Đề tài Hoàn thiện tổ chức hoạt động marketing của Công ty lắp máy và xây dựng số 10

 

Mục lục

Lời nói đầu 1

Chương I: Cơ sở hoàn thiện tổ chức hoạt động marketing của công ty kinh doanh 3

1. Vai trò và vị trí của các hoạt động marketing trong công ty kinh doanh 3

1.1. Vai trò 3

1.2.Vị trí của các hoạt động marketing 4

2. Phân định những nội dung cơ bản của tổ chức hoạt động marketing của công ty kinh doanh 4

2.1. Nghiên cứu và phát triển marketing của công ty kinh doanh 4

2.2. Tổ chức marketing trọng điểm của công ty 6

2.3. Tăng cường nỗ lực marketing - Mix 8

2.4. Tổ chức phối thức bán hỗn hợp và các dịch vụ khách hàng 14

3. Nguyên tắc và tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả hoạt động marketing của công ty kinh doanh 16

Chương II: Thực trạng tổ chức hoạt động marketing của Công ty Lắp máy và xây dựng số 10 18

1. Một số đặc điểm tổ chức và vận hành kinh doanh của Công ty Lắp máy và xây dựng số 10 18

1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Công ty 18

1.2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty Lắp máy và xây dựng số 10 19

1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy và cơ sở kỹ thuật vật chất kinh tế của công ty 20

1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian qua (năm 2001-2002) 24

2. Thực trạng tổ chức, hoạt động marketing của công ty 25

2.1. Hệ thống thông tin, quá trình nghiên cứu thị trường của Công ty 25

2.2. Thực trạng trọng điểm thị trường của Công ty 26

2.3. Thực trạng triển khai nỗ lực marketing - mix 28

2.4. Thực trạng kế hoạch hoá và kiểm soát hoạt động marketing của công ty 29

3. Đánh giá chung 30

3.1. Ưu điểm 31

3.2. Nhược điểm 31

3.3. Nguyên nhân 31

Chương III: Một số đề xuất hoàn thiện tổ chức hoạt động marketing của Công ty Lắp máy và xây dựng số 10 33

1. Dự báo khái quát thị trường vật liệu thiết bị xây lắp và định hướng phát triển chiến lược của Công ty 33

2. Đề xuất hoàn thiện tổ chức hoạt động marketing của Công ty Lắp máy và xây dựng số 10 34

2.1. Đề xuất mô hình tổ chức marketing 34

2.2. Nghiên cứu marketing tại Công ty Lắp máy và xây dựng số 10 36

2.3. Đề xuất hoàn thiện tổ chức nỗ lực marketing của Công ty 40

3. Một số kiến nghị vĩ mô nhằm tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho hoạt động marketing của công ty 40

Kết luận 43

 

 

doc45 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1206 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện tổ chức hoạt động marketing của Công ty lắp máy và xây dựng số 10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của một tổ chức hoặc cá nhân xác định. Định nghĩa trên vừa phản ánh bất chấp kinh doanh của dịch vụ với tư cách là một đối tượng của thương mại - một sản phẩm của hoạt động lao động sản xuất và cung ứng theo học thuyết sản xuất hàng hoá của Mác, vừa phản ánh những đặc trưng khác biệt giữa sản phẩm dịch vụ với sản phẩm vật chất khác. Các đặc trưng của sản phẩm dịch vụ bao gồm: tính không đồng nhất, tính vô định hình, tính bất khả phân tích không lưu giữ được, không có chuyển sở hữu. Trong thương mại các sản phẩm dịch vụ không tồn tại độc lập mà nó gắn liền và tạo điều kiện cho quá trình thương mại hoá các sản phẩm vật chất. Dịch vụ thương mại có thể phân loại theo các tiêu thức sau: + Theo loại đối tượng cung ứng dịch vụ : - Theo dịch vụ kinh tế tài chính. - Dịch vụ sản phẩm - Dịch vụ bổ xung khách hàng. + Theo mức độ thanh toán: - Dịch vụ phải trả tiền. - Dịch vụ không phải trả tiền. + Theo thời điểm thực hiện dịch vụ gắn với quá trình bán hàng; cung ứng và khách hàng (ví dụ như bảo vệ các phát minh sáng chế). - Dịch vụ thực hiện trong khi bán hàng (như hoàn chỉnh, lắp ráp, cân chỉnh, chạy thử...). - Dịch vụ thực hiện sau khi bán hàng (như bảo quản, bảo hành, kiểm tra...) đây là dịch vụ rất quan trọng trong thương mại. + Theo đặc trưng của sản phẩm dịch vụ. - Các dịch vụ gắn liền với quá trình mua bán. - Các dịch vụ bổ sung như trông giữ phương tiện, đổi tiền. Tổ chức các dịch vụ thương mại phải đảm bảo các nguyên tắc: Cân đối, thống nhất, liên tục và có hiệu quả. Đây là một yếu tố rất quan trọng vì nó liên quan trực tiếp đến các hoạt động của công ty. + Công nghệ bán truyền thống: vẫn được áp dụng với đa số các mặt hàng như văn phòng phẩm, kim khí,đồ dùng gia đình, điện tử điện máy dân dụng có tính phổ biến đại trà và áp dụng thích hợp với những khách hàng mua có mức độ sẵn sàng mua cao, có thói quem mua ở các cửa hàng với những mặt hàng chất lượng cao, giá trị cao có tính năng kỹ thuật phức tạp. * Bán hàng qua mẫu: Qua cataloguc hàng hoá bán hàng phục vụ, lắp đặt, hướng dẫn sử dụng áp dụng với các mặt hàng điện tử hiện đại. + Bán hàng tự chọn: Có thể áp dụng phù hợp với các trung tâm. Đây là hình thức phổ biến và phù hợp với nhóm điện máy, xe ô tô, điện dân dụng.... + Bán hàng tự phục vụ: Công ty kinh doanh thương mại có thể bán hàng tự phục vụ với các mặt hàng đồ dùng gia đình, đồ gia dụng. Với hình thức này giúp cho khách hàng thoả mãn trong lựa chọn vì tính chủ động cao. 3. Nguyên tắc và tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả hoạt động marketing của công ty kinh doanh. + Nguyên tắc: Đảm bảo sinh lời trên cơ sở lựa chọn chiến lược chung có định hướng thị trường khách hàng tiềm năng và người tiêu dùng cuối cùng.Triển khai vận dụng nguyên tắc này, đặt yêu cầu với công ty kinh doanh phải lựa chọn đúng thị trường mục tiêu, xác định và đánh giá chính xác thời cơ đe doạ thị trường làm cơ sở phát động nguồn nội lực , ứng xử tren cấp độ chiến lược, thích ứng với tình thế diễn biến thị trường mục tiêu, xu thế và phát triển nhu cầu khách hàng tiềm năng và người tiêu dùng cuối cùng. - Đảm bảo tổ chức phân phối tiếp thị hàng hoá nhanh chóng thuận tiện, an toàn và đem lại lợi nhuận cao nhất cho công ty. - Đảm bảo tối thiểu hoá mạo hiểm, rủi ro trong vận hành tổ chức hoạt động marketing duy trì tăng cường thế lực của trung tâm kinh doanh trên thị trường mục tiêu, mục tiêu cơ bản chiến lược na của công ty kinh doanh là tăng cường thế lực trên thị trường mục tiêu và đảm bảo cho quá trình kinh doanh. Tạo lập được giải pháp đồng bộ với các biện pháp hữu hiệu để chấp nhận mạo hiểm tối thiểu hoá hậu quả có thể xảy ra do các rủi ro thị trường gây ra, nâng cao uy tín, sự tín nhiệm của khách hàng, duy trì và không ngừng phát triển thế lực của trung tâm trên thị trường mục tiêu. - Đảm bảo việc nâng cao chất lượng mặt hàng trong sự tương thích với nhu cầu thị trường trọng điểm hàng hoá đủ về số lượng, có lợi thế so sánh về chất lượng thực hiện các nhiệm vụ theo động thái phát triển nhu cầu của họ. - Đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống hoạt động marketing trong vận hành đồng thời các biến cố kinh doanh cơ bản của công ty, khi phải đối mặt trực tiếp với thị trường, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN, hiệu quả vận hành kinh doanh với lợi nhuận cao, chi phí tối thiểu chỉ có thể thực hiện được khi công ty kinh doanh đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống của lô hàng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng có hiện nay. - Đảm bảo tối thiểu hoá chi phí marketing. Nguyên tắc này đòi hỏi công ty kinh doanh phải xác định và phân bôt hợp lý ngân sách dành cho hoạt động marketing, tối ưu hoá chi phí doanh thu và lợi nhuận với t ừng thương vụ, từng nhóm hàng cụ thể , tiết kiệm các chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh. - Đảm bảo góp phần không ngừng nâng cao văn minh thương mại. Nguyên tắc này đòi hỏi phải phối hợp đồng bộ các yếu tố: hàng hoá và dịch vụ khách hàng, trang thiết bị, con người trong hệ thống nhân sự Marketing của công ty. - Đảm bảo tuân thủ pháp luật, phát triển và vận đụng hữu hiệu của thủ pháp cạnh tranh hợp thức để mở rộng và phát triển thị trường hàng tiêu dùng ở nước ta, phát triển nền kinh tế đa thành phần, nâng cao sức cạnh tranh và địa vị của công ty trên thương trường. + Tiêu chuẩn đánh giá: - Đảm bào tính sinh lời: vận hành trong điều kiện nền kinh tế thị trường trung tâm cần xác định mục tiêu cơ bản là lợi nhuận tối ưu và lợi ích tương hỗ hợp lý. Điều then chốt là phải đạt được lợi nhuận như một dẫn xuất tất yếu của việc triển khai tốt các hoạt động kinh doanh của công ty kinh doanh. - Có mục tiêu trọng điểm thị trường: Trung tâm sẽ hoạt động có hiệu quả cao nhất khi họ xác định đúng thị trường mục tiêu, triển khai chương trình Marketing rõ ràng, thích ứng cho môi trường trọng điểm. - Có định hướng khách hàng: Công ty xác định các nhu cầu của khách hàng từ phía cách nhìn của tập khách hàng trọng điểm chứ không phải từ phía công ty kinh doanh, từ đó sẽ theo dõi mức độ hài lòng của khách hàng trong triển khai hoạt động Marketing. Chỉ số "sự hài lòng của khách hàng" là thước đo mức tăng trưởng và vị thế của công ty kinh doanh Chương II Thực trạng tổ chức hoạt động marketing của công ty lắp máy và xây dựng số 10. 1.Một số đặc điểm tổ chức và vận hành kinh doanh của Công ty Lắp máy và Xây dựng số 10. 1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Công ty Công ty Lắp máy và Xây dựng số 10 là một bộ phận cấu thành, kết cấu tổ chức và là một phần tử trọng yếu trong mạng xây lắp của Tổng công ty Lắp máy Việt Nam. Tên gọi tắt LILAMA. Được thành lập vào năm 1960 với tên giao dịch quốc tế "MACHINERY ERCTION AND CONSTRUCTION COMPANY No10" viết tắt là ECC. Đây là doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập, chuyên nhận thầu chế tạo thiết bị gia công kết cấu, lắp đặt và xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng trên mọi miền đất nước. Trụ sở chính tại 989 đường Giải Phóng - Hai Bà - Hà Nội. Văn phòng khu vực được đặt tại các tỉnh Bình định - Hà Nam - Gia Lai. Với sự hoạt động và trưởng thành Công ty Lắp máy và Xây dựng số 10 đã đạt được những bước đáng kể. Kể từ khi thành lập đếnnay Công ty đã không ngừng hoàn thiện và nâng cao chất lượng , số lượng, đội ngũ lãnh đạo, phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ thi công. Với đội ngũ cán bộ kỹ sư, công nhân đa ngành nghề. Với trình độ cao, từng làm việc với nhiều chuyên gia trên thế giới. Đặc biệt kể từ năm 1990 trở lại đây chương trình đã thành lập 4 xí nghiệp, 1 nhà máy chế tạo và 3 tổng đội công trình đã giúp cho Công ty có đủ điều kiện để đáp ứng mọi loại hình công trình với yêu cầu kỹ thuật cao trên mọi miền của đất nước với mục tiêu đề ra "chất lượng sản phẩm tốt - công trình lắp đặt và xây dựng đạt chất lượng cao". 1.2. Chức năng nhiệm vụ củaCông ty Lắp máy và Xây dựng số 10 - Căn cứ vào điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo nghị định số 42/CP ngày 16/7/196 của Chính phủ. - Căn cứ vào quy chế và cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng ban hành theo quyết định số 500 BXD-CSXD ngày 19/9/1996 của Bộ trưởng Bộ xây dựng. - Căn cứ vào nghị định 52 CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ quy định quyền hạn và trách nhiệm quản lý của cơ quan ngang Bộ. - Căn cứ vào nghị định Chính phủ sửa đổi ngày 5/5/2000 của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Bộ xây dựng. Quy định Công ty Lắp máy và Xây dựng số 10 trực thuộc Tổng Công ty lắp máy Việt Nam - Bộ xây dựng có các chức năng và nhiệm vụ sau: Các công việc xây dựng và lắp đặt bao gồm: - Đào đất đá: thi công các loại móng công trình - Lắp đặt kết cấu công trình - Lắp đặt các thiết bị động cơ điện nước công trình. Thiết bị công nghệ, đường dây trạm biến áp, hệ thống thiết bị và đường ống truyền dẫn khí và chất lỏng. - Gia công chế tạo lắp đặt: Các kết cấu phụ kiện phi tiêu chuẩn bằng kim loại các loại đường dẫn ống áp lực bồn bể. Tháo dỡ vận chuyển các thiết bị, kết cấu siêu trường, siêu trọng. - Làm sạch bề mặt và sơn phủ kim loại. - Thí nghiệm kiểm tra, hiệu chỉnh hệ thống điện, điều khiển tự động và mối hàn kim loại. - Hoàn thiện và xây dựng + Thực hiện xây dựng các công trình gồm: - Lăp đặt thiết bị cấu kiện các công trình công nghiệp và dân dụng nhóm A. - Xây dựng đường dây và trạm biến áp hạ, trung, cao thế. - Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp nhóm B. - Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng và khu công nghiệp. 1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy và cơ sở vật chất kinh tế của công ty Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay đối thủ cạnh tranh của công ty không chỉ là các công ty quốc doanh mà còn co rất nhiều các đối thủ cạnh tranh khác nhu: Các công ty liên doanh mà còn có rất nhiều các đối thủ cạnh tranh khác như: Các chương trình liên doanh, công ty TNHH và các doanh nghiệp tư nhân. Chính vì thế, để thích ứng với môi trường cạnh tranh đó, công ty không ngừng cải tiến bộ máy theo hướng mở rộng để có thể thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng. Dưới đây là sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty Lắp máy và Xây dựng số 10. Giám đốc Phó giám đốc điều hành sản xuất Phó giám đốc kinh tế kỹ thuật Phó giám đốc nội chính Phòng Kinh tế kỹ thuật Phòng tổ chức hành chính Phòng Vật tư thiết bị Phòng Tài chính kế toán Văn phòng Đội lắp điện XN chế tạo thiết bị XN lắp máy 10-4 XN lắp máy 10-3 XN lắp máy 10-2 XN lắp máy 10-1 Xưởng sửa chữa cơ giới Biểu hình 2: Tổ chức bộ máy của Công ty Lắp máy và xây dựng số 10 1.3.1. Giám đốc: Là người lãnh đạo Công tin cậy, điều hành toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công tin cậy. Phê duyệt quy chế tổ chức và hoạt động, các nội dung bổ xung, sửa đổi quy chế đối với các phòng ban xí nghiệp. Đề nghị Tổng Công ty xét bổ nhiệm, miễn nhiệm, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật các trưởng phòng ban, các giám độc xí nghiệp , thanh tra kiểm tra kiểm soát các mặt hoạt động của các phòng ban, xí nghiệp. 1.3.2. Các phó Giám đốc Là những người tham mưu trực tiếp cho Giám đốc về các mạt hoạt động sản xuất kinh doanh. Phụ trách mua và bán xuất nhập khẩu các mặt hàng và dịch vụ, thực hiện mạng lưới kinh doanh cơ bản. Thanh tra bảo vệ Công tin cậy. Được uỷ quyền ký kết và đưa ra các quyết định, các chương trình kế hoạch kinh doanh. 1.3.3. Phòng tài chính kế toán: Làm công tác hạch toán kế toán kiểm tra giám sát một cách khách quan các hoạt động kế toán và phân tích lỗ lãi, thực hiện nhiệm vụ đối với Nhà nước. Mỗi công nghiệp đều có kế toán viên trực tiếp tham gia vào các quá trình mua bán tổng hợp, sau đó đánh giá tổng kết hoạch toán rồi thông báo lên kế toán trưởng của Công ty theo từng tháng để có sự căn cứ cơ sở đánh giá mức kinh doanh của t ừng nhóm mặt hàng thay đổi như thế nào. Thiết lập hệ thống sổ sách kế toám, hệ thống chứng từ đối với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ đầu tư, các chi phí phục vụ bộ máy quản lý theo đúng chế độ tài chính kế toán của Nhà nước, của ngành. Lập bảng kê khai tài chính, tài sản, bảng lên đối tổng kết tài sản Công tin cậy. Tồng hợp và xây dựng báo cáo quyết toán tài chính 6 tháng và hàng năm. Cung ứng vốn kịp thời cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ đầu tư. Theo dõi thu hồi vốn, công nợ, thực hiện các khoản chi phí phục vụ nộp ngân sách Nhà nước. 1.3.4. Phòng tổ chức hành chính: Giúp giai đoạn thực hiện các chức năng quản lý về công tác tổ chức cán bộ, lao động, đào tạo và công tác hành chính quản trị. Đề xuất bộ máy của Công ty như thành lập các phòng ban phân xưởng, xí nghiệp. Tổ chức kinh doanh dịch vụ nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty trong từng thời kỳ. Thực hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ như: tuyển dụng, phân công, điều động, bổ nhiệm, nâng bậc, nâng lương, kỷ luật cán bộ, thuyên chuyển công tác, hưu trí và các chế độ khác đối với người lao động. Theo dõi thống kê nhân sự, theo quy định và yêu cầu của các cơ quan quản lý cấp trên. Quản lý và bổ xung hồ sơ cán bộ, CNV cho Công ty hàng năm theo đúng quy định. Xây dựng kế hoạch đào tạo ngắn hạn, dài hạn, trung hạn nhằm bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, kỹ thuật nghiệp vụ và công tác quản lý đối với CB, CNV. Thống kê và lập báo cáo theo dõi tiền lương và thu nhập của CB, CNV. Các công tác về bảo hiểm xã hội, y tế tính mức trích nộp hàng tháng, quí, năm. Báo cáo mức tăng giảm lao động. Theo dõi chế độ nghỉ phép, nghỉ ốm của cán bộ CNV. 1.3.5. Phòng kinh tế kỹ thuật: Chức năng chủ yếu của phòng có liên quan đến tất cả các hoạt động kinh doanh của công ty như: xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, dịch vụ trên cơ sở sản xuất kinh doanh. Hàng năm theo dõi nắm bát thị trường để đề xuất các phương án kinh doanh cụ thể. Thực hiện các nghiệp vụ phát sinh trong kinh doanh như giao dịch, xây dựng hợp đồng, giao nhận, lập chứng từ, thanh lý hợp đồng. Theo dõi sự chuyển biến giá cả, khai thác tiếp thị, tham mưu cho Giám đốc quyết định những hợp đồng kinh tế có hiệu quả hơn. Theo dõi tiến độ thực hiện các hợp đồng, đánh giá hiệu quả từng hợp đồng, phân tích đề xuất rút kinh nghiệm. Ban hành và quản lý các quy trình, quy phạm các trang thiết bị cơ khí, thiết bị gia công sản xuất hiện có của Công tin cậy, qui trình tác nghiệp sản xuất. Xây dựng áp dụng các định mức kỹ thuật, chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật phù hợp để làm các dự toán vật tư, sửa chữa cơ khó, phương tiện kỹ thuật của Công tin cậy. Tổ chức nghiệm thu và xây dựng quyết toán công trình để trình lên lãnh đạo công ty phê duyệt. Nghiên cứu tham khảo thị trường về công nghệ và sản phẩm để đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng. 1.3.6. Văn phòng: Là nơi đón tiếp khách của công tin cậy. Trình báo với ban lãnh đạo đẻ ban lãnh đạo sắp xếp thời gian đón tiếp và làm việc. Thực hiện các công việc về thư báo đến các phòng ban và đối tác của công tin cậy, chuẩn bị phòng hội nghị, hội thảo khoa học và các công việc hiếu hỷ trong công tin cậy. 1.3.7. Phòng vật tư - thiết bị: Chuyên thực hiện các công việc mua bán, cung ứng các trang thiết bị vật tư cho các phòng ban v à các công trình đang thi công của công tin cậy. Thanh tra kiểm tra kiểm soát thiết bị, hàng hoá. Ký hiệu vật liệu thiết bị trước khi xuât - nhập kho. Thường xuyên nghiên cứu khảo sát giá cả thị trường để kịp thời định mức giá cả các lịch phụ kiện thiết bị máy móc và các vật liệu phục vụ cho ngành xây lắp công trình để trình lên ban lãnh đạo công ty phê duyệt và đưa ra các quyết định cuối cùng. Sưu tầm và lưu trữ các mẫu sản phẩm có liên quan đến công ty từ tính nằng Marketing, kiểu dáng kích cỡ đến nguồn gốc xuất sứ và độ bền của sản phẩm. Không ngừng mở rộng quan hệ giao dịchvới các nhà sản xuất và bán buôn trong và ngoài nước để từ đó có được những sản phẩm tối ưu nhằm đáp ứng thảo mãn nhu càu của người tiêu dùng. 1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian qua (năm 2001 - 2002). Đơn vị: Đồng STT Các chỉ tiêu Năm 2001 2002 1 Sản lượng theo kế hoạch 122.952.000.000 129.734.000.000 2 Giá trị sản lượng thực 123.238.000.000 132.449.000.000 3 Doanh thu đạt 75.000.000.000 78.865.000.000 4 Thực hiện nộp ngân sách Nhà nước 2.392.000.000 2.500.000.000 BH3: Kết quả hoạt động của công ty ... 2001-2002. Qua bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trên của công ty trong 2 năm qua (2001-2002) cho ta thấy năm 2001 từ giá trị sản lượng theo kế hoạch là 122,952 tỷ đồng đến giá trị sản lượng thực hiện là 123,238 tỷ đồng đạt 102,2% doanh thu đạt 75 tỷ đồng và năm 2002 cũng đạt và vượt chỉ tiêu. Để đạt được kết quả trên thì tất cả các công trình công ty đảm nhận thi công đều hoàn thành theo kế hoạch và đạt chất lượng cao. Đó chính là nhờ vào công tác quản lý và trình độ kỹ thuật của cán bộ, kỹ sư, đội trưởng, kỹ thuật thi công công trường cũng như tay nghề của công nhân được nâng cao hơn, kịp thời nắm bắt các yêu cầu kỹ thuật tiến tiến, học tập đúc rút được nhiều kinh nghiệm trong thi công. Bước đầu tạo được tác phòng công nghiệp,\. Công ty đặc biệt quan tâm đến công tác chất lượng, hiện tại công ty đã áp dụng và duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9002. Tạo nên các quy định làm việc chặt chẽ để thực hiện được mục tiêu mà công ty đã đề ra "chất lượng sản phẩm tốt - công trình lắp đặt và xây dựng đạt chất lượng cao". Đó chính là những yếu tố tạo nên sự thành công của công tin cậy. 2. Thực trạng tổ chức, hoạt động Marketing của công tin cậy 2.1. Hệ thống thông tin, quá trình nghiên cứu thị trường của công ty Hệ thống tăng trưởng giữ một vai trò quan trọng trong hệ thống tổ chức Marketing tạo cơ sở khách quan và chính xác cho các quyết định quản trị. Công ty Lắp máy và Xây dựng số 10 xây dựng được một hệ thống thông tin Marketing có hiệu quả. Công ty đã xác lập cấu trúc và nâng cao hiệu lực thông tin (MIS) cấu trúc khung của MTS ở công ty bao gồm: a. Hệ hoạch toán nội bộ: Công ty cần thống nhất hoá hoạch toán nghiệp vụ, kiện toàn các báo cáo cơ bản về tình hình tiêu thụ, giá cả, mức dự trữ ... áp dụng điện toán kế toán vào các khâu tập hợp, phân loại lưu trữ thông tin. b. Hệ điều tra Marketing: Công ty đã tiến hành điều tra Marketing qua sách báo và các ấn phẩm thương mại, văn bản pháp quy của Nhà nước, các cataloguc giới thiệu của các nhà sản xuất, tiếp xúc khách hàng và người cung ứng, nhà phân phối và các nhà kinh doanh khác. Các biện pháp tiến hành bao gồm: - Huấn luyện và động viên lực lượng mua bán hàng hoá, sản phẩm phát hiện và cung cấp thông tin theo các biểu mẫu in sẵn. Cử các chuyên viên đi thu thập thông tin trình báo như mua hàng của các đối thủ cạnh tranh, của đại lý hay chi nhánh của mình tham gia hội chợ triển lãm. - Mua thông tin của những người bên ngoài cung cấp, thu thập và khai thác thông tin qua mạng Internet c) Hệ nghiên cứu Marketing : Tuỳ theo từng thời kỳ. Công ty sẽ dành một khoản ngân quỹ thích hợp cho nghiên cứu marketing bao gồm cả triển khai tự nghiên cứu marketing và mua dịch vụ tự nghiên cứu. Do nội dung và phương pháp nghiên cứu marketing phức tạp, có tính chuyên môn cao nên công ty đã đề xuất nên Tổng công tin cậy cần có bộ phận chuyên trách về nghiên cứu marketing. d) Hệ phân tích marketing : công ty đã phân tích các nét đặc trưng chính yếu của tình thế, phân tích xu hướng vận động để rút ra kết luận ứng xử thích hợp trên các nội dung phân tích: mô tả tình thế marketing hiện tại phân tích thời cơ đe doạ; phân tích điểm mạnh, điểm yếu, phân tích hành vi mua bán của khách hàng, phân tích nguồn hàng, phân tích đối thủ cạnh tranh. Hiện nay công ty còn gặp nhiều khó khăn đối với việc xây dựng hệ thống thông tin marketing (MIS) vì sự khai thác thông tin trên máy vi tính vì thế công ty cần quan tâm hơn trong việc đào tạo cán bộ chuyên về lĩnh vực khai thác tốt công nghệ thông tin hiện đại để đáp ứng yêu cầu hiện đại hoá ngành xây lắp công nghiệp Việt Nam. 2.2 Thực trạng trọng điểm thị trường của công ty công ty lắp máy và xây dựng số 10 là một công ty chuyên nhận thầu xây dựng và lắp đặt hoàn thiện các công trình công nghiệp. Chính vì loại hình kinh doanh của công ty là như thế cho ta thấy được thị trường của công ty là rất rộng lớn có thể nói từ miền Bắc tới miền Nam nơi nào cũng là thị trường trọng điểm của công ty. Trong cơ chế thị trường như hiện nay sự cạnh tranh trong mọi lĩnh vực đều hết sức gay gắt đặc biệt là trong kinh doanh thương mại và công ty lắp máy và xây dựng số 10 đương nhiên là nằm trong dòng cạnh tranh đó. Nhận biết được tầm quan trọng đó nên công ty rất chú trọng đến việc khai thác thị trường và tìm cách để quảng bá được hình ảnh của công ty. Khi đã tìm được thị trường tiềm năng công ty sẽ có đơn dự thầu và kết quả đã mang lại là hết sức thành công, cụ thể năm 2001 với 41 dự án dự thầu công ty đã thắng thầu 12 dự án với giá trị sản lượng trên 40 tỷ đồng. Năm 2002 với 60 dự án tham gia dự thầu công ty đã thành công 25 dự án mang lại giá trị sản lượng cho công ty trên 60 tỷ đồng. Các dự án mà công ty đã trúng thầu cụ thể là các công trình sau : + Công trình nhà máy thuỷ điện - YALY - Gia Lai (Công suất 720 MW) + Công trình nhiệt điện Phả Lại II - Quảng Ninh + Công trình nhà máy gỗ MDF - Gia Lai + Công trình xi măng Hoàng Mai - Nghệ An + Công trình xi măng Tam Điệp - Ninh Bình + Công trình cải tạo lưới điện thành phố Vinh - Nghệ An + Công trình mở rộng Gang thép - Thái Nguyên + Công trình cải tạo lưới điện thành phố Hạ Long - Quảng Ninh + Công trình lắp trạm điện 110KV - Thuỷ Nguyên - Hải Phòng + Công trình lắp trạm điện 500 KW - Hà Tĩnh + Công trình Nhà máy cán thép SSE - Hải Phòng + Tuyến cột điện Phả Lại - Lai Khê + Công trình nhà máy đay - Thái Bình + Công trình nhà máy lọc dầu số 1 Dung Quất Ngoài ra còn một số hạng mục công trình vừa và nhỏ tại nhà máy thuỷ điện Hoà Bình, nhà máy xi măng Bút Sơn, xi măng Bỉm Sơn, Thanh Hoá.v.v.... Từ đó cho thấy thị trường trọng điểm của công ty là rất rộng. Từ thành phốđến những nơi rừng núi như Na Dương - Sơn La công ty đều có mặt. Có thể nói thời điểm hiện nay bất cứ địa điểm nào thời gian nào công ty đều có đủ điều kiện để đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng. Khi phân tích về thực trạng trọng điểm thị trường thì hầu hết các doanh nghiệp kinh doanh đều rất chú trọng đến việc phân đoạn thị trường như : + Phân theo địa dư - địa điểm (trung tâm thành phố hay ngoại thành, ngoại tỉnh và đối tượng là ai) + Phân theo nhân khẩu, giới tính, nghề nghiệp và mức thu thập. Đây là nhóm tiêu thức chủ yếu của phân đoạn thị trường mục tiêu (chủng loại, chất lượng, giá cả...) + Phân theo hành vi ứng xử (mức độ trung thành, tỷ lệ sử dụng và mức độ sẵn sàng.) Đó là những yếu tố rất quan trọng đối với bất kỳ nhà kinh doanh nào. Nhưng với công ty lắp máy và xây dựng số 10 có điểm đặc biệt hơn và có thể nói là thuận lợi hơn rất nhiều công ty hiện nay là về loại hình kinh doanh của công ty đang trên đà không ngừng phát triển và khách hàng của công ty đều là những doanh nghiệp có tầm cớ lớn nhất Việt Nam. Từ đó cho thấy lợi nhuận qua từng công trình là rất lớn và việc thu hồi vốn cũng không gặp khó khăn. Để có được những thành tựu kể trên đấy chính là chỗ công ty luôn luônối đất đảm bảo 4 yêu cầu sau : + Tính đo lường được + Tính tiếp cận được + Tính chính xác + Tính khả thi 2.3 Thực trạng triển khai nỗ lực marketing -mix Tại công ty lắp máy & xây dựng số 10 dịch vụ khách hàng ngày càng trở thành một yếu tố quan trọng. Nó được coi là một vũ khí sắc bén , tối hậu của công ty. Bởi vì ngày nay khi mua hàng hoá khách hàng không chỉ quan tâm đến hàng hoá mà còn chú ý đến thái độ phục vụ của nhân viên bán hàng có nhiệt tình, niềm nở hay không. Vì vậy tại công ty lắp máy & xây dựng số 10 đang hoàn thiện một số giải pháp trọng yếu sau : - Dịch vụ trước khi bán bao gồm các hoạt động chào hàng các thông tin về mặt hàng. - Dịch vụ trong khi bán hàng là những hoạt động phục vụ quá trình lựa chọn , xem xét quyết định mua hàng của khách hàng. Hàng hoá phải được chỉ dẫn nhằm giúp đỡ và tư vấn cho khách hàng về cách sử dụng, cung cấp đầy đủ hoá đơn chứng từ, tài liệu cần thiết, giấy bảo hành các dịch vụ bổ xung. - Dịch vụ sau khi bán: Dịch vụ thông tin khách hàng, đưa và giao hàng đến khách hàng yêu cầu, hướng dẫn sử dụng lắp đặt bảo hành, bảo trì sản phẩm... Công ty Lắp máy và Xây dựng số 10 đang và sẽ từng bước thực hiện đầy đủ các dịch vụ này ngày càng tốt hơn và tạo được lòng tin, uy tín đối với khách hàng. Do vậy số lượng khách hàng trung bình với công ty ngày một nhiều cùng với đó uy tín công ty ngày càng được khẳng định. 2.4. Thực trạng kế hoạch hoá và kiểm soát hoạt động Marketing của công ty Kế hoạch hoá nhằm thiết kế vhi tiết và phối hợp các bước, các quy trình hành động để thực hiện hoá và triẻn khai chiến lược và cấp độ tác nghiệp. - Trên cấp độ chiến lược Trên cơ sở tình thế Marketing công ty thực hiện nghiên cứu phân tích và cuối cùng phải xác định rõ các cơ hội để đối fphó với tình thế bằng cách ứng xử Marketing hữu hiệu. Trên cơ sở đó chỉ roc thị trường mục tiêu và thị trường chiến lược tối ưu công ty chọn chiến lược chính và chiến lược hỗ trợ trên cơ sở lượng giá hiệu lực và hiệu quả của chiến lược (ví dụ như trong hoặc sau khi thực hiện chiến lược, thị trường trở nên cạnh tranh gay gắt, hoặc các đối thủ cạnh tranh trả đũa_. Một chiến lược tối ưu phải đảm bảo hợp với chiến lược của toàn kênh phân phối và phải đảm bảo cho sự phát triển lâ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docF0125.doc
Tài liệu liên quan