Đề tài Hoạt động đầu tư phát triển tại công ty Cổ Phần Viễn Thông Tin Học Bưu Điện - Thực trạng và giải phỏp

PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BƯU ĐIỆN 5

I.Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển của cụng ty cổ phần bưu điện 5

II.Cơ cấu tổ chức của Công Ty Cổ Phần Bưu Điện : 7

1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức : 7

2.Chức năng nhiệm vụ các phũng ban : 9

III.Tỡnh Hỡnh Sản Xuất Kinh Doanh Của Cụng Ty : 14

1.Một số lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của cụng ty : 14

2.Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty giai đoan 2001-2006 : 16

2.1.Về cung cấp cỏc dịch vụ : 16

2.2.Về hoạt động kinh doanh của CT-IN 20

2.3.Về khách hàng và đối tác 20

2.4.Bảng báo cáo kinh doanh trong 3 năm : 21

PHẦN II :THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TIN HỌC BƯU ĐIỆN GIAI ĐOẠN 2001-2006 23

I. Tỡnh hỡnh thực hiện vốn đầu tư : 23

1.Vốn đầu tư và nguồn vốn đấu tư 23

2.Nguồn vốn và cơ cấu vốn đầu tư tại công ty cổ phần tin học bưu điện 27

2.1Nguồn vốn đầu tư : 27

2.2. Cơ cấu đầu tư trong các năm : 28

3. Một số dự án của công ty trong giai đoạn 2002-2006 : 30

4.Vốn và cơ cấu vốn đầu tư phỏt triển của cụng ty theo nội dung đầu tư 31

4.1. Đầu tư cho hệ thống nhà xưởng : 38

4.2. Đầu tư cho máy móc thiết bị : 38

4.3. Đầu tư cho đào tạo nguồn nhân lực : 39

4.4. Đầu tư cho KHCN : 40

doc58 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1186 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoạt động đầu tư phát triển tại công ty Cổ Phần Viễn Thông Tin Học Bưu Điện - Thực trạng và giải phỏp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng lớn, địa điểm thi cụng nằm trờn nhiều tỉnh - thành phố. Đặc biệt với VMS và GPC, CT-IN là đối tỏc thực hiện việc thi cụng toàn bộ cỏc cụng trỡnh lắp đặt cỏc trạm BTS mở rộng mạng lưới điện thoại di động cả nước. Đó cung cấp trờn thị trường Việt nam trờn 1000 đầu viba (FUJITSU, SIEMENS, NERA, ATI, ERICSSON ...); trờn 500 đầu thiết bị truyền dẫn quang (FUJITSU, SIEMENS, NORTEL);  Hiện nay đang mở rộng sản phẩm thiết bị truy nhập từ nhiều hóng nổi tiếng. Kốm theo thiết bị là cỏc vật tư, vật liệu và thiết bị phụ trợ cho Viễn thụng (Cỏp, connector, chống sột, nguồn ...) Cỏc thiết bị mạng và mỏy chủ đó được CT-IN phõn phối rộng dói vào thị trường Việt nam (Như Bưu điện Hà Nội, Học Viện Cụng nghệ Bưu chớnh Viễn thụng và một số Bưu điện và cơ quan ở cỏc tỉnh thành khỏc). 2.4.Bảng bỏo cỏo kinh doanh trong 3 năm : 2.4.1.Bảng về một số kết quả sản xuất kinh doanh của CT-IN. Sau đõy là một vài kết quả sản xuất kinh doanh của CT-IN: TT Chỉ tiờu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 1 Doanh thu [tỉ đồng] 79,5 116,2 135,8 122,5 158,2 2 Vốn chủ sở hữu [tỉ đồng] 13,6 27 32 38 43 3 Số lao động [Người] 175 216 237 324 352 4 Thu nhập BQ [Người/thỏng] 3,2 tr 5,1 tr 5,5 tr 4,2 tr 4,4 tr 5 Tỷ suất lợi nhuận trước thuế (trờn vốn chủ sở hữu) 49% 37% 32% 29% 25% (Nguồn : Bỏo cỏo kết quả kinh doanh của CT-IN trong 5 năm đầu giai đoạn 1 ) Qua số liệu về doanh thu của CT-In trong 4 năm ta cú thể thấy đựục ngay là tỡnh hỡnh kinh doanh của CT-IN ngày càng mang lại những kết quả khả quan hơn :So sỏnh giữa năm 2002 và 2005 ta đó thấy được kết quả kinh doanh của CT-IN cú bước tiến bộ vượt bậc : tuy lợi nhuận sau thuế cú xu hướng giảm dần qua cỏc năm nhưng trỏi lạ với điều đú là số liệu về doanh thu của cụng ty ngày càng tăng, tốc độ tăng doanh thu năm sau cao hơn năm trước . Mặc dự trong quỏ trỡnh đú với CT-IN mới chỉ là quỏ trỡnh ổn định để phỏt triển ,khi lỳc đú CT-IN đang phải đứng trước bài toỏn cổ phần cũn rất mới ở Việt Nam ; tuy một doanh nghiệp đi đầu tiờn , đi tiờn phong nhưng CT-IN đó cú những nỗ lực cố gắng để khụng ngừng để đạt được những thành tựu như hiện nay . PHẦN II :THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA CễNG TY CỔ PHẦN TIN HỌC BƯU ĐIỆN GIAI ĐOẠN 2001-2006 I. Tỡnh hỡnh thực hiện vốn đầu tư : Vốn đầu tư và nguồn vốn đấu tư Ta cú thể thấy được về tỡnh hỡnh đầu tư của CT-IN trong nhưng năm vừa qua thụng qua bảng số liệu về tỡnh hỡnh đầu tư của CT-IN trong những năm vừa qua như sau . Cụ thể trong năm 2004 , theo số liệu đa được kiểm toỏn của ban kiểm toỏn nhà nước thỡ tỡnh hỡnh đầu tư của CT-IN được cụ thể như sau : Bảng :Tỡnh hỡnh thực hiện VĐT so với kế hoạch STT Đơn vị 2002 2003 2004 2005 2006 1 VĐT kế hoạch triệu 70,486,953 112,874,623 145,652,365 151,652,359 130,451,625 2 VĐT thực hiện triệu 80,089,694 109,070,368 142,108,497 128,050,180 124,115,150 3 Tỉ lệ thực hiện/ kế hoạch % 113,623 96,630 97,567 84,437 95,143 ( Nguồn :Tổng hợp tỡnh hỡnh đầu tư của CT-IN giai đoạn 2002-2006 ) Qua bảng số liệu trờn ta cú thể thấy ngay được tỡnh hỡnh thực hiện vốn đầu tư của CT-IN so với kế hoạch đó được đặt ra . Thứ nhất :Trong 5 năm đầu tiờn mới hoạt động theo hỡnh thức là một cụng ty cổ phần thỡ chỉ duy nhất trong năm đầu tiờn (năm 2002 ) là CT-IN cú xu hướng đầu tư vượt mức so với mức mà kế hoạch đó đặt ra cũn cỏc năm khỏc thỡ đều hoàn thành gần đạt tới so với mức đầu tư kế hoạch đó chỉ định. Thứ 2 :Trong 5 năm đầu thỡ chỉ duy nhất vào năm thứ 4 thỡ Tỉ lệ thực hiện/ kế hoạch đạt ở mức thấp hơn và giảm đột ngột so với cỏc năm trong kỡ (84%) cũn cỏc năm khỏc thỡ tỉ lệ này đều đạt ở mức cao và đều vượt mức 95 % . Qua đú cũng thể hiện được sự đầu tư cú hiệu quả cao với hiệu suất đầu tư lớn , đó giỳp được CT-IN hoàn thành về cỏc chỉ tiờu đầu tư một cỏch ngoạn mục trong những năm đầu. Để lớ giải cho hai nhõn xột trờn ta cú thể thấy ngay được những nguyờn nhõn sõu xa cảu vấn đề đú . Thứ nhất : tỡnh trạng đầu tư vượt mức kế hoạch của CT-IN trong năm đầu tiờn là cú thể chấp nhận được vỡ với CT-IN năm 2002 là năm đầu tiờn được tỏch ra từ Tập Đoàn Bưu Chớnh viễn thụng Việt Nam để hoạt động riờng lờn sự đầu tư cho cơ sở mới là rất cần thiết , đú như là một sự đầu tư toàn bộ , đầu tư về mọi mặt lờn việc VĐTvượt mức kế hoạch đặt ra là cú thể hiểu được . Thứ 2 : trong 5 năm họat động thỡ ở năm thứ 4 thỡ Tỉ lệ thực hiện/ kế hoạch đạt ở mức thấp hơn và giảm đột ngột so với kế hoạch vỡ trong 3 năm trước đú vốn đầu tư cho cơ sở mới là rất nhiều ,lờn đến năm thứ 4 khi mà những sự đầu tư của những năm trứơc đú đó đi vào ổn định thỡ trong năm này vốn đầu tư của CT-IN đột nhiờn giảm mạnh là cỏi tất nhiờn ,tuy vậy nú vẫn là một con số rất lớn vỡ tương ứng với lỳc này tỡnh hỡnh kết quả kinh doanh của CT-IN rất tốt lờn đỏp lại phải là sự đầu tư ngày càng tăng nhanh . Tương ứng với đú là ngoài trừ năm 2004 thỡ cỏc năm cũn lại Tỉ lệ thực hiện/ kế hoạch ở mức rất cao . Điều đú đươợcthể hiện cụ thể qua biểu đồ : Biểu đồ mụ tả Tỉ lệ thực hiện/ kế hoạch của CT-IN trong 5 năm đầu : Trờn đõy đó thể hiện được phần nào về tỡnh hỡnh đầu tư của CT-IN so với kế hoạch đặt ra . Tuy vậy để xột được về tỡnh hỡnh hoạt động của đầu tư phỏt triển trong những năm vừa qua chỳng ta thấy được ngay quy mụ và tục độ tăng của VĐT của CT-IN trong giai đoạn đầu này . Tớnh một cỏch ước lượng ta cú thể thấy được điều đú thụng qua bảng số liờụ sau . Bảng : Quy mụ và tốc độ tăng VĐT thực hiện giai đoạn 2002-2006 STT Đơn vị 2002 2003 2004 2005 2006 1 Tổng VĐT thực hiện Triệu 80,089,694 109,070,368 142,108,497 128,050,180 124,115,150 2 Lượng tăng tuyệt đối liờn hoàn % 28,980,674 33,038,128 -14,058,316 -3,935,030 3 Tốc độ tăng liờn hoàn % 36,185 30,290 -09,892 -03,073 4 Tốc độ tăng định gốc % 36,185 77,436 59,883 54,970 Quy mụ của tổng VĐT thực hiện của CT-IN ngày càng tăng tuy nhiờn cú xu hướng giảm mạnh từ năm 2004 sang 2005 nhưng đú chỉ là sự giảm đột ngột trong một năm khi mà trong năm tiếp theo từ năm 2005 sang 2006 nú chỉ cũn giảm rất nhẹ . Điều đú được thể hiện rừ nhất trong cột 2 của bảng trờn khi ta xột chỉ số Lượng tăng tuyệt đối liờn hoàn ( đõy là chỉ số phản ỏnh khoảng cỏch tăng hoặc giảm mức đầu tư giữa hai năm kề cận nhau ) .: Từ năm 2002004 sang 2005 là giảm 14% nhưng sang năm sau từ 2005 sang 2006 nú chỉ cũn giảm 3 % , đó thể hiện tỡnh hỡnh đầu tư đó trở lại đà tăng của nú như những năm đầu . ( Trong 2 năm đầu con số này là +29% và + 33 % thể hiện được mức tăng của đầu tư trong 2 năm đú rất nhanh . Tuy vậy xột đến chỉ số tăng liờn hoàn chỉ cho chỳng ta biết được và so sỏnh được giữa hai năm kề cận nhau , mà khụng phản ỏnh hết được sự tăng trưởng của của tỡnh hỡnh đầu tư so với năm đầu tiờn . Điều đú chỉ được thể hiện thụng qua chỉ số về tốc độ tăng điịnhgốc khi so sỏnh tất cả tổng mức đầu tư so với năm gốc là năm đầu tiờn . Ta hóy nhỡn chỉ số này thụng qua biểu đồ sau : Biểu đồ thể hiện về tốc độ tăng liờn hoàn và tốc độ tăng định gốc : Qua biểu đồ ta thấy được ngay là mặc dự ở năm thứ 3 tốc độ tăng định gốc cú giảm mạnh so với điểm gốc là năm đầu tiờn (chỉ số nhỏ hơn năm đầu ) nhưng ở tốc độ tăng định gốc thỡ nú chỉ giảm nhẹ và chỉ số vẫn ở mức cao hơn so với năm đầu tiờn , đấy mới là thể hiện đựục tỡnh hỡnh đầu tư của CT-IN tuy cú hơi giảm ở năm thứ 3 nhưng tỡnh hỡnh đầu tư vẫn ngày càng tăng , quỹ đầu tư , nguồn vốn cho đầu tư của CT-IN vẫn tăng nhanh . Nguồn vốn và cơ cấu vốn đầu tư tại cụng ty cổ phần tin học bưu điện : Nguồn vốn đầu tư : Cũng giống như cỏc cụng ty khỏc thỡ ở CT-IN khi xột đến nguồn vốn đầu tư tại CT-IN thỡ gồm hai nguồn vốn chớnh đú là vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay . Sau đõy là bảng tổng hợp về nguồn vốn của CT-IN trong 5 năm : Bảng : Nguồn vốn đầu tư giai đoạn 2002-2006 : STT Đơn vị 2002 2003 2004 2005 2006 1 Tổng vốn đầu tư Triệu 80,089,694 109,070,368 142,108,497 128,050,180 124,115,150,006 2 Vốn chủ sở hữu Triệu 11,743,098 10,637,404 21,000,448 26,838,805 23,102,506,731 3 Vốn vay Triệu 68,346,595 98,432,963 121,108,048 100,211,375 100,012,643,275 3.1 Vay ngắn hạn Triệu 67,760,509 97,982,662 121,005,190 105,436 98,124,652 3.2 Vay dài hạn Triệu 586,085 450,301 102,858 99,905,938 99,914,518,623 (Nguồn : Tổng hợp số liệu bảng bỏo cỏo kết quả kinh doanh của CT-IN trong 5 năm 2002-2006 ) Khi nhỡn vào mốt tương quan giữa nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay trong tổng mức đầu tư thực hiện của CT-IN thỡ ta cú thể nhận thấy ngay là nguồn vốn vay chiếm ưu thế cũn nguồn vốn chủ sở hữu của CT-IN đem vào đầu tư là rất nhỏ .Nú đươợcthể hiện rừ ràng như : Ngay trong năm đầu tiờn đi vào hoạt động nguồn vốn vay của CT-IN đó chiếm gấp hơn 6 lần so với nguồn vốn chủ sở hữu của cụng ty , và so sỏnh về định lượng thỡ nguồn vốn vay hơn khoảng 50 tỷ so với nguồn vốn mà của cụng ty đó bỏ ra để hoạt động vào lĩnh vực đầu tư .Sang đến năm thứ 2 thỡ con số tren đó tăng lờn rất nhiều –vỡ tương đương với thời kỡ này ở CT-IN là yờu cầu rất lớn về đầu tư , rất cần nguồn vốn – lờn việc mà CT-IN phải tăng nhanh số lượng vốn vay của mỡnh nờn là một cỏch tất nhiờn . Lỳc này nguốn vốn vay của CT-IN đó gấp gần 10 lần so với nguồn vốn chủ sở hữu của cụng ty bỏ ra để đem vào kinh doanh và tớnh về định lượng nú đó tăng lờn là gần 80 tỷ ,thể hiện nhu cầu rất cần vốn của CT-IN , sang năm tiếp theo con số này đó tăng lờn là 100 tỷ và giảm dần trong 2 năm kế tiếp để giảm sức núng về nhu cầu vay vốn . Tuy nguồn vốn Cảu CT-IN dựng cho hoạt động đầu tư bị phụ thuộc và bị chi phối rất nhiều bởi nguồn vốn đi vay , nhưng đú cũng thể hiện một xu thế rất tốt , rất cú lợi cho CT-IN đú là với nguồn vốn vay đú , mặc dự lượng vay vốn trong mỗi năm đều tăng nhưng đỏp trả lại đú là kết quả kinh doanh của CT-IN rất cú lợi . Tỉ số Lợi nhuận / Vốn đầu tư đi vay tăng dần qua cỏc năm . Và một điều đỏng chỳ ý cú thể nhận ra đú là trong 2 năm trở laị đõy thỡ nguồn vốn đi vay của CT-IN đó giảm dần , cú xu hướng giảm , mặc dự nguồn vốn đầu tư vẫn cứ tăng ,đú là do : nguồn vốn chủ sở hữu của CT-IN đó và dang ngaỳ càng tăng về sụ lượng , và CT-IN đó đi vào thời kỡ ổn định ,sự đầu tư mạnh trong đợt đầu đó đem lại sự ổn định cho CT-IN trong quóng thời gian sắp tới . Thứ 2 ta cú thể nhận ra trong bảng số liệu trờn đú là lượng vay dài hạn của CT-IN rất nhỏ ,mà thường những khoản vay của CT-IN là những khoản vay ngắn hạn mang tớnh bổ sung trong một quóng thời gian ngắn để ổn định kinh doanh . Vỡ những khoản vay đều mang tớnh ngắn hạn lờn điều đú đó ảnh hưởng rất nhiều đến lợi nhuõn của CT-IN , đem lại cho CT-IN lợi nhuận cao nhất với chi phớ hợp lớ nhất. . 2.2. Cơ cấu đầu tư trong cỏc năm : Cụ thể hơn về tỡnh hỡnh huy động vốn đầu tư của CT-IN ta cú thể thõy thụng qua bảng phõn tớch về cơ cấu nguồn vốn đầu tư giai đoạn 2002-2006 . Bảng : Cơ cấu nguồn vốn đầu tư giai đoạn 2002-2006 Đơn vị : % STT 2002 2003 2004 2005 2006 1 Tổng vốn đầu tư 100 100 100 100 100 2 Vốn chủ sở hữu 14,662 09,752 14,777 21,018 18,699 3 Vốn vay 85,337 90,247 85,222 78,681 81,200 Vay ngắn hạn 84,605 89,834 85,149 78,375 81,406 Vay dài hạn 0,731 0,412 0,072 03,942 03,792 Qua phõn tớch trờn ta cú thể thấy được nguồn vốn vay của CT-IN quả thực rất lớn chiếm từ 85%-96% trong tổng mức đầu tư của CT-IN và trong đú chủ yếu là nguồn vay ngắn hạn . Để thể hiện rừ nhận định trờn ta cú thể thõy thụng qua hai biểu đồ mụ phỏng mối tương quan đú trong 2 năm gần nhất như sau : Biểu Đồ : Thể hiện tương quan giữa Vốn chủ sở hữu và Vốn vay Năm 2005 : Năm 2006 : 3. Một số dự ỏn của cụng ty trong giai đoạn 2002-2006 : Bảng : Cỏc dự ỏn đầu tư của cụng ty giai đoạn 2002-2006 Đơn vị :VNĐ STT Tờn dự ỏn Tổng vốn đầu tư Năm thực hiện Lĩnh vực đầu tư 1 Dự ỏn mạng viba nội tỉnh của tổng cụng ty Bưu chớnh viễn thụng Việt Nam 764.325.421 2003-2006 Viễn thụng 2 Dự ỏn mạng truyền dẫn quang của VNPT 1.045.871.426 2002-2006 Viễn thụng 3 Dự ỏn tổng đài và thiết bị truy nhập của VNPT 831.428.932 2004-2006 Viễn thụng 4 Dự ỏn mạng di động 145.416.124 2003-2006 Viễn thụng 5 Dự ỏn nõng cấp Router đường truyền cho VDC 156.461.784 2005-2006 CNTT 6 Dự ỏn cung cấp lắp đặt mỏy chủ 85.961.743 2003-2006 CNTT 7 Dự ỏn xõy dựng mạng đường truyền cho Bưu Điện HN 303.513.861 2003-2006 CNTT 8 Mạng đào tạo từ xa toàn quốc cho HVCN bưu chớnh 251.842.167 2004-2006 CNTT 9 Cỏc dự ỏn khỏc 2002-2006 Viễn thụng+CNTT (Nguồn trớch số liệu cỏc DA ĐT của CT-IN giai đoạn 2002 -2006 ) Trờn đõy là một trong số những dự ỏn tiờu biểu mà CT-IN đó từng tham gia trong giai đoạn 2002-2006 . Qua bảng cỏc dự ỏn của CT-IN ta cú thể nhận thấy rằng CT-IN tham gia rất rất nhiều dự ỏn trong 5 năm hoạt động . Tuy vậy lĩnh vực mà CT-IN đạt đựục nhiều thành cụng nhất đú là lĩnh vực Viờn thụng và cụng nghệ thụng tin , và đú cũng là hai lĩnh vực phỏt triển nhất trong thời gian hiện nay .Trong cỏc dự ỏn mà CT-IN đó từng tham gia thỡ cú thể nhận thấy rằng cỏc dự ỏn đú chủ yếu là phục vụ cho nhu cầu trong nước là chớnh cũn nhu cầu ở một thị trường mới thỡ cũng cú , nhưng đú chỉ là những yờu cầu nhỏ lẻ , mang tớnh đơn chiếc khụng phải là những dạng nhu cầu thường trực . Tuy vậy nhận xột rằng trong những năm gần đõy thỡ những nhu cầu đú của CT-IN bắt đầu thấy xuất hiện , nú chứa đựng rất nhiều cơ hội cho CT-IN về một thị trường mới với nhiều cơ hội và thỏch thức hơn , đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam đó gia nhập WTO . 4.Vốn và cơ cấu vốn đầu tư phỏt triển của cụng ty theo nội dung đầu tư Nguồn vốn dành cho đầu tư phỏt triển tại CT-IN trong những năm qua cũng được phõn theo một số nội dung chớnh bao gồm :VĐT cho mỏy múc thiết bị, VĐT cho KHCN ,VĐT cho hệ thống nhà xưởng , VĐT cho đào tạo nguồn nhõn lực . Trong đú thỡ nhu cầu về vốn đầu tư cho mỗt nội dung trong mỗi thời kỡ thỡ khỏc nhau , tuỳ vào yờu cầu của từng thời kỡ đặt ra , và phụ thuộc vào chiến lược của cụng ty trong mỗi thời kỡ đú . Ở CT-IN 4 nội dung đầu tư trờn đều là những nhu cầu thường trực và những nhu cầu cần thiết để phục vụ chu CT-IN phỏt triển , vỡ vậy bỏ qua một nội dung đầu tư là bỏ qua những cơ hội , những thành quả cú thể đạt được trong tương lai . Nhưng nếu quỏ chỳ trọng đến việc phỏt triển tất cả cỏc nội dung đú như ý muốn thỡ lai khụng cõn đối với nguồn vốn đầu tư kết hoạch đó đặt ra .Vỡ vậy việc phõn bổ nguồn vốn đú cho phự hợp cũng là một nhiệm vụ đặt ra của CT-IN . Trong 5 năm đầu của giai đoạn 2002-2006 ta cú thể thấy được sự phõn bổ đú ở CT-IN như sau : Bảng: Tỡnh hỡnh thực hiện VĐT theo cỏc nội dung đầu tư giai đoạn 2002-2006 STT Đơn vị 2002 2003 2004 2005 2006 1 Tổng vốn đầu tư Triệu 80,089,694 109,070,368 142,108,497 128,050,180 124,115,150 2 VĐT cho mỏy múc thiết bị Triệu 36,425,318 30,749,156 25,168,743 45,486,159 40,156,816 3 Vốn đầu tư cho hệ thống nhà xưởng Triệu 26,749,516 46,158,761 46,982,357 56,149,743 46,198,325 4 VĐT cho đào tạo nguồn nhõn lực Triệu 5,876,142 10,781,459 45,419,825 12,465,194 16,746,356 5 Vốn đầu tư cho KHCN Triệu 11,038,716 21,380,990 24,537,571 13,949,082 21,013,651 ( Nguồn :Bảng tổng hợp tỡnh hỡnh đầu tư của CT-IN trong giai đoạn 2002-2006 ) Qua bảng số liệu trờn ta cú thể nhận thấy một xu thế chung trong tỡnh hỡnh đầu tư vào cỏc nội dung đầu tư của CT-IN đú là : VĐT vào cỏc nội dung trờn cú xu hướng tăng lờn theo thời gian ( tuy cũn giảm đụi chỳt ở từng năm ) đó phản ỏnh đỳng tỡnh hỡnh thực tế của CT-IN đú là ứng với quy mụ sản xuất tăng dần theo từng năm thỡ VĐT cho cỏc nội dung đầu tư cũng phải tăng nhanh để đỏp ứng kịp nhu cầu sản xuất , nhu cầu của thị trường . Xột riờng từng năm ta thấy rừ được sưựbiến động trong tỡnh hỡnh đầu tư của CT-IN trong mỗi năm như sau thụng qua bảng Cơ cấu VĐT thực hiện theo cỏc nội dung dưới đõy : Bảng : Cơ cấu VĐT thực hiện theo cỏc nội dung STT Đơn vị 2002 2003 2004 2005 2006 1 Tổng vốn đầu tư % 100 100 100 100 100 2 VĐT cho mỏy múc thiết bị % 45,48 28,19 17,71 35,52 32,35 3 Vốn đầu tư cho hệ thống nhà xưởng % 33,40 42,32 33,06 43,85 37,22 4 VĐT cho đào tạo nguồn nhõn lực % 7,34 09,88 31,96 09,73 13,49 5 Vốn đầu tư cho KHCN % 13,78 19,60 17,27 10,00 18,00 Trong năm 2002 :lỳc này cụng ty mới đang trong quỏ trỡnh bắt tay vào xõy dựng một sở mới sau khi tỏch hẳn ra làm thành một cụng ty cổ phần . Vỡ vậy cú thể thấy đựơc ngay rằng vốn đầu tư lỳc này dành cho hết đầu tư vào nhà xưởng , mỏy múc thiết bị là chủ yếu , cũn đầu tư vào KHCN và đào tạo nguồn nhõn lực thỡ đó cú nhưng cũn chưa là gỏnh nặng . Điờu đú đựục thể hiện thụng qua bảng về cơ cấu đầu tư trờn theo cỏc nội dung . Trong đú VĐT cho mỏy múc thiết bị chiếm gần 50% ( 45,78%) ; VĐT vào hệ thống nhà xưởng đứng thứ 2 với vị trớ ớt hơn một chỳt (33.4% ). Và tiếp theo đú mới là đầu tư cho KHCN và đào tạo nguồn nhõn lực . Trong năm này thỡ đào tạo nguồn nhõn lực cũn ớt , CT-IN phải tận dụng những nhõn lực sẵn cú và rất tõm huyết với nghề của mỡnh đó giỳp cho CT-IN giạm xuống được chi phớ đầu tư cho nội dung này . Trong năm này thỡ VĐT dành cho hệ hống nhà xưởng cũng chiếm rất lớn nhưg mà cũng cú xu hướng giảm dần , đú là điều tất nhiờn khi chứng kiến sưựđầu tư rất lớn của CT-IN trong hai năm đầu về nội dung đầu tư này . Biểu đồ thể hiện cơ cấu đầu tư theo nội dung của CT-IN trong năm 2002 như sau : Trong năm 2003 :Cụng ty bắt đầu vào năm thứ 2 của quỏ trỡnh ổn định về mọi mặt để phỏt triển .Lỳc này vẫn đang ở trong quỏ trỡnh đầu tư lờn những trang thiết bị tỏi sản cố định phục vụ cho hoạt động kinh doanh vẫn là những thứ dỏng quan tõm nhất . Vỡ vậy việc CT-IN chỳ trọng vào việc đầu tư vào mỏy múc thiết bị và đầu tư cho hệ thống nhà xưởng là việc vẫn rất cần thiết . Điều đú đó được thể hiện rừ khi mà trong năm thứ 2 này cơ cấu VĐT của CT-IN dành cho đầu tư vào mỏy múc thiết bị và hệ thống nhà xưởng vẫn chiếm một tỉ trọn rất lớn , mặc dự nú đó giảm hơn so với năm đầu tiờn nhưng mà xột về định lượng thỡ nú lại tăng vảơ mức cao .Cú sự giảm mạnh trong cơ cấu về VĐt dành cho mỏy múc thiết bị thể hiện sự đầu tư vào lĩnh vực cơ sở võậtchất này đó ổn định và nhu cầu về vốn của nú khụng cũn cao trong những năm sau nữa . Biểu đồ thể hiện cơ cấu đầu tư theo nội dung của CT-IN trong năm 2003 như sau : Trong năm 2003 chứng kiến sự giảm mạnh về nguồn VĐT dành cho mỏy múc thiết bị ,và sự tăng nhanh về đầu tư cho đào tạo nguồn nhõn lực .Điều đú cũng thể hiện đỳng xu thế của CT-IN trong một thời đại mới , thời mà những nguồn lực khỏc của CT-IN đó tương đối ổn định thỡ việc đầu tư cho chiều sõu của CT-IN là một cỏch hoàn toàn chớnh xỏc thể hiện ở thụng số về đầu tư cho đào tạo nguồn nhõn lực của CT-IN tăng nhanh , chiếm tỉ trọng lớn . Biểu đồ thể hiện cơ cấu đầu tư theo nội dung của CT-IN trong năm 2004 như sau : Bước sang năm 2004 chứng kiến sự giảm mạnh về đầu tư cho mỏy múc thiết bị và sự tăng nhanh về VĐT cho đào tạo nguồn nhõn lực , điều đú cũng đỳng với thực tế vỡ trong 2 năm đầu cú sự đầu tư rất lớn của CT-IN dành cho mỏy múc thiết bị và hệ thống nhà xưởng ( đầu tư cho tỏi sản hữu hỡnh ) vỡ vậy bước sang mọt giai đoạ mới khi maàsự đầu tư đú đó được chuẩn bị khỏ kĩ trong quóng thời gian đầu những năm thành lõpk thỡ đến năm này nguồn vốn đầu tư đó được phõn bổ sang đầu tư cho nguồn nhõn lực , đầu tư về con người , đầu t ưcho nguồn lực trong tương lai , đỏy cũng là một định hướng rất đỳng đắn của CT-IN . Biểu đồ thể hiện cơ cấu đầu tư theo nội dung của CT-IN trong năm 2005 như sau : Năm 2005 khụng giống như những năm trước đú là CT-IN đó cú bước trưổng thành vượt bậc trong những năm đầu tiờn thành lập . Tuy vậy xu thế tăng tiềm lực của cỏc cụng ty để chuẩn bị cho thời gian sắp tới là rất cần thiết . Vỡ vậy VĐT cho hệ thống nhà xưởng và VĐT cho mỏy múc thiết bị lại tiếp tục tăng .Tăng mạnh cả về quy mụ và về cả định lượng , cả về cơ cấu trong tổng VĐT . Biểu đồ thể hiện cơ cấu đầu tư theo nội dung của CT-IN trong năm 2006 như sau : Năm 2006 năm cuối cựng trong đợt chuẩn bị cho CT-IN bước sang một thời đại mới , thời đại càn sự phỏt triển khụng những về lượng mà cũn cả về chất . Vỡ vậy nắm bắt được những điều này CT-IN đó giành hết tiềm lực của mỡnh để đầu tư cho 3 nội dung chớnh đú là hệ thống nhà xưởng , mỏy múc thiết bị ,và tiềm lực tối đa qua trọng đú là đàu tư cho KHCn , một sự đầu tư để chuẩn bị hợp lớ khi bước sang thời đại mới . 4.1. Đầu tư cho hệ thống nhà xưởng : Bảng: VĐT cho hệ thống nhà xưởng giai đoạn 2002-2006 STT  Năm Đơn vị 2002 2003 2004 2005 2006 1 VĐT cho hệ thống nhà xưởng Triệu 26,749,516 46,158,761 46,982,357 56,149,743 46,198,325 ( Nguồn : Tổng hợp VĐT của CT-IN giai đoạn 2002-2006 ) Đầu tư cho hệ thống nhà xưởng ở CT-IN ngày càng tăng qua cỏc năm , điều đú th hiện đỳng tỡnh hỡnh kinh doanh của CT-IN ngày càng phỏt triển . Cỏc xưởng luụn phải được nõng cấp , và sửa chữa lại để phục vụ cho cụng tỏc sản xuất ngỳa càng đa dạng của cụng ty .Nhỡn vào bảng trờn ta thấy được ngay năm 2005 là năm mà VĐT vào hệ thống nhà xưởng là lớn nhất , năm 2002 là nhỏ nhất , nú đỳng với thực tế quy luật của sự phỏt triển tắng thờm sau hàng năm . VĐT vào hệ thống nhà xưởng luụn tăng trong 3 năm liờn tiếp thể hiện sự đầu tư cú hiệu quả và tỡnh hỡnh kinh doanh khả quan của CT-IN . 4.2. Đầu tư cho mỏy múc thiết bị : Bảng: VĐT cho mỏy múc thiết bị giai đoạn 2002-2006 STT Năm Đơn vị 2002 2003 2004 2005 2006 1 VĐT cho mỏy múc thiết bị Triệu 36,425,318 30,749,156 25,168,743 45,486,159 40,156,816 ( Nguồn : Tổng hợp VĐT của CT-IN giai đoạn 2002-2006 ) Mỏy múc thiết bị luụn là cỏi nụi để cho cụng ty phỏt triển , là cụng cụ dụng cụ quan trọng để hoạt động sản xuất . Vỡ vậy việc đầu tư vào mỏy múc thiết bị của CT-IN là cần thiết . Cựng với sự phỏt triển của sản xuất thỡ mỏy múc thiết bị và nhà xưởng là hai nội dung thu hỳt nhiều vốn đầu tư nhất .Trong 5 năm qua việc đầu tư vào thiết bị ở CT-In là thưưũng xuyờn và nú chiếm một tỉ trọng trung bỡnh hàng năm từ 25-30 % trong tổng VĐT . Nguyờn nhõn là do những mỏy múc thiết bị của CT-IN cú thời gian khấu hao đều trong khoảng 1 năm , vỡ vậy việc thay thế mỏy múc thiết bị là việc tất nhiờn . 4.3. Đầu tư cho đào tạo nguồn nhõn lực : Bảng: VĐT cho nguồn nhõn lực giai đoạn 2002-2006 STT Năm Đơn vị 2002 2003 2004 2005 2006 1 VĐT cho nguồn nhõn lực Triệu 5,876,142 10,781,459 45,419,825 12,465,194 16,746,356 ( Nguồn : Tổng hợp VĐT của CT-IN giai đoạn 2002-2006 ) Đầu tư cho nguồn nhõn lực cho CT-IN luụn được chỳ ý và càng ngày càng cú xu thế tăng mạnh . Đặc biệt trong năm 2004 khi đầu tư vào nguồn nhõn lực của CT-IN tăng vọt , đú chớnh là điểm nhấn thể hiện CT-IN quyết tõm đào tạo theo chiều sõu về nguồn nhõn lực , để cỏi đà cho CT-IN phat triể vượt cỏc cụng ty khỏc trong cựng nghành . Biểu đồ thể hiện sự biến động của VĐT vào nguồn nhõn lực của CT-IN : 4.4. Đầu tư cho KHCN : Bảng: VĐT cho KHCN giai đoạn 2002-2006 STT Năm Đơn vị 2002 2003 2004 2005 2006 1 VĐT cho KHCN Triệu 11,038,716 21,380,990 24,537,571 13,949,082 21,013,651 ( Nguồn : Tổng hợp VĐT của CT-IN giai đoạn 2002-2006 ) Đầu tư cho KHCN đó đươc CT-IN chỳ ý đến nhưng cú thể núi nú vẫn chưa được quan tõm nhiều trong tổng vốn đầu tư của CT-IN . điều đú được th hiện qua bảng sụs liệu trờn : mặc dự trong 5 năm xu thế là VĐT cho KHCN tăng , nhưng xột trờn khớ cạnh thỡ đú là sự tăng khụng đồng đều ,tăng chậm trong 5 năm và cú lỳc giảm đột ngột ( năm 2005 ) , và sự tăng chậm chạp , cú khi tốc độ tăng cũn là õm . Ta cú tờờr thấy rừ điều đú qua biểu đồ : Biểu dồ thể hiện sự tăng giảm trong VĐT cho KHCN II. Đỏnh giỏ tỡnh hỡnh đầu tư của cụng ty giai đoạn 2002-2006 Kết quả và hiệu quả hoạt động đầu tư phỏt triể tại cụng ty giai đoạn 2002-2006 : 1.1.Kết quả hoạt động đầu tư giai đoạn 2002-2006 ; * Về kết quả HĐĐT cho mỏy múc thiết bị : Dưới đõy là một số những loại mỏy múc thiết bị mà CT-IN từng mua để phục vụ cho sản xuất STT Tờn mỏy múc thiết bị Nước sản xuất Số Lượng Chất lượng 1 Viba Nhật Bản 10 Khỏ 2 Mỏy phõn tich đường truyền Liờn Xụ 02 Tốt 3 Mỏy kiểm tra angten và feeder Hàn Quốc 05 Tốt Mỏy phõn tich phổ và quang tần Đức 04 Khỏ 4 Mỏy đo tớn hiệu Đức 08 Tốt (Nguồn : Trớch danh mục cỏc TSCĐ của CT-IN ) Chỉ sau 5 năm đầu hoạt động , nhưng về trang thiết bị sản xuất mà cụ thể hơn là mỏy múc thiết bị khụng phải tự tin nhưng CT-IN cú thờ khẳng định là CT-IN là một trong những cụng ty hoạt động trong lĩnh vực viễn thụng tin học cú trang thiết bị vào loại đầy đủ và hiện đại nhất hiện nay . Trong một cuộc khảo sỏt mới nhất thỡ ở CT-IN luụn được trang thiết bị hiện đại cụng nghệ cao phục vụ cho sản xuất một cỏch tốt nhất , đảm bảo cho hoạt động kinh doanh một cỏch hiệu quả nhõt . *Về kết quả HĐĐT cho hệ thống nhà xưởng : Đơn Vị 2002 2003 2004 2005 2006 Giỏ trị TSCĐ mới huy động Triệu 25,450,389 40,876,153 41,486,125 45,781,694 38,145,628 Ở CT-IN hệ thống nhà xưởng luụn được trang bị hiện đại và nõng cấp để hợp với yờu cầu của thời đại mới . Hiện nay chỉ sau 5 năm hoạt động mà CT-IN đó cú hệ thống nhà xưởng rất hiện đại , với tiờm biểu là xưởng sản xuất . Ở xưởng sản xuất hệ thống TSCĐ đó được mua sắm và nõng cỏp qua từn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docB0088.doc
Tài liệu liên quan