MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KINH DOANH DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀHG HOÁ QUỐC TẾ 3
I. DỊCH VỤ GIAO NHẬN HàNG HOỎ QUỐC Và SỰ CẦN THIẾT PHẢI PHỎT TRIỂN DỊCH VỤ GIAO NHẬN HàNG HOỎ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM 3
1. DỊCH VỤ GIAO NHẬN HàNG HÚA QUỐC TẾ 3
1.1. KHỎI NIỆM VỀ DỊCH VỤ GIAO NHẬN HàNG HÚA QUỐC TẾ 3
1.2. PHẠM VI CỦA DỊCH VỤ GIAO NHẬN HàNG HÚA QUỐC TẾ 4
2. Người giao nhận hàng hóa trong thương mại quốc tế 7
2.1. Khái niệm về người giao nhận hàng hóa quốc tế 7
2.2. VAI TRŨ CỦA NGười giao nhận hàng hóa trong thương mại quốc tế 8
3. CỎC TỔ CHỨC GIAO NHẬN QUỐC TẾ TRỜN THẾ GIỚI Và Ở VIỆT NAM 10
3.1. Liên đoàn quốc tế các hiệp hội giao nhận - FIATA 10
3.2. HIỆP HỘI GIAO NHẬN KHO VẬN VIỆT NAM - VIFFAS 12
4. SỰ CẦN THIẾT PHẢI PHỎT TRIỂN DỊCH VỤ GIAO NHẬN HàNG HÚA QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM 13
II. TỔ CHỨC HOẠT đỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP GIAO NHẬN HNàG HOỎ QUỐC TẾ 15
1. Cơ sở pháp lý của hoạt động giao nhận hàNG HÚA QUỐC TẾ 15
1.1. Các cơ quan tổ chức liên quan 15
1.2. Cơ sở pháp lÝ 16
2. Địa vị pháp lý, quyền hạn nghĩa vụ và trách nhiệm của người giao nhận hàng hóa quốc tế 17
2.1. Địa vị pháp lý 17
2.2. Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của người giao nhận hàng hoá quốc tế 19
3. TRỠNH TỰ NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HàNG HOỎ QUỐC TẾ 20
3.1. TRỠNH TỰ NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HàNG XUẤT KHẨU 20
3.2. TRỠNH TỰ NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HàNG NHẬP KHẨU 22
4. Các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động giao nhận hàng hoá quốc tế của doanh nghiệp 23
4.1. CỎC YẾU TỐ BỜN NGOàI DOANH NGHSIỆP 23
4.2. CỎC YẾU TỐ BỜN TRONG DOANH NGHIỆP 26
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HOÁ QUỐC TẾ TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY KHO VẬN MIỀN NAM - SOTRANS HÀ NỘI 28
I. GIỚI THIỆU KHỎI QUỎT VỀ CHI NHỎNH CỤNG TY KHO VẬN MIỀN NAM - SOTRANS Hà NỘI 28
1. QUỎ TRỠNH HỠNH THàNH Và PHỎT TRIỂN 28
2. Chức năng, nhiệm vụ và nội dung hoạt động 30
2.1. Chức năng 30
2.2. Nội dung hoạt động 30
2.3. NHIỆM VỤ 30
3. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật 31
3.1. Đặc điểm về nguồn vốn 31
3.2. Cơ cấu tổ chức và Bộ máy quản lÝ 31
3.3. Đặc điểm về lao động 33
II. Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hoỏ quốc tế tại Chi nhỏnh Cụng ty Kho vận miền Nam - SOTRANS Hà Nội 34
1. Kết quả kinh doanh tổng hợp 34
2. Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế 38
2.1. Khối lượng hàng hóa được giao nhận 38
2.2. Hoạt động giao nhận hàng húa quốc tế theo phương thức vận tải 42
2.3. Hoạt động giao nhận hàng húa quốc tế theo vai trũ của người giao nhận 47
2.4. Khỏch hàng của dịch vụ giao nhận hàng húa quốc tế tại SOTRANS Hà Nội 52
2.5. Hoạt động giao nhận hàng húa quốc tế theo thị trường 55
3. Kết quả kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng húa quốc tế 59
III. Đỏnh giỏ hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hoỏ quốc tế tại SOTRANS HÀ NỘI 60
1. Thành tựu 60
2. Tồn tại và nguyờn nhõn 62
2.1. Tồn tại 62
2.2. Nguyờn nhõn 64
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ GIAO NHÂN HÀNG HOÁ QUỐC TẾ TẠI SOTRANS HÀ NỘI 69
I. TRIỂN VỌNG PHỎT TRIỂN HOẠT đỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ GIAO NHẬN HàNG HOỎ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM 69
II. PHươNG HưỚNG PHỎT TRIỂN CỦA SOTRANS Hà NỘI TRONG THỜI GIAN TỚI 70
III. CỎC GIẢI PHỎP Và KIẾN NGHỊ 72
1. Kiến nghị đối với Nhà nước và các cơ quan hữu quan 72
1.1. TẠO HàNG LANG PHỎP LÝ CHO HOẠT động giao nhận hàng hoá quốc tế của Việt Nam 72
1.2. Phát triển kết cấu hạ tầng cơ sở phục vụ hoạt động giao nhận vận tải hàng hóa quốc tế 73
1.3. PHỎT HUY HIỆU QUẢ CỦA LUẬT HẢI QUAN TRONG THỰC TẾ 73
1.4. Đẩy mạnh hỠNH THỨC KHAI HẢI QUAN QUA MẠNG - đơn giản hóa thủ tục thông quan hàNG HÚA 74
1.5. KHUYẾN KHỚCH CỎC DOANH NGHIỆP KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM GIàNH "QUYỀN VẬN TẢI" Và THUỜ TàU KHI KÝ HỢP đồng mua bán ngoại thương 76
1.6. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc thành lập và hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 81
2. GIẢI PHỎP TỪ PHỚA SOTRANS Hà NỘI 82
2.1. Đầu tư thêm các thiết bị phục vụ công tác giao nhận vận tải dưới sự hỗ trợ kinh phí của văn phŨNG CỤNG TY 82
2.2. Bồi dưỡng nâng cao trỠNH độ nghiệp vụ chuyên môn cũng như trỠNH độ quản lý cho đội ngũ cán bộ nhân viỜN TOàN CHI NHỎNH 82
2.3. TỔ CHỨC TỐT CỤNG TỎC SALES - MARKETING 83
2.4. Phát triển mở rộng thị trường 85
2.5. Hạn chế tối đa ảnh hưởng xấu của tính thời vụ, tạo thế chủ động trong kinh doanh. 85
2.6. Xúc tiến chuẩn bị các điều kiện để thực hiện khai hải quan qua mạng 86
2.7. XÕY DỰNG NGHIỆP VỤ LOGISTICS TẠI MIỀN BẮC 87
2.8. Đầu tư vào lĩnh vực kho bÓI TẠO Hướng kinh doanh mới 88
KẾT LUẬN 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 92
98 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1756 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế tại chi nhánh công ty kho vận miền nam - Sotrans Hà Nội: Thực trạng và giải pháp phát triển, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ược sự quan tõm của SOTRANS Hà Nội, đú là hàng cụng trỡnh và hàng chất lỏng. Hàng cụng trỡnh, hàng dự ỏn và hàng siờu trường siờu trọng là loại hàng mà trong cụng tỏc giao nhận cần đến sự trợ giỳp của cỏc thiết bị chuyờn dựng như cần cẩu loại nặng, xe vận tải ngoại cỡ để phục vụ cho quỏ trỡnh giao nhận và cần phải cú kế hoạch cẩn thận để đảm bảo giao hàng kịp thời hạn. Mặc dự chưa sở hữu những loại phương tiện chuyờn dựng trờn nhưng SOTRANS Hà Nội đó thực hiện giao nhận khỏ nhiều lụ hàng dự ỏn rất hiệu quả bằng cỏch sử dụng dịch vụ của những cụng ty cho thuờ cỏc phương tiện chuyờn dựng. Khối lượng hàng húa giao nhận của loại hàng này tăng rất khỏ, từ 8.695 tấn năm 2000 đến năm 2004 đó là 20.087 tấn, tức là tăng hơn 2 lần sau 4 năm (xem Bảng 2.5.1). Hàng lỏng cũng là loại hàng cú kết quả giao nhận tăng khỏ và ổn định. SOTRANS Hà Nội đó kinh doanh giao nhận vận tải hàng húa là chất lỏng chứa đựng trong bồn cao su (Flexitank) ngay từ những ngày đầu thành lập. Flexitank là container chuyờn dựng cho giao nhận vận tải hàng húa là chất lỏng khụng độc. Ưu điểm của Flexitank trong chuyờn chở hàng húa lỏng khụng độc là: Flexitank cú trọng lượng nhẹ hơn, dung tớch chứa hàng lớn hơn, hơi nước ớt đọng bờn trong nờn hạn chế được thiệt hại do nước đọng, chống ăn mũn tốt hơn cỏc vật liệu khỏc. Giao nhận vận tải hàng Flexitank luụn gắn với phương thức giao nhận vận tải bằng đường biển. Đối tỏc của SOTRANS Hà Nội trong lĩnh vực giao nhận vận tải hàng Flexitank là hóng Trans Ocean Distribution (TOD) của Singapore. Kinh doanh loại hàng này bờn cạnh doanh thu thu được từ hoạt động giao nhận như cỏc loại hàng húa bỡnh thường khỏc thỡ SOTRANS Hà Nội cũn thu được lợi nhuận qua việc kinh doanh bồn cao su. Những loại hàng húa lỏng được SOTRANS Hà Nội giao nhận là dầu thành phẩm, mủ cao su, dầu ăn, dược phẩm, sữa
Năm 2003 và 2004 là năm nền kinh tế thế giới núi chung và nền kinh tế Việt Nam núi riờng chịu ảnh hưởng nặng nề của dịch SARS và dịch cỳm gia cầm, tỏc động một cỏch trực tiếp và giỏn tiếp đến tổng khối lượng hàng húa giao nhận của SOTRANS Hà Nội. Trong năm 2003 sản lượng hàng húa giao nhận của SOTRANS Hà Nội cú giảm một phần do những tỏc động này. Năm 2004 do đó cú kinh nghiệm từ năm 2003 nờn SOTRANS Hà Nội khụng cũn chịu tỏc động nhiều nữa.
2.2. Hoạt động giao nhận hàng húa quốc tế theo phương thức vận tải
Khối lượng hàng húa giao nhận bằng đường biển luụn chiếm tỉ trọng cao trong tổng khối lượng hàng húa giao nhận của Chi nhỏnh, trung bỡnh khoảng 70 - 80 % khối lượng hàng húa được giao nhận. Điều này cũng theo logic bỡnh thường bởi trong chuyờn chở hàng húa quốc tế thỡ vận tải biển đúng vai trũ quan trọng nhất, trờn 3/4 tổng khối lượng hàng húa chuyờn chở trong buụn bỏn quốc tế được thực hiện bằng phương thức vận tải biển. Tại Việt Nam tỉ trọng này là 80 - 90 %. Vận tải đường biển cú năng lực vận chuyển lớn vỡ phương tiện trong vận tải biển là cỏc tàu cú sức chở rất lớn, lại cú thể chạy nhiều tàu trong cựng một thời gian trờn cựng một tuyến đường. Vận tải biển thớch hợp cho việc vận chuyển hầu hết cỏc loại hàng húa, đặc biệt thớch hợp và hiệu quả trong việc chuyờn chở cỏc loại hàng rời cú khối lượng lớn và giỏ trị thấp. Một lý do nữa tạo nờn sức hỳt của phương thức vận tải biển là giỏ thành rất thấp, vào loại thấp nhất trong cỏc phương thức vận tải.
Bảng 2.6: Khối lượng hàng húa giao nhận theo phương thức vận tải
ĐVT: Tấn
Năm
Chỉ tiờu
2000
2001
2002
2003
2004
GNĐB
Tốc độ tăng (%)
109.722
-
114.355
4,2
120.806
5,6
113.938
-5,7
122.150
7,2
GNHK
Tốc độ tăng (%)
17.591
-
17.027
-3,2
18.282
7,4
20.728
13,4
30.616
47,7
GN VTĐPT
Tốc độ tăng (%)
5.659
-
6.915
22,2
8.920
29
11.560
29,6
19.288
66,9
Tổng
132.972
138.297
148.008
146.226
172.054
(Nguồn: Bỏo cỏo kế toỏn của SOTRANS Hà Nội)
Khối lượng hàng húa giao nhận bằng đường biển khỏ ổn định, tốc độ tăng khụng đỏng kể, đạt cao nhất năm 2004 là 122.150 tấn, chiếm 71% tổng khối lượng hàng húa giao nhận trong năm (xem Bảng 2.6). Năm 2003 khối lượng hàng húa giao nhận bằng đường biển cú giảm, đõy là tỡnh hỡnh hoạt động chung của Chi nhỏnh năm 2003. Những năm trở lại đõy tỉ trọng giao nhận vận tải biển cú phần giảm xuống. Nguyờn nhõn khụng phải do Chi nhỏnh khụng khai thỏc tốt mảng hoạt động giao nhận vận tải biển mà do Chi nhỏnh đó phỏt triển được hoạt động giao nhận bằng phương thức hàng khụng và VTĐPT, tỉ trọng hàng húa giao nhận của hai phương thức này trong những năm gần đõy tăng khỏ. Chi nhỏnh đó mở rộng được phạm vi kinh doanh, đỏp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu đa dạng trong giao nhận vận tải hàng húa quốc tế.
Bảng 2.7: Kết quả giao nhận theo phương thức vận tải
ĐVT: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiờu
2000
2001
2002
2003
2004
I. Doanh thu (T)
5.081
6.048
6.236
6.510
8.477
GNĐB
Tốc độ tăng (%)
3.303
-
3.758
13,8
3.946
5,0
4.108
4,1
5.733
39,6
GNHK
Tốc độ tăng (%)
962
-
964
0,2
1.045
8,4
1.152
10,2
1.377
19,5
GN VTĐPT
Tốc độ tăng (%)
816
-
1.326
62,5
1.245
- 6,1
1.250
0,4
1.367
9,4
II. Lợi nhuận (P)
445
484
626
930
1.432
GNĐB
Tốc độ tăng (%)
293
-
300
2,4
422
40,7
678
60,7
1.022
50,7
GNHK
Tốc độ tăng (%)
83
-
84
1,2
97
15,5
120
23,7
205
70,8
GN VTĐPT
Tốc độ tăng (%)
69
-
100
36
107
0,1
132
23
205
67
III. Tỉ suất P/T (%)
8,76
8,00
10,04
14,29
16,89
GNĐB
8,87
7,98
10,69
16,90
17,83
GNHK
8,63
8,71
9,28
10,42
14,89
GN VTĐPT
8,46
7,54
8,60
10,56
15,00
(Nguồn: Bỏo cỏo kết quả kinh doanh của SOTRANS Hà Nội)
Doanh thu từ hoạt động giao nhận đường biển cũng tăng đều qua cỏc năm, đặc biệt năm 2003 mặc dự khối lượng giảm chỉ đạt 113.938 tấn hàng húa, tốc độ tăng khụng bằng năm 2002, song doanh thu và lợi nhuận đều cao hơn, đặc biệt tỉ suất lợi nhuận/doanh thu cao hơn rất nhiều (xem Bảng 2.7). Trong hoạt động giao nhận núi chung và giao nhận biển núi riờng Chi nhỏnh đó ỏp dụng rất nhiều biện phỏp để giảm chi phớ hoạt động nõng cao được hiệu quả kinh doanh như: giảm chi phớ làm hàng, thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với cỏc hóng tàu nhờ đú mà giành được giỏ ưu đói trong thời điểm nhiều hàng
ĐVT: Tấn
Hỡnh 2.3:
Khối lượng hàng húa giao nhận của phương thức hàng khụng
(Nguồn: Bỏo cỏo kế toỏn của SOTRANS Hà Nội)
Giao nhận hàng khụng cũng là mảng hoạt động chiếm tỉ trọng ngày càng cao trong hoạt động kinh doanh của Chi nhỏnh kể cả về khối lượng hàng húa giao nhận lẫn doanh thu và lợi nhuận. Năm 2001 mặc dự cú sự kiện 11 thỏng 9 song hoạt động giao nhận hàng khụng của Chi nhỏnh chịu ảnh hưởng rất ớt. Khối lượng hàng húa giao nhận giảm khụng đỏng kể, thậm chớ doanh thu và lợi nhuận cũn tăng so với năm 2000. Đõy là sự cố gắng nỗ lực của toàn thể cỏn bộ cụng nhõn viờn Chi nhỏnh trong bối cảnh vận tải hàng khụng chịu ảnh hưởng nặng nề của khủng bố. Năm 2002 Chi nhỏnh bắt đầu đẩy mạnh kế hoạch mở rộng thị trường giao nhận hàng khụng và bước đầu cú quan hệ với hơn 23 hóng giao nhận hàng khụng trờn thế giới như: Translink, Sino transport Co, Piomeer Express, Gateway Epress đõy đều là cỏc hóng hàng khụng lớn, cú uy tớn trờn thị trường giao nhận. Nhờ đú mà dự tỏc động của cuộc khủng bố 11 thỏng 9 đến giao nhận vận tải hàng khụng là rất lớn nhưng Chi nhỏnh chịu ảnh hưởng rất ớt. Năm 2003 thị trường giao nhận vận tải hàng húa hàng khụng trở lại ổn định sau khủng bố, khối lượng hàng húa giao nhận hàng khụng của Chi nhỏnh cũng tăng trưởng trở lại đạt 20.728 tấn. Năm 2004 khối lượng hàng giao nhận hàng khụng đạt 30.616 tấn, tăng gấp 1,5 lần so với năm 2003 (xem Hỡnh 2.3). Doanh thu và lợi nhuận năm 2004 cũng tăng cao và cao nhất so với cỏc năm trước, đạt 1.377 triệu đồng doanh thu và 205 triệu đồng lợi nhuận, tỉ suất lợi nhuận/doanh thu cũng cao nhất là 14,89% (xem Bảng 2.7). Mối quan hệ giữa Chi nhỏnh và cỏc hóng hàng khụng ngày càng được thắt chặt, nguồn hàng ủy thỏc giao nhận từ cỏc hóng hàng khụng khụng những được duy trỡ mà ngày càng lớn. Giờ đõy SOTRANS Hà Nội cú khả năng cung cấp dịch vụ bay thẳng tới cỏc vựng hàng khụng trờn thế giới như LD3, LD9; dịch vụ kết hợp vận chuyển đường biển - đường hàng khụng qua cảng, sõn bay Singapore, Hồng Kụng, Ấn Độ, Dubai SOTRANS Hà Nội liờn tục phỏt triển dịch vụ giao nhận vận tải hàng khụng quốc tế với sự trợ giỳp của cỏc hóng hàng khụng quốc tế trờn thế giới như: AF, VN, TG, JL, BR, CI, OZ, SU
ĐVT: Triệu đồng
Hỡnh 2.4: Kết quả giao nhận VTĐPT
(Nguồn: Bỏo cỏo tổng kết hoạt động của SOTRANS Hà Nội)
Đối với lĩnh vực giao nhận VTĐPT, SOTRANS hoạt động chủ yếu với tư cỏch là đại lý giao nhận của cỏc hóng giao nhận VTĐPT nước ngoài để tiếp tục thực hiện cỏc nghiệp vụ về thủ tục khai hải quan, thủ tục giao nhận hàng hoỏ ở cảng biển và vận chuyển vào sõu trong nội địa để giao hàng cho người nhận hàng hoặc chuyờn chở quỏ cảnh qua lónh thổ Việt Nam để chở tiếp tới cỏc nước lỏng giềng.
Hiện nay, mảng hoạt động này rất phỏt triển tại SOTRANS Hà Nội. Kinh nghiệm tớch lũy được sau một thời gian hoạt động cho phộp SOTRANS Hà Nội thực hiện giao nhận một cỏch thuần thục cỏc lụ hàng, đặc biệt là đối với cỏc loại hàng siờu trường siờu trong như hàng dự ỏn, hàng cụng trỡnh. Khối lượng hàng húa giao nhận bằng phương thức này năm 2004 tăng gần gấp đụi năm 2003, doanh thu tăng khỏ, đặc biệt lợi nhuận tăng nhanh, tỉ suất lợi nhuận/doanh thu tăng gấp 1,5 lần so với năm 2003 và gần gấp đụi so với cỏc năm trước. Hỡnh thức vận tải đường biển - đường bộ, đường biển - đường bộ - đường sắt đó được Chi nhỏnh thực hiện từ lõu, gần đõy Chi nhỏnh cũn mở rộng khai thỏc thờm tuyến VTĐPT đường biển - đường hàng khụng nhằm đa dạng loại hỡnh dịch vụ, đỏp ứng nhu cầu ngày càng cao của khỏch hàng và phự hợp với cỏc loại hàng húa khỏc nhau.
2.3. Hoạt động giao nhận hàng húa quốc tế theo vai trũ của người giao nhận
Trờn thị trường kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng húa quốc tế SOTRANS Hà Nội tham gia với đầy đủ cỏc vai trũ của một người giao nhận. Tuy nhiờn cú những vai trũ là thế mạnh của SOTRANS Hà Nội và những vai trũ khỏc thỡ khụng mạnh.
2.3.1. Với vai trũ đại lý
Đõy là hoạt động đem lại doanh thu và lợi nhuận khỏ cao, cao nhất trong những hoạt động giao nhận hàng húa của Chi nhỏnh, đặc biệt là trong thời gian đầu thành lập.
Bảng 2.8: Kết quả giao nhận với vai trũ đại lý
ĐVT: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiờu
2000
2001
2002
2003
2004
I. Doanh thu (T)
3.557
4.053
4.303
4.036
4.579
Đại lý GNĐB
2.117
2.437
2.703
2.317
2.653
Đại lý GNVTĐPT
816
996
950
966
1.000
Đại lý GNHK
624
620
650
753
926
II. Lợi nhuận (P)
308
334
445
595
802
Đại lý GNĐB
186
209
302
414
523
Đại lý GNVTĐPT
69
75
82
102
150
Đại lý GNHK
53
50
61
79
129
III. Tỉ suất P/T
8,66
8,24
10,34
14,56
17,51
Đại lý GNĐB
8,79
8,58
11,17
17,87
19,71
Đại lý GNVTĐPT
8,46
7,53
8,63
10,56
15,00
Đại lý GNHK
8,49
8,06
9,38
10,49
13,93
(Nguồn: Bỏo cỏo tổng kết hoạt động của SOTRANS Hà Nội)
ĐVT: Triệu đồng
Hỡnh 2.5: Doanh thu hoạt động giao nhận với vai trũ đại lý
(Nguồn: Bỏo cỏo tổng kết hoạt động của SOTRANS Hà Nội)
Qua hỡnh 2.5 cho thấy hoạt động với vai trũ đại lý vẫn tập trung vào phương thức giao nhận bằng đường biển. Doanh thu từ hoạt động đại lý GNĐB thường chiếm khoảng 80% tổng doanh thu của hoạt động đại lý. Gần đõy tỉ trọng này đó cú xu hướng giảm nhường chỗ cho sự vươn lờn của hoạt động đại lý GNHK và đại lý GNVTĐPT, nhưng nhỡn chung đại lý GNĐB vẫn luụn chiếm ưu thế. Hiện tại Chi nhỏnh cựng Cụng ty và Xớ nghiệp đang phấn đấu trở thành đại lý của nhiều hóng giao nhận vận tải hàng khụng hơn nữa, một trong cỏc hóng quan tõm là Việt Nam AIRLINE, đặc biệt là việc đăng ký để trở thành hội viờn của tổ chức IATA (Hiệp hội vận tải hàng khụng quốc tế). Trong thời gian tới hoạt động đại lý GNHK sẽ cú sự tăng trưởng mạnh mẽ khụng kộm hoạt động đại lý GNĐB.
Phỏt huy vai trũ đại lý nhận ủy thỏc xuất nhập khẩu truyền thống, SOTRANS Hà Nội ngày càng thể hiện rừ ưu thế của mỡnh trong hoạt động giao nhận ủy thỏc cho cỏc đơn vị xuất nhập khẩu bờn cạnh việc phỏt triển cỏc hỡnh thức đại lý như đại lý hàng hải, đại lý hàng khụng và đặc biệt là hoạt động mua bỏn cước quốc tế.
Bảng 2.9:
Số lượng hóng giao nhận quốc tế ký hợp đồng đại lý với SOTRANS Hà Nội
Năm
Loại hỡnh đại lý
2002
2003
2004
Đại lý hàng hải
53
56
64
Đại lý hàng khụng
15
18
24
Tổng
68
74
88
Tốc độ tăng
-
8,8
19
(Nguồn: Tài liệu lưu trữ về hợp đồng đại lý)
Số lượng hóng giao nhận quốc tế cú mối quan hệ đại lý với SOTRANS Hà Nội là gần 90 hóng. Đa số cỏc hóng này cú quan hệ với Cụng ty và Xớ nghiệp từ lõu đời và một số ớt cỏc hóng do chớnh SOTRANS Hà Nội thiết lập mối quan hệ trong thời gian hoạt động. Trong hệ thống đại lý của Cụng ty, Xớ nghiệp cũng như của SOTRANS Hà Nội thỡ những đại lý như IFB, SAIMA, SANKYU, ABX là những hóng cú mối quan hệ truyền thống, lượng hàng chỉ định của những hóng này thường chiếm tỉ trọng cao hơn so với cỏc đại lý khỏc của Chi nhỏnh. Cỏc đại lý cú mặt ở hầu hết cỏc nước trờn thế giới và mỗi đại lý lại cú văn phũng đại diện và chi nhỏnh ở cỏc nước khỏc nhau. Chớnh điều này đó tạo cho hoạt động của Chi nhỏnh cú thể diễn ra mọi nơi trờn thế giới đỏp ứng được đa dạng nhu cầu của khỏch hàng. Hiện nay đối với SOTRANS Hà Nội hoạt động đại lý vẫn là hoạt động thu lợi lớn, Chi nhỏnh khụng ngừng nõng cao uy tớn và sức cạnh tranh để thu hỳt cỏc hóng, cụng ty nước ngoài tin tưởng và tăng cường mối quan hệ hợp tỏc kinh doanh.
Với vai trũ này, SOTRANS Hà Nội nhận ủy thỏc từ chủ hàng hoặc cỏc cụng ty giao nhận vận tải để thực hiện cỏc cụng việc khỏc nhau như nhận hàng, giao hàng, khai thuờ hải quan trờn cơ sở hợp đồng ủy thỏc.
2.3.2. Với vai trũ là người gom hàng.
Gom hàng là tập hợp những lụ hàng nhỏ lẻ của nhiều người gửi ở một địa điểm thành một lụ hàng lớn để đưa đến cho một hoặc nhiều người nhận ở một địa điểm khỏc gửi cho đại lý của người gom hàng ở nơi đến để chia lẻ cho từng người nhận. Khi làm nhiệm vụ của người gom hàng giao cho người chuyờn chở những container đó xếp đầy hàng trong đú gồm nhiều lụ hàng lẻ (LCL) gộp lại thỡ người gom hàng được người vận tải coi là người gửi hàng nguyờn cụng (FCL) và được hưởng giỏ cước container nguyờn.
Nghiệp vụ gom hàng là một trong những thế mạnh của SOTRANS Hà Nội, đặc biệt trong chuyờn chở hàng húa bằng container dịch vụ gom hàng là khụng thể thiếu được nhằm biến những lụ hàng lẻ thành những lụ hàng nguyờn cụng. Trong hoạt động này SOTRANS Hà Nội mua buụn khoang chứa hàng của người chuyờn chở thực tế để bỏn lẻ cho từng khỏch hàng. SOTRANS được hưởng phần tiền chờnh lệch giữa tổng số tiền cước thu được của người gửi hàng về những lụ hàng lẻ trừ đi số tiền cước phải trả cho người chuyờn chở.
Hiện nay cựng với xu thế container húa, SOTRANS Hà Nội tớch cực làm đại lý cho cỏc hóng giao nhận vận tải trực tiếp thực hiện cỏc dịch vụ gom hàng. Chi nhỏnh đặc biệt chỳ trọng hoạt động gom hàng xuất khẩu cho cỏc cụng ty xuất nhập khẩu trong nước.
Bảng 2.10:
Khối lượng hàng húa giao nhận với vai trũ người gom hàng
ĐVT: Tấn
Năm
Chỉ tiờu
2000
2001
2002
2003
2004
Số tuyệt đối
22.997
24.942
30.423
38.506
50.246
Mức tăng tuyệt đối
-
1.945
5.481
8.083
11.758
Tốc độ tăng (%)
-
8,5
22
26,6
30,5
(Nguồn: Bỏo cỏo kế toỏn của SOTRANS Hà Nội)
2.3.3. Với vai trũ là người chuyờn chở
SOTRANS Hà Nội chỉ đúng vai trũ là người thầu chuyờn chở chứ khụng phải là người chuyờn chở thực tế bởi Chi nhỏnh khụng sở hữu đội tàu hay đội xe. Việc khụng sở hữu cỏc phương tiện chuyờn chở cú thể được xem là một trong những hạn chế của Chi nhỏnh.
Chuyờn chở là hoạt động khụng thể thiếu được trong quy trỡnh nghiệp vụ giao nhận hàng húa. Với vai trũ này SOTRANS Hà Nội thường thực hiện cỏc hoạt động như lưu cước lưu khoang với hóng tàu, với cỏc hóng giao nhận vận tải hàng khụng, thực hiện giao nhận nội địa bằng đường bộ (ụ tụ, đường sắt) và cả bằng đường biển để hoàn thành quy trỡnh giao nhận đưa hàng húa đến tận kho người nhận. Mặc dự cú những hạn chế về phương tiện chuyờn chở song Chi nhỏnh đó thực hiện rất tốt vai trũ này của người giao nhận. Mối quan hệ của Chi nhỏnh với cỏc hóng vận tải ngày càng được củng cố và phỏt triển.
2.3.4. Với vai trũ mụi giới hải quan và người kinh doanh VTĐPT
Cỏc vai trũ khỏc như mụi giới hải quan, vai trũ người kinh doanh VTĐPT là những hoạt động chiếm tỉ trọng thấp hơn cỏc vai trũ đại lý và người gom hàng trong hoạt động của Chi nhỏnh.
Trong thời gian đầu hoạt động thỡ mụi giới hải quan (khai thuờ hải quan) được Chi nhỏnh thực hiện khỏ nhiều cho cỏc lụ hàng xuất khẩu cũng như nhập khẩu trong khi cỏc dịch vụ khỏc như kinh doanh VTĐPT, chuyờn chở chưa phỏt triển. Nhỡn chung hoạt động này đem lại nguồn thu khỏ khiờm tốn cho Chi nhỏnh. Chi nhỏnh thường thu hỳt và khuyến khớch khỏch hàng sử dụng trọn gúi dịch vụ chứ khụng riờng gỡ khai thuờ hải quan.
Trong hoạt động kinh doanh VTĐPT, SOTRANS Hà Nội hoạt động chủ yếu với tư cỏch là đại lý giao nhận cho cỏc hóng giao nhận VTĐPT nước ngoài, thay mặt cỏc hóng trờn làm cỏc dịch vụ giao nhận hàng hoỏ ở cảng, ở cỏc sõn bay và chuyển giao hàng cho cỏc chủ hàng ở cỏc điểm nhận, hoặc sử dụng vận đơn, chứng từ VTĐPT của cỏc hóng đú để thực hiện việc gom hàng và chở hàng tới cỏc ga cảng trung gian
Cũn với vai trũ là người kinh doanh VTĐPT, tức là người "tự mỡnh hoặc thụng qua một người khỏc thay mặt cho mỡnh, ký một hợp đồng VTĐPT và hoạt động như là một người uỷ thỏc chứ khụng phải là người đại lý hoặc người thay mặt người gửi hàng hay người chuyờn chở tham gia cụng việc VTĐPT và đảm nhận trỏch nhiệm thực hiện hợp đồng". Vai trũ người kinh doanh VTĐPT của SOTRANS Hà Nội cũn rất yếu. Trong thời gian đầu hoạt động giao nhận VTĐPT của Chi nhỏnh đơn thuần chỉ là đại lý cho cỏc hóng giao nhận vận tải nước ngoài. Gần đõy Chi nhỏnh cú thực hiện hoạt động giao nhận với vai trũ người kinh doanh VTĐPT song cũn rất hạn chế.
2.4. Khỏch hàng của dịch vụ giao nhận hàng húa quốc tế tại SOTRANS Hà Nội
Kinh doanh trong nền kinh tế thị trường như ngày nay thỡ khỏch hàng là tối quan trọng. Khỏch hàng cú toàn quyền lựa chọn doanh nghiệp cú khả năng cung cấp cho mỡnh sản phẩm (dịch vụ) với chất lượng tốt nhất. Xỏc định như vậy, ngay từ những ngày đầu hoạt động SOTRANS Hà Nội đó rất quan tõm vào chiến lược khỏch hàng.
Tuy mới chỉ hoạt động trong một thời gian ngắn song SOTRANS Hà Nội đó xõy dựng được cho mỡnh một tập hợp khỏch hàng truyền thống. Khoảng 100 khỏch hàng là những cụng ty lớn như: IBM, FPT, Ford, Orion Hanel, ABB, cụng ty dệt 8/3, Hanosimex, Cargill, SGE - Schidller, cụng ty may 10, Thạch Bàn - Viglacera, Bitis', Ptrolimex và khoảng 200 bạn hàng là những cụng ty vừa và nhỏ như: Phỳ Thỏi, Haphaco, Atlas Copco, Mediphar Co
Bảng 2.11:
Doanh thu hoạt động giao nhận hàng hoỏ quốc tế theo khỏch hàng
ĐVT: Triệu đồng
Khỏch hàng
Năm 2003
Năm 2004
STT
TT (%)
STT
TT (%)
Cụng ty Thang mỏy Schindler
143
2,2
254
3
Cụng ty Thang mỏy và Xõy dựng Tài Nguyờn
111
1,7
170
2
Cụng ty Vật liệu xõy dựng Thỏi Nguyờn
72
1,1
161
1,9
Cụng ty TNHH Thạch Bàn - TBC
156
2,4
229
2,7
Tổng cụng ty than Việt Nam
221
3,4
339
4
Petrolimex
195
3
339
4
Cargill Việt Nam
176
2,7
254
3
Cụng ty may 10
117
2,8
237
2,8
Cụng ty dệt may Hà Nội - Hanosimex
150
2,3
263
3,1
FPT
189
2,9
271
3,2
Orion Hanel
65
1
127
1,5
Bitis’
91
1,4
144
1,7
Cụng ty giày Thượng Đỡnh
85
1,3
161
1,9
Cụng ty giày Đụng Anh
59
0,9
76
0,9
Cụng ty TNHH Tõn Hoàng Minh
124
1,9
195
2,3
Cỏc cụng ty khỏc
6.510
70
8.477
62
(Nguồn: Bỏo cỏo tổng kết hoạt động của SOTRANS Hà Nội)
Tuy chỉ chiếm 5% số lượng khỏch hàng song những khỏch hàng này đó chiếm đến 30 - 38% doanh thu của Chi nhỏnh.
Với mục tiờu nõng cao khả năng cạnh tranh, quảng bỏ thương hiệu SOTRANS trờn thị trường miền Bắc. SOTRANS Hà Nội nhận được rất nhiều sự ủng hộ từ Cụng ty, đặc biệt uy tớn lõu đời của Cụng ty đó tạo bước đệm quan trọng cho sự phỏt triển của Chi nhỏnh trờn thị trường miền Bắc. Tận dụng những ưu thế của mạng lưới SOTRANS, lực lượng cỏn bộ trẻ năng động cú trỡnh độ nghiệp vụ, hệ thống cơ sở vật chất ngày càng được hiện đại húa để thỳc đẩy và phỏt triển cỏc đầu mối hàng húa kể cả trong nước lẫn từ đầu nước ngoài, kể cả hàng xuất nhập khẩu lẫn quỏ cảnh, phỏt triển mạnh cụng tỏc tiếp thị, thắt chặt mối quan hệ với khỏch hàng. Để tạo được uy tớn với khỏch hàng chiến lược kinh doanh của Chi nhỏnh là khụng ngừng nõng cao chất lượng dịch vụ (sản phẩm) của mỡnh, sử dụng chớnh chất lượng dịch vụ (sản phẩm) để đem lại niềm tin cho khỏch hàng về hỡnh ảnh SOTRANS. Chất lượng dịch vụ luụn được xem là giải phỏp hàng đầu, bờn cạnh cụng tỏc dịch vụ khỏch hàng, sử dụng khỏch hàng làm phương tiện marketing cho mỡnh. Nhờ đú SOTRANS Hà Nội luụn cú được nguồn khỏch hàng dồi dào và ngày càng mở rộng. Chi nhỏnh đó tham gia Hiệp hội hàng hải Việt Nam, Hiệp hội giao nhận Việt Nam và quốc tế, tham gia viết bài cho cỏc tạp chớ chuyờn ngành kho vận giao nhận như tạp chớ Visaba, mở website nhằm giới thiệu quảng bỏ rộng rói cỏc thành tựu của mỡnh.
Mặc dự đó cú mối quan hệ rộng rói và chặt chẽ với rất nhiều cụng ty trờn thị trường miền Bắc song mở rộng quan hệ với nhiều bạn hàng hơn nữa vẫn luụn được SOTRANS Hà Nội xem là cần thiết quan trọng để trỏnh phụ thuộc vào lượng khỏch hàng truyền thống, trỏnh những tỏc động xấu khi tỡnh hỡnh kinh tế cú biến động tiờu cực. Tuy nhiờn thời gian gần đõy lượng khỏch hàng mới khụng cú sự tăng trưởng đỏng kể, nguyờn nhõn do cụng tỏc sales - marketing chưa được tổ chức hiệu quả.
2.5. Hoạt động giao nhận hàng húa quốc tế theo thị trường
2.5.1. Thị trường nội địa
Một ưu thế của SOTRANS đú là mạng lưới văn phũng đại diện, chi nhỏnh phủ rộng khắp toàn quốc, bờn cạnh trụ sở chớnh đặt tại quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chớ Minh. SOTRANS cú 6 đơn vị trực thuộc kinh doanh lĩnh vực giao nhận - kho vận - xếp dỡ, văn phũng đại diện tại Đà Nẵng, chi nhỏnh giao nhận và vận tải hàng hoỏ tại Đồng Nai cho khu cụng nghiệp Biờn Hoà, Cảng thụng quan nội địa Phước Long 2 tại quận Thủ Đức - thành phố Hồ Chớ Minh, và cỏc trạm giao nhận tại hầu hết cỏc ga, cảng và sõn bay trờn toàn quốc như: Trạm giao nhận Hải Phũng, Trạm giao nhận hàng khụng tại sõn bay Tõn Sơn Nhất, Trạm giao nhận Bỡnh Dương... Do đú bất cứ lụ hàng xuất nhập khẩu nào cũng được SOTRANS thực hiện giao nhận một cỏch dễ dàng, an toàn và hiệu quả. So với cỏc đơn vị khỏc trong hệ thống SOTRANS thỡ SOTRANS Hà Nội là đơn vị trẻ nhất. Khối lượng cơ sở vật chất kỹ thuật cũng kộm bề thế so với cỏc đơn vị khỏc trực thuộc Cụng ty. Nằm trong chiến lược trọng điểm của SOTRANS - tấn cụng mở rộng thị trường hoạt động của SOTRANS ra miền Bắc, SOTRANS Hà Nội là mũi tờn chiến lược của Cụng ty để thực hiện thành cụng mục tiờu này.
Hoạt động giao nhận của SOTRANS Hà Nội tập trung chủ yếu ở cỏc ga, cảng, sõn bay của miền Bắc Việt Nam. Đối với những lụ hàng nhập khẩu thỡ đú là việc chuyờn chở giao nhận vào sõu trong nội địa tới tất cả cỏc tỉnh, cỏc vựng miền Bắc Việt Nam, đảm bảo hàng húa được giao nhận an toàn, với thời gian nhanh nhất, chi phớ hợp lý tới tận kho hàng người nhận. Khi phải thực hiện giao nhận những lụ hàng tới cỏc ga cảng và cỏc vựng miền phớa Nam, miền trung Việt Nam thỡ SOTRANS Hà Nội vẫn thực hiện một cỏch nhanh chúng hiệu quả với sự trợ giỳp của cỏc đơn vị, cỏc văn phũng đại diện thuộc mạng lưới SOTRANS phủ rộng khắp cả nước.
2.5.2. Thị trường quốc tế
Mạng lưới hoạt động của SOTRANS khụng chỉ phủ rộng khắp toàn quốc mà cũn vươn ra khắp toàn cầu. SOTRANS đó ký kết hiệp định là đại lý giao nhận với rất nhiều cụng ty giao nhận vận tải quốc tế như: đại lý hóng tàu container Hapag Lloyd, hóng Zim Lines, hóng Lloyd Triestino hoặc cỏc đại lý giao nhận như: KuLme và Nagel, PanaLpina, Jardine, LEP ở tất cả cỏc nước trờn thế giới: Thụy Sĩ, Đức, Hàn Quốc, Hồng Kụng, Trung Quốc, Nhật, Singapore nờn hoạt động của SOTRANS gần như khụng hạn chế. Đú là lợi điểm của SOTRANS mà SOTRANS Hà Nội cú được rất nhiều thuận lợi từ ưu thế này.
Thị trường giao nhận hàng húa quốc tế của SOTRANS Hà Nội bao gồm:
Khối ASEAN
Khu vực Đụng Bắc Á cú Trung Quốc, Hồng Kụng, Nhật Bản, Đài Loan và Hàn Quốc.
EU cú Phỏp, Đức, Thụy Điển, Đan Mạch, Hà Lan, í, Bỉ
Chõu Mỹ cú Hoa Kỳ, Canada, Mexico và một số nước chõu Mỹ Latinh
Thị trường khỏc
ĐVT: %
Hỡnh 2.6: Tỉ trọng khối lượng hàng húa giao nhận theo thị trường
(Nguồn: Bỏo cỏo tổng kết hoạt động của SOTRANS Hà Nội)
Nhỡn chung thị trường giao nhận của Chi nhỏnh ngày càng được mở rộng cả về chiều rộng lẫn chiều sõu.
Khối ASEAN
ASEAN là thị trường cú kim ngạch buụn bỏn với Việt Nam khỏ cao trong những năm gần đõy.
Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang cỏc nước thuộc khối ASEAN năm 1998 là 1.000 triệu USD, năm 2003 tăng tới 5.500 triệu USD.
Kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ thị trường ASEAN tăng từ 3.800 triệu USD năm 1998 đến 8.550 triệu USD vào năm 2003.
Kinh doanh trong khối ASEAN cỏc doanh nghiệp Việt Nam cú được những thuận lợi:
Cỏc nước ASEAN cú cỏc nột tương đồng về văn húa xó hội do đú tạo điều kiện thuận lợi cho quan hệ giao dịch buụn bỏn giữa cỏc nước với nhau.
ASEAN đó ỏp dụng mức thuế ưu đói đối với hàng húa xuất nhập khẩu trong khối.
Lợi điểm về khoảng cỏch địa lý là một trong những ưu thế cho việc kinh doanh buụn bỏn giữa cỏc nước trong khối
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M0176.doc