niên và Hội Phụ nữ.
2.1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của CPA Hanoi
2.1.4.1 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán và hình thức kế toán áp dụng
Từ khi thành lập tới nay, công ty thực hiện công tác kế toán theo pháp lệnh kế toán thống kê và chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan Nhà nước theo quy định của pháp luật. Công ty thực hiện chế độ kế toán Việt Nam theo quyết định số 1141TC/CĐKT ngày 01/11/1995 và các văn bản bổ sung sửa đổi hệ thống kế toán Việt Nam.
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung theo sơ đồ khái quát sau :
Kế Toán Trưởng
KT
Ngân
Hàng
KT
Thanh
Toán
KT
Tiền
Lương
KT
Tổng
Hợp
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng trực tiếp chỉ đạo các nhân viên kế toán. Các nhân viên kế toán này sẽ chịu trách nhiệm về những công việc kế toán được giao. Để phù hợp với công việc quản lý, công ty đã sử dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ:
Sơ đồ hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ quỹ
Sổ đăng ký c. từ ghi sổ
Sổ
Chi
Tiết
Bảng t.h
chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối p. s
Báo cáo kế toán
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Ghi hàng ngày
Hiện nay, công ty đang áp dụng phần mềm ACPRO trong hạch toán kế toán. Các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh hành ngày được kế toán lập chứng từ. Định kỳ ngắn (3 đến 5 ngày ), từ các chứng từ gốc này,kế toán sẽ nhập số liệu vào máy vi tính. Máy vi tính sẽ tự động xử lý số liệu và ghi vào các sổ kế toán có liên quan. Hàng tháng hoặc hàng quý, kế toán sẽ in ra các sổ kế toán hoặc báo cáo kế toán.
2.1.4.2 Niên độ kế toán
Công ty thực hiện niên độ kế toán từ 1/1 đến 31/12 hàng năm. Riêng năm tài chính đầu tiên thì bắt đầu từ ngày được cấp giấy phép.
2.1.4.3 Đồng tiền hạch toán
Công ty sử dụng đơn vị tiền tệ trong hạch toán là VNĐ và hạch toán theo nguyên tắc giá gốc.
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ đều được quy đổi sang VNĐ theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ được phản ánh ở báo cáo kết quả kinh doanh.
2.1.5 Chính sách kế toán và thuế áp dụng ở công ty
2.1.5.1 Tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định
Tài sản cố định của công ty được hạch toán theo nguyên giá, hao mòn và giá trị còn lại. Nguyên giá tài sản cố định bao gồm cả chi phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử...
Chi phí thành lập công ty bao gồm các chi phí: chi phí xin phép thành lập công ty, chi phí cho quảng cáo khai trương,…,chi phí về tiền phạt của lãnh đạo, nhân viên do thôi việc ở công ty khác được coi là tài sản cố định vô hình và được phân bổ dần trong 5 năm.
Khấu hao tài sản cố định và vô hình được thực hiện theo phương pháp đường thẳng theo thời gian sử dụng ước tính của tài sản. Tỷ lệ khấu hao được tính phù hợp theo quy định của Bộ Tài chính. Tỷ lệ khấu hao cụ thể của công ty như sau:
Thiết bị văn phòng: 20%
Chi phí trước hợp đồng (TSCĐ) vô hình : 30%
2.1.5.2 Hạch toán doanh thu
Tiền thu được của khách hàng trên cơ sở hợp đồng kinh tế được ghi nhận là số doanh thu khi dịch vụ đã hoàn thành và thu tiền.
Thu nhập hoạt động khác là số tiền thực thu về thanh lý tài sản, tài liệu, sách báo… Mọi khoản doanh thu đều phải được lập hoá đơn hoặc có chứng từ hợp lệ. Phương pháp hạch toán doanh thu được quy định cụ thể trong chính sách kế toán của Công ty.
Số tiền mà khách hàng trả trước hay tạm ứng theo hợp đồng kiểm toán chưa được ghi nhận là doanh thu mà được hạch toán vào thanh toán với người mua.
2.1.5.3 Nghĩa vụ thuế
Công ty trực tiếp thực hiện nghĩa vụ thuế với cục thuế Hà Nội. Cụ thể là:
VAT10%
Căn cứ vào báo cáo tài chính hàng năm của Công ty, nếu có lãi thì Công ty
thực hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật định là 32% .
2.2 Thực trạng lập và phát hành báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán và Kế toán Hà Nội (CPA HANOI)
2.2.1 Khái quát về việc lập và phát hành báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính ở CPA Hanoi
Trong năm 2001, CPA Hanoi đã thực hiện dịch vụ tư vấn kiểm toán cho trên 200 khách hàng. Trong đó, khách hàng thường xuyên chiếm trên 50%. Cơ cấu doanh thu của công ty được thực hiện theo loại hình doanh nghiệp,đồng thời đi kèm với loại hình dịch vụ. Theo hạch toán của kế toán công ty thì doanh thu năm 2001 đạt khoảng 1400 triệu đồng và dự kiến năm 2002 đạt 2000 triệu đồng.Cơ cấu doanh thu của công ty phân theo loại hình doanh nghiệp :
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 50%
- Doanh nghiệp Nhà nước 10%
- Cơ quan Nhà nước và tổ chức xã hội 30%
- Các doanh nghiệp khác 10%
Từ khi đi vào hoạt động, Công ty đã phát hành trên 500 báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính. Trong đó:
- Báo cáo kiểm toán chấp nhận toàn phần 30%
- Báo cáo kiểm toán dạng ngoại trừ 70%
2.2.2 Quy trình tiến hành một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính ở CPA HANOI
Tiếp cận khách hàng
Lập kế hoạch kiểm toán
Thực hiện kiểm toán
Hoàn thành cuộc kiểm toán
Quy trình tiến hành một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính ở CPA HANOI có thể được khái quát thành các giai đoạn sau:
2.2.2.1 Tiếp cận khách hàng
Nhằm từng bước khẳng định vị trí của mình trong lĩnh vực kiểm toán độc lập cũng như tăng cường sức mạnh cạnh tranh với các công ty kiểm toán lớn đang hoạt động tại Việt Nam, CPA HANOI luông chủ động trong việc tìm kiếm khách hàng. Khách hàng của Công ty có thể chia làm 2 loại sau:
Khách hàng thường xuyên
Khách hàng kiểm toán năm đầu tiên
Khách hàng thường xuyên
Khách hàng thường xuyên là những khách hàng đã được CPA Hanoi kiểm toán năm trước. Đối với những khách hàng này, Công ty thường thực hiện những thủ tục sau:
- Cuối mỗi năm tài chính, Công ty sẽ gửi cho khách hàng một thư chào hàng đã có phí kiểm toán hoặc gửi cho họ một hợp đồng kiểm toán sau khi đã tìm hiểu sơ bộ về đơn vị. Việc tìm hiểu ở đây chủ yếu là xem xét những thay đổi trong hoạt động kinh doanh cũng như quy chế kiểm soát nội bộ của đơn vị…
- Công ty sẽ thảo luận với khách hàng về thư chào hàng hoặc hợp đồng kiểm toán dự thảo. Sau khi hai bên thống nhất thì sẽ tiến hành ký kết hợp đồng chính thức
Trong trường hợp, Công ty đã ký được hợp đồng kiểm toán cho nhiều năm thì trong những năm sau, nếu có sự thay đổi cơ bản trong hoạt động kinh doanh cũng như phát sinh những vấn đề ảnh hưởng đến cuộc kiểm toán cũng như phí kiểm toán tới trách nhiệm của kiểm toán viên thì kiểm toán viên của Công ty phải trao đổi với đơn vị để sửa đổi, bổ sung hợp đồng kiểm toán.
Khách hàng kiểm toán năm đầu tiên và những khách hàng tiềm năng
Đối với những khách hàng này,Công ty sẽ gửi thư chào hàng. Thư chào hàng được xem như lời quảng cáo về uy tín, chất lượng dịch vụ cũng như phạm vi hoạt động của Công ty. Sau khi nhận được thư chào hàng, nếu khách hàng có nhu cầu kiểm toán thì họ sẽ mời kiểm toán viên tham quan văn phòng và trao đổi ý kiến. Sau khi tìm hiểu sơ bộ về hoạt động kinh doanh của khách hàng và hai bên cùng thống nhất thì hợp đồng kiểm toán sẽ được ký kết.
2.2.2.2 Lập kế hoạch kiểm toán
Giai đoạn này bao gồm:
Chiến lược kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán
Chương trình kiểm toán
a.Xây dựng chiến lược kiểm toán
Chiến lược kiểm toán thường do Ban giám đốc của Công ty soạn thảo hoặc uỷ quyền cho một số nhân viên thực hiện một số nội dung trong phần chiến lược. Khi chiến lược kiểm toán được lập xong và được Ban giám đốc Công ty phê duyệt thì sẽ được phổ biến cho nhóm kiểm toán thực hiện kiểm toán ở doanh nghiệp.
Căn cứ vào chiến lược kiểm toán,chủ nhiệm kiểm toán thực hiện việc lập kế hoạch chi tiết. Bên cạnh đó, chiến lược kiểm toán còn thể hiện phương hướng hoạt động và phát triển của Công ty .
Lập kế hoạch kiểm toán
Kế hoạch kiểm toán được Công ty lập cho một cuộc kiểm toán hoặc một năm kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán bao gồm 2 nội dung chính sau:
* Những vấn đề về mặt kỹ thuật, bao gồm:
- Kiểm toán viên thực hiện thủ tục phân tích để hỗ trợ trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán trên cơ sở những thông tin thu thập được.
- Xác định rủi ro kiểm toán
- Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp
+ Tìm hiểu các quy chế kiểm soát nội bộ của đơn vị về thủ tục ban hành, thẩm quyền ban hành, cách thức và phương pháp ban hành, hiệu lực của các quy chế, các hoạt động kiểm tra, đánh giá và giám sát việc thực thi các quy chế.
+ Tìm hiểu và đánh giá hệ thống kế toán của doanh nghiệp: chế độ kế toán mà doanh nghiệp áp dụng, hệ thống chứng từ kế toán, hệ thống sổ kế toán, báo cáo kế toán và công tác tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp.
- Xác định mức độ trọng yếu về mặt định tính và định lượng
- Đối với khách hàng thường xuyên, kiểm toán viên sẽ xem xét và thu thập lại các vấn đề tồn tại của năm kiểm toán trước
- Lập bảng ghi nhớ kế hoạch và lưu vào hồ sơ kiểm toán năm. Bản ghi nhớ kế hoạch kiểm toán, sau khi được Giám đốc Công ty phê duyệt sẽ được thông báo cho nhóm kiểm toán và làm cơ sở để thiết kế và xây dựng chương trình kiểm toán chi tiết.
- Xem xét tính hoạt động liên tục của doanh nghiệp.
* Những vấn đề về mặt hậu cần, bao gồm:
- Xác định thời gian tiến hành cuộc kiểm toán
- Xác định nhân lực thực hiện cuộc kiểm toán: tuỳ thuộc vào mứ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0265.doc