Đề tài Hoạt động xuất khẩu hàng dệt may tại công ty may Hanotex – Thực trạng và một số giải pháp đẩy mạnh

CHƯƠNG 1 3

LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU 3

1.1. Khái quát về hoạt động xuất khẩu 3

1.2. Các nội dung chính của hoạt động xuất khẩu 7

1.3. Tình hình hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam trong những năm qua 14

CHƯƠNG 2 21

THỰC TRẠNG CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY TẠI CÔNG TY HANOTEX 21

2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty may HANOTEX 21

2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của Công ty 33

2.3. Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của Công ty HANOTEX 39

2.4. Đánh giá chung hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của Công ty HANOTEX 58

CHƯƠNG 3 63

MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY TẠI CÔNG TY HANOTEX 63

3.1. Định hướng phát triển của Công ty trong những năm tới 63

3.2. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng dệt may tại Công ty HANOTEX 66

3.3. Một số kiến nghị đối với Nhà nước 75

 

doc86 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1412 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoạt động xuất khẩu hàng dệt may tại công ty may Hanotex – Thực trạng và một số giải pháp đẩy mạnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t có thể tạo ra những điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp xuất khẩu bằng một loạt các cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ. Mặt khác cũng sẽ tạo ra những rào cản sự hoạt động của những doanh nghiệp xuất khẩu khi muốn bán sản phẩm ra thị trường nước ngoài hoặc xâm nhập thị trường mới. 2.2.2.3. Nhân tố văn hoá xã hội Là nền tảng của thị hiếu tiêu dùng, sự yêu thích trong tiêu dùng sản phẩm, là nhân tố quyết định đến đặc điểm của cầu. Thị hiếu tiêu dùng thể hiện trình độ văn hoá, thói quen tiêu dùng… Các doanh nghiệp xuất khẩu sẽ thành công trên thị trường quốc tế khi có hiểu biết nhất định về môi trường văn hoá xã hội của các quốc gia, khu vực thị trường mà mình dự định đưa hàng hoá vào chào bán. Từ việc hiểu biết này doanh nghiệp có thể định vị được sản phẩm của mình một cách tốt nhất, phù hợp với nhu cầu của thị trường, bán được với số lượng sản phẩm lớn và tối đa hoá lợi nhuận. Với Công ty HANOTEX, do nhận thức được mức độ ảnh của yếu tố văn hoá xã hội nên Công ty đã có những hoạt động tích cực trong việc nghiên cứu tìm hiểu thị trường nhằm thu thập các thông tin về thị hiếu, thói quen tiêu dùng của từng thị trường và đáp ứng tốt nhất các nhu cầu của các thị trường này. 2.2.2.4. Nhân tố kinh tế - Các chính sách và công cụ kinh tế khác nhau ở các quốc gia khác nhau sẽ tạo ra điều kiện và cơ hội kinh doanh khác nhau cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Đối với các nền kinh tế phát triển và các liên minh kinh tể có mậu dịch tự do phát triển sẽ cho phép hàng hóa và dịch vụ tự do qua lại trên biên giới quốc gia thuận lợi rất lớn cho hoạt động xuất nhập khẩu. - Hệ thống tài chính Ngân hàng Hệ thống tài chính Ngân hàng được coi là linh hồn của nền kinh tế, thông qua hệ thống này các chính sách kinh tế của chính phủ như chính sách tài khoá và tiền tệ… được đảm bảo một cách triệt để và có hiệu quả tạo tiền đề và điểm tựa cho nền kinh tế. Bên cạnh đó, hệ thống tái chính ngân hàng còn thực hiện vai trò quản lý tài chính, cung cấp vốn, thanh toán cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh ở tầm vi mô. Đặc biệt trong thương mại quốc tế thì ngân hàng đóng vai trò là người trung gian nối liền giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu, đảm bảo cho quá trình thanh toán quốc tế diễn ra thuận lợi. - Sự ổn định của đồng nội tệ Sự ổn định của đồng nội tệ tạo ra môi trường đầu tư hấp dẫn cho các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài, bởi vì khi đồng nội tệ tăng hoặc giảm giá thì lợi nhuận thu được sẽ tăng hoặc giảm theo, nó cũng sẽ quyết định phần lợi nhuận đạt được hoặc thua lỗ mà doanh nghiệp phải gánh chịu trong quan hệ thương mại với nhau. - Yếu tố thu nhập Là yếu tố quyết định trao đổi thương mại nội bộ ngành. Khi một sản phẩm mới được xuất hiện ở một nước thì cũng có thể xuất hiện những nhu cầu về sản phẩm tương tự ở những nước có thu nhập chênh lệch. 2.2.2.5. Các nhân tố công nghệ Sự phát triển của khoa học công nghệ giúp cho các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm xuất khẩu thực hiện được việc chuyên môn hoá sản xuất cao, quy mô sản xuất cao, tiết kiệm được chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Sự phát triển của khoa học tạo tiền đề cho sự phân công và hợp tác lao động quốc tế, mở rộng quan hệ giữa các quốc gia, tạo điều kiện cho hoạt động xuất khẩu. 2.2.2.6. Nhân tố chính trị Kinh tế không thể phát triển, thương mại hàng hoá khó có thể tăng trưởng trong tình trạng bất ổn định về chính trị. Đặc biệt, trong thương mại quốc tế các quốc gia không thể giao lưu buôn bán với nhau trong điều kiện chiến tranh và khủng bố liên miên. Vì thế người làm kinh doanh xuất nhập khẩu phải nắm rõ tình hình chính trị xã hội sẽ ảnh hưởng tới hoạt động xuất nhập khẩu qua các chính sách xã hội của các quốc gia đó. 2.2.2.7. Nhân tố cạnh tranh quốc tế Cạnh tranh trên thị trường quốc tế khốc liệt hơn thị trường nội địa rất nhiều. Các đối thủ cạnh tranh không thể dựa vào sự vượt bậc về kinh tế, chính trị, tiềm lực khoa học công nghệ mà ngày nay sự liên doanh, liên kết thành các tập đoàn lớn tạo nên thế mạnh độc quyền mang tính toàn cầu sẽ từng bước gây nên khó khăn cho hoạt động xuất khẩu của các quốc gia nhỏ bé. Trong cơ chế kinh tế thị trường như hiện nay, Công ty HANOTEX không chỉ chịu sức ép cạnh tranh từ thị trường nội địa mà còn phải đương đầu với các doanh nghiệp may mặc của những nước trong khu vực và trên thế giới. Hầu hết các doanh nghiệp này đều thuộc những nước có nền kinh tế phát triển, máy móc thiết bị được trang bị hiện đại do đó sản phẩm của họ đạt chất lượng cao và có uy tín trên thị trường. Vì vậy các doanh nghiệp này sẽ trở thành những đối thủ lớn của Công ty trên thị trường xuất khẩu hàng may mặc ra nước ngoài. 2.3. Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của Công ty HANOTEX 2.3.1. Kết quả xuất khẩu hàng dệt may của Công ty Những năm qua hoạt động xuất khẩu của Công ty HANOTEX đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Trong bối cảnh mới của nền kinh tế Việt Nam đang có nhiều chuyển đổi, Công ty may HANOTEX đã có hướng đi đúng đắn trong chiến lược kinh doanh của mình, chuyển giao thiết bị công nghệ và từng bước tiến lên xuất khẩu trực tiếp sản phẩm may. Tuy là một doanh nghiệp mới đi vào hoạt động trong một thời gian ngắn nhưng với những kết quả đạt được trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu của mình, Công ty HANOTEX đã khẳng định được chỗ đứng trong cạnh tranh và góp phần đẩy mạnh nền kinh tế đất nước. Kết quả hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của Công ty HANOTEX thể hiện ở sự tăng lên của các chỉ tiêu kim ngạch, doanh thu, lợi nhuận xuất khẩu, sự đa dạng hoá về chủng loại sản phẩm… và được thể hiện qua các nội dung sau: 2.3.1.1. Kim ngạch xuất khẩu Trong những năm qua giá trị kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Công ty HANOTEX có xu hướng tăng lên rõ rệt. Sở dĩ có sự tăng lên như vậy là do Công ty đã tích cực trong công tác điều tra, nghiên cứu thị trường, tìm được nhiều bạn hàng và ký thêm được nhiều hợp đồng xuất khẩu với các đối tác nước ngoài. Do đó kim ngạch xuất khẩu tăng qua các năm với số lượng đáng kể làm cho doanh thu xuất khẩu tăng lên, thể hiện qua bảng sau: Bảng - 5: Kim ngạch xuất khẩu và doanh thu xuất khẩu Chỉ tiêu ĐV tính 1999 2000 2001 2002 Kim ngạch XK USD 3.082.800 3.463.876 4.004.675 3.577.086 Doanh thu XK Tr Đ 44.535 49.000 58.077 48.680,7 (Nguồn: Phòng kế hoạch vật tư - xuất nhập khẩu - Công ty may HANOTEX) Biểu đồ 1: Kim ngạch xuất khẩu Biểu đồ 2: Doanh thu xuất khẩu Nhìn vào bảng trên ta thấy kim ngạch xuất khẩu của Công ty tăng qua các năm. Cụ thể, năm 2000 tăng 381.076,7 USD so với năm 1999, đến năm 2001 tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 4.004.675 USD, tăng 540.798,3 USD so với năm 2000. Đây là con số thực sự có ý nghĩa, đánh dấu năm 2001 Công ty triển khai tốt phương thức gia công mua nguyên liệu bán thành phẩm. Sự tăng trưởng của phương thức kinh doanh này góp phần làm tăng doanh thu lên rất nhiều vì theo phương thức này doanh thu được tính trên giá bán thành phẩm còn nếu theo phương thức gia công đơn thuần thì doanh thu chỉ là số tiền thù lao gia công mà bên gia công được hưởng khi giao thành phẩm cho bên đặt gia công. Nhờ đó kim ngạch tăng lên đáng kể và doanh thu xuất khẩu cũng tăng lên với tốc độ tương ứng. Tuy nhiên kim ngạch xuất khẩu năm 2002 giảm đi so với năm 2001, điều đó phản ánh Công ty đang gặp một số vấn đề về thị trường tiêu thụ và đang phải chịu một sức ép cạnh tranh ngày càng gay gắt từ phía các doanh nghiệp trong và ngoài nước. 2.3.1.2. Thị trường của Công ty Ÿ Thị trường trong nước Trong những năm qua việc tiêu thụ sản phẩm ở thị trường trong nước của Công ty còn gặp nhiều khó khăn. Do Công ty mới thành lập, chưa đủ mạnh để cạnh tranh với các Công ty khác trong ngành đã phát triển từ lâu, có số vốn lớn, đa dạng về mẫu mốt, kiểu cách và chất lượng sản phẩm. Tuy vậy Công ty đã nỗ lực rất nhiều trong việc mở rộng thị trường tiêu thụ trong nước, tăng doanh số bán hàng. Để tìm hiểu tình hình thực hiện doanh thu bán hàng trên thị trường nội địa, ta theo dõi bảng sau: Bảng - 6: báo cáo thực hiện doanh thu và lợi nhuận năm 2001-2002 của Công ty HANOTEX Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu KH 2001 TH 2001 TH/KH KH 2002 TH 2002 TH/KH 1. Tổng doanh thu 52.000 63.890 122,87 58.000 52.804,28 91,04 2. Doanh thu thuần: -Doanh thu XK +Gia công +Bán đứt +XK uỷ thác -Doanh thu nội địa +Gia công +Bán đứt +Bán khác 52.000 50.000 42.000 7.540 460 2.000 539,5 1.430 30,5 63.890 58.077 48.048 10.091 836 5.812 2.809 2.905 97 122,87 116,15 114,4 133,84 181,92 290,63 420,74 103,2 319,79 58.000 55.000 45.500 9.450 550 2.500 755 1.700 45 52.804,28 48.680,70 40.187,10 7.930 563,21 4.123,6 1.029,4 3.020,7 73,53 91,04 88,50 88,32 83,90 102,40 164,90 136,34 177,70 163,40 3. Lợi nhuận sau thuế 1.232 1.488,8 120,84 1.250 1.301,3 104,10 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty HANOTEX ) Qua bảng số liệu trên ta thấy: Năm 2001 doanh thu nội địa đạt 5.813 triệu đồng, tăng 3.813 triệu đồng, tương ứng tăng 190,63% so với kế hoạch đặt ra; năm 2002 đạt 4.123,6 triệu đồng, tăng 1.623,6 triệu đồng, tương ứng tăng 64,94% so với kế hoạch. Mặc dù doanh thu nội địa năm 2002 có giảm so với năm 2001 nhưng vẫn tăng so với kế hoạch đặt ra, đạt được kết quả đó cũng là do sự cố gắng lớn của Công ty. Trong tương lai Công ty sẽ có những biện pháp hỗ trợ cho công tác tiêu thụ sản phẩm trong nước bằng các hình thức: tăng vốn đầu tư, cải tiến máy móc thiết bị, đa dạng hoá sản phẩm sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, đặc biệt là việc giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm nhằm nâng cao sức cạnh tranh về giá trong thị trường nội địa. Ÿ Thị trường xuất khẩu của công ty - Sơ lược về thị trường xuất khẩu của công ty Thị trường các nước thuộc khối EU Việt Nam và EU đã ký hiệp định “Buôn bán hàng dệt may” vào ngày 27/7/1996 tại Braxin. Thị trường EU luôn được coi là thị trường xuất khẩu hàng dệt may chủ yếu của Việt Nam. EU hàng năm phải nhập khẩu khoảng 63 tỷ USD từ nhiều nước trên thế giới, hạn ngạch mà EU dành cho Việt Nam là 22.000 tấn hàng dệt may tương đương với 450 triệu USD. Đây là thị trường lớn, có sức mua cao nhưng lại là một thị trường khó tính, yêu cầu chất lượng, điều kiện thương mại nghiêm ngặt, được bảo hộ rất cao. Đối với các sản phẩm may mặc, các khách hàng EU nổi tiếng khó tính về mẫu mốt, chất lượng và thời gian giao hàng. Với thị trường này, yêu cầu về chức năng bảo vệ quần áo chỉ chiếm 10 – 15% giá trị sử dụng, còn yêu cầu về thẩm mỹ, mẫu mốt thời trang chiếm 85 – 95% giá trị sử dụng. Sản phẩm may của thị trường này đòi sự kết tinh chất xám cao. Trong khi đó việc xuất khẩu vào thị trường này lại phải chịu hạn ngạch thuế quan phi ưu đãi do Việt Nam chưa phải là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới WTO. Năm 2000 ngành may đạt kim ngạch xuất khẩu cao nhất từ trước đến nay, riêng ngành may phía Bắc xuất khẩu sang các nước EU ước đạt xấp xỉ 205 triệu USD, tăng 26% so với năm 1999. Nguyên nhân là do cơ chế điều hành xuất khẩu hàng dệt may sang EU đã được hoàn thiện, tạo ra một môi trường lành mạnh cho các doanh nghiệp có năng lực sản xuất. Lệ phí hạn ngạch xuất khẩu chủ lực là áo Jacket (cat .21) được nhà nước giảm 50% đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp dệt may kinh doanh có hiệu quả, giảm mạnh chi phí giao thông và hạ chi phí gia công, tăng sức mạnh cạnh tranh hàng gia công xuất khẩu của Việt Nam. Từ ngày 1/1/2001 các cơ quan thẩm quyền chỉ còn thu lệ phí và phân bổ 11 mặt hàng trong số 29 mặt hàng EU còn quản lý hạn ngạch đối với Việt Nam, 18 mặt hàng còn lại áp dụng cấp giấy phép xuất khẩu tự động không phải nộp lệ phí hạn ngạch nữa. Đây là thuận lợi rất lớn Nhà nước dành cho các doanh nghiệp kinh doanh hàng dệt may để tăng sức cạnh tranh gia công xuất khẩu hàng dệt may sang EU. Thị trường Mỹ Đây là một thị trường đầy tiềm năng và có sức tiêu thụ hàng dệt may lớn nhất do nhu cầu thay đổi của người dân. Đơn hàng của các khách hàng thị trường này khá lớn thường là đơn hàng mua đứt sản phẩm. Thị trường này rất chú trọng đến việc thời gian thực hiện hợp đồng từ phía đối tác. Người Mỹ không chấp nhận giá hàng lùi một ngày một khi họ đã mở L/C, đặc biệt họ có đặc điểm sẵn sàng huỷ hợp đồng nếu họ thấy bất lợi về thị trường. Do vậy các doanh nghiệp hàng dệt mayViệt Nam xuất khẩu sang Mỹ cần đảm bảo yêu cầu về chất lượng và đặc biệt là đảm bảo tiến độ sản xuất đã thoả thuận trong hợp đồng. Thị trường Nhật Bản Đây là thị trường không có hạn ngạch. Chúng ta đang từng bước phát triển quan hệ buôn bán với thị trường này. Thị trường Nhật Bản là một thị trường khó tính, khách hàng luôn đòi hỏi và kiểm tra chất lượng hàng hoá rất chi tiết. Tuy vậy, nếu ta đầu tư tốt, nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến và thiết kế mẫu mã phong phú thì chắc chắn triển vọng phát triển hàng may mặc ở thị trường này nhiều hơn. - Phân tích thị trường xuất khẩu của Công ty Trải qua thời gian nỗ lực phấn đấu nâng cao chất lượng về mọi mặt: mẫu mã, chất lượng sản phẩm…, các vấn đề về thanh toán cũng được Công ty hết sức chú trọng, do đó Công ty đã nâng cao được uy tín của mình trên thị trường, tạo được niềm tin với khách hàng, vì vậy thị trường của doanh nghiệp ngày càng được mở rộng. Hiện nay Công ty có các thị trường tiêu thụ chính: Mỹ, EU, Nhật Bản, và một số nước khác nhưng xuất khẩu sản phẩm sang thị trường Mỹ chiếm tỷ trọng lớn. Sản phẩm của Công ty xuất khẩu sang các thị trường này hết sức đa dạng, cụ thể như sau: Mỹ: áo Jacket, áo dệt kim, quần bò, quần soóc… Nhật Bản: áo dệt kim, quần bò, quần áo trẻ em… EU: áo Jacket, áo dệt kim, áo váy, găng tay da… Bảng - 7 : tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu sang các khu vực thị trường của công ty HANOTEX Đơn vị: USD Thị trường khu vực 1999 2000 2001 2002 TH % TH % TH % TH % Mỹ 1.402.674 45,5 1.628.022,2 47 2.110.463,73 52,7 1.967.397,3 55 EU 986.496 32,0 1.108.440,6 32 1261472,62 31,5 1.234.094,7 34,5 Khu vực khác 693.630 22,5 727.414,2 21 632738,65 15,8 339823,2 9,5 Tổng 3.082.800 100 3.463.877 100 4.004.675 100 3.577.086 100 (Nguồn: phòng kế hoạch vật tư – xuất nhập khẩu – công ty HANOTEX) Theo dõi bảng trên ta thấy Mỹ, EU là hai khu vực thị trường chính của Công ty và tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu qua các thị trường này đều có xu hướng tăng qua các năm. Đặc biệt là thị trường Mỹ chiếm tỷ trọng lớn, cho đến năm 2002 kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Mỹ là 55% tổng kim ngạch xuất khẩu. Tuy nhiên, đây chỉ là tính theo khu vực thị trường, để có thể hiểu rõ hơn về từng thị trường, ta có thể xem bảng tổng kết về kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc của Công ty theo các thị trường. Bảng - 8 : Thị trường xuất khẩu chính của Công ty Đơn vị : USD Thị trường Kim ngạch xuất khẩu 1999 2000 2001 2002 Mỹ 1.402.674 1.628.022,2 2.110.463,73 1.967.397,3 đức 295.948,8 354.701 675.348,39 786.958,92 Anh 365.003,52 421.207,44 738.662,31 659.078,1 Pháp 345.273,6 332.532,19 696.453,03 521.360,28 Nhật bản 416.178 363.707,1 316.69,33 169.911,6 đài loan 277.452 218.224,25 139.202,5 74.761,1 Hồng kông 0 145.482,83 113.892,96 61.168,17 Khác 0 0 75.928,7 40.778,78 Cộng 3.082.800 3.463.877 4.004.675 3.577.086 (Nguồn: phòng kế hoạch vật tư – xuất nhập khẩu – công ty HANOTEX) Qua số liệu trên ta thấy thị trường của Công ty được mở rộng qua từng năm và đã đứng vững trên các thị trường: Mỹ, EU. Trước đây thị trường xuất khẩu chính của Công ty là: Mỹ, EU, Nhật Bản…nhưng hiện nay đã xuất hiện thêm một số thị trường như: Đài Loan, Hông Kông và một số nước khác. Đặc biệt kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Mỹ chiếm tỷ trọng lớn và đây là thị trường mà Công ty đang tập trung khai thác bởi vì Hiệp định Thương mại Việt - Mỹ được ký kết tháng 7 năm 2000 đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu vào thị trường này, trong đó có Công ty HANOTEX. Vì đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty là gia công xuất nhập khẩu, do đó doanh nghiệp gặp phải không ít khó khăn trong lĩnh vực này. Cụ thể đó là việc thiếu quota xuất khẩu, nhất là sang thị trường Châu Âu, tại Nhật Bản thì vấn đề này ít khó khăn hơn, việc giao nhận hàng hoá thường tiện hơn do có vị trí địa lý thuận lợi, nhưng số lượng sản phẩm lại ít hơn. Không những thế, Công ty còn đang gặp phải những khó khăn chung mà hiện nay các doanh nghiệp may gia công xuất khẩu khác cũng đang gặp phải, đó là vì hàng gia công nên nguyên vật liệu được nhập từ nước ngoài, do đó Công ty gặp nhiều khó khăn trong việc sản xuất đồng bộ sản phẩm, nâng cao năng suất lao động, khẩn trương triển khai đảm bảo hợp đồng với khách hàng, điều này thể hiện rõ ở thị trường Châu Âu. Trong thời gian đầu, hoạt động gia công của Công ty chủ yếu là hình thức gia công đơn thuần nhưng hiện nay Công ty đã và đang mở rộng sang hình thức gia công mua nguyên liệu bán thành phẩm để đạt được lợi ích kinh tế cao nhất. Mặc dù thị trường xuất khẩu hàng may mặc của Công ty đã đươc mở rộng nhưng điều đáng nói là hầu hết các sản phẩm gia công của Công ty vào các thị trường này (trừ thị trường Nhật Bản) đều phải thông qua thương nhân trung gian nước ngoài. Ví dụ: hàng may mặc của công ty xuất khẩu sang EU, Mỹ đều thông qua ký kết hợp đồng với các khách hàng người HôngKông, Đài Loan, Hàn Quốc… Hoặc là các sản phẩm may của Công ty xuất khẩu sang các thị trường Đài Loan, Hàn Quốc chỉ nằm ở kho ngoại quan của các nước đó rồi làm thủ tục tái xuất khẩu sang nước khác. Đây thực sự là một thua thiệt lớn đối với Công ty. 2.3.1.3. Hình thức xuất khẩu Hình thức sản xuất của Công ty may HANOTEX là sự kết hợp giữa gia công đơn thuần và gia công mua nguyên liệu bán thành phẩm (mua NL bán TP). Hình thức gia công đơn thuần hay còn gọi là hình thức nhận nguyên phụ liệu giao thành phẩm. Đó là hoạt động gia công trong đó bên đặt gia công giao nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho bên nhận gia công và sau thời gian sản xuất, chế tạo sẽ thu hồi thành phẩm và trả phí gia công. Bên nhận gia công nhận nguyên vật liệu và tiến hành tổ chức gia công. Trong quá trình này, bên đặt gia công có thể chuyển giao máy móc thiết bị và cử chuyên gia sang cùng thực hiện quá trình gia công. Bên nhận gia công có thể mua nguyên phụ liệu nếu được sự đồng ý của bên đặt gia công và sẽ được thanh toán hợp lý khi kết thúc quá trình gia công. Gia công mua NL bán TP là hình thức gia công mà quyền sở hữu nguyên vật liệu được chuyển từ bên đặt gia công sang bên nhận gia công. Bên đặt gia công sẽ bán đứt nguyên vật liệu hoặc chỉ định thị trường mua cho bên nhận gia công, sau một thời gian sẽ mua lại toàn bộ thành phẩm. Mặc dù hình thức gia công đơn thuần không thu được nhiều lợi nhuận bằng gia công mua NL bán TP nhưng hình thức gia công này vẫn đóng vai trò chủ đạo trong chiến lược kinh doanh của Công ty này bởi vì hình thức này thích hợp với các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu may mặc trong điều kiện nền kinh tế phát triển như hiện nay. Để thấy rõ cơ cấu xuất khẩu của Công ty, ta có thể so sánh tỷ lệ gia công đơn thuần và mua NL bán TP qua bảng sau: Bảng – 9: so sánh tỷ lệ gia công đơn thuần và gia công Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Số tuyệt đối Số tương đối Số tuyệt đối Số tương đối Số tuyệt đối Số tương đối Số tuyệt đối Số tương đối (Tr đ) (%) (Tr đ) (%) (Tr đ) (%) (Tr đ) (%) Tổng doanh thu XK 44.535 100 49.000 100 58.077 100 48.680,7 100 Gia công đơn thuần 44.535 100 43.120 88 41.815,4 72 34.076,5 65 Gia công MNL - BTP 0 0 5.880 12 16.261,6 28 14.604,2 35 mua NL bán TP Nhìn bảng ta thấy hoạt động gia công xuất khẩu của Công ty HANOTEX trong những năm qua. Năm 1999 hoạt động xuất khẩu 100% là gia công đơn thuần, bắt đầu từ năm 2000 hoạt động có sự kết hợp của hình thức gia công mua NL bán TP. Tỷ lệ gia công mua NL bán TP của Công ty có sự biến động qua từng năm. Năm 2000 tỷ lệ gia công đơn thuần chiếm 88% giảm xuống còn 72% năm 2001, năm 2002 tỷ lệ này là 65%. Tỷ lệ gia công đơn thuần giảm, đồng thời tỷ lệ gia công mua NL bán TP tăng qua các năm. Nếu như công ty chỉ có hoạt động gia công đơn thuần thì hiệu quả đạt được sẽ không lớn bởi vì hoạt động gia công này chỉ lấy công làm lãi. Tỷ lệ gia công mua NL bán TP tăng lên qua các năm khẳng định năng lực của Công ty trong hoạt động gia công xuất khẩu cũng như tầm nhìn chiến lược. Nhờ đó đến năm 2001 doanh thu của Công ty đạt trên 58 tỷ đồng, đó là mức doanh thu tương đối cao đối với một Công ty vừa mới thành lập. Hiệu quả gia công đơn thuần thấp hơn rất nhiều so với hình thức gia công mua NL bán TP nhưng nói chung hoạt động gia công đơn thuần vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động xuất khẩu của Công ty, bởi vì: - Thứ nhất: Nguồn vốn kinh doanh của Công ty còn rất nhỏ mà hình thức gia công mua NL bán TP lại cần nguồn vốn lớn, khách hàng gia công theo hình thức này của Công ty ít, hoạt động Marketing mất cân đối giữa nguồn hàng và khách hàng khi cần. - Thứ hai: Lợi nhuận từ hoạt động gia công đơn thuần ít nhưng đảm bảo và ít rủi ro, đảm bảo cho Công ty tích luỹ được về mặt tài chính từ hoạt động này. Khi nguồn vốn của Công ty lớn mạnh và đáp ứng được những đòi hỏi khác thì sẽ chuyển sang gia công mua NL bán TP . Để có thể so sánh hiệu quả giữa gia công đơn thuần với gia công mua NL bán TP tại Công ty ta tiến hành so sánh hiệu quả của từng sản phẩm khi áp dụng hai phương thức trên. bảng - 10: so sánh giá trung bình sản phẩm áo Jăcket giữa hai phương thức xuất khẩu STT Chỉ tiêu Đơn vị 2001 2002 1 Số lượng gia công đơn thuần Chiếc 465.520 489.550 2 Trị giá gia công đơn thuần USD 1.536.216 1.223.875 3 Số lượng gia công MNL - BTP Chiếc 53.750 94.510 4 Trị giá gia công MNL – BTP USD 1.393.750 2.173.730 5 Giá một sản phẩm: - Gia công đơn thuần - Gia công MNL – BTP USD USD USD 3,3 25 2,5 23 Như vậy ta có thể thấy giá một sản phẩm gia công mua NL bán TP cao hơn rất nhiều so với giá một sản phẩm gia công đơn thuần. Đồng thời hiệu quả từ hoạt động gia công mua NL bán TP cũng cao hơn rất nhiều, bởi vì theo phương thức gia công đơn thuần doanh thu chỉ là số tiền thù lao mà Công ty được hưởng khi hoàn thành hợp đồng gia công. Hiện nay hình thức gia công mua NL bán TP là hình thức mà Công ty đang cố gắng phát triển. Hình thức này sẽ mang lại hiệu quả cao hơn hình thức gia công đơn thuần, đặc biệt trong những trường hợp nguyên phụ liệu trong nước đáp ứng được những yêu cầu của hoạt động gia công. Vì vậy trong tương lai Công ty có định hướng chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu từ gia công đơn thuần sang gia công mua NL bán TP. 2.3.1.4. Chất lượng, chủng loại, mẫu mã sản phẩm Ÿ Chủng loại sản phẩm Sản phẩm của Công ty gồm: sản phẩm may xuất khẩu, may bán FOB, may bán nội địa. Sản phẩm may xuất khẩu: áo Jacket, áo dệt kim, quần soóc, quần bò, áo váy, quần váy. Sản phẩm may bán FOB: áo Jacket, quần váy, quần bò. Sản phẩm bán nội địa: áo Jacket, áo dệt kim, quần bò. Sản phẩm găng tay da: găng gofl, găng đông, mác logo. Sản phẩm thảm len: thảm len. Số lượng sản phẩm của Công ty tăng dần qua các năm và tăng đều ở tất cả các mặt hàng. Điều đó được thể hiện ở số liệu năm 2001 và 2002 qua bảng sau: bảng - 11: Báo cáo tình hình thực hiện sản xuất Chỉ tiêu Đơn vị 2001 2002 KH TH TH/KH KH TH TH/KH SP may 1.000 845 845 100% 877 877 100% SP quyđổi 1.000 2.650 2.931 110,6% 2.642 2.950 111,6% Sp găng tay da Găng golf Găngđông Maclogo 1.000 6.850 1.350 200 5.300 1.714 1.398 224 5.392 103,5% 112% 101,7% 5.200 2.000 200 3.000 6.200 1.500 200 4.500 75% 100% 150% Sản phẩm thêu 1.000 880 950 108% 1.000 1.000 100% Sản phẩm len m2 1.079 1.079 100% 1.000 1.000 100% (Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện sản xuất kinh doanh năm Công ty HANOTEX ) Trong năm 2001, tính riêng cho sản phẩm may Công ty đã sản xuất được 845.000 sản phẩm, sản phẩm quy đổi sản phẩm may đạt 2.931 nghìn sản phẩm, sản phẩm găng tay da đạt 7.014.000 sản phẩm đều vượt mức so với kế hoạch đặt ra. Hầu hết các chỉ tiêu sản xuất đề ra đều được hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra. Đối với sản phẩm thêu và sản phẩm thảm len hầu như được sản xuất theo từng chỉ tiêu kế hoạch đặt ra dựa trên cơ sở các hợp đồng có sẵn về các loại sản phẩm này. Bởi vì nếu những sản phẩm này tiêu thụ chậm trên thị trường sẽ gây ra tình trạng ứ đọng vốn, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Ÿ Về chất lượng Bên cạnh việc nâng cao khối lượng sản phẩm sản xuất, Công ty HANOTEX luôn chú ý đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm. Thực tế cho thấy trong mấy năm qua Công ty đã tập trung nâng cao chất lượng sản phẩm thể hiện bằng việc cải tiến máy móc thiết bị, kiểm tra có chọn lọc các yếu tố đầu vào, tổ chức các khoá đào tạo nâng cao tay nghề của công nhân. Kết quả là chất lượng sản phẩm của Công ty HANOTEX được nâng lên đáng kể. Chỉ trong một khoảng thời gian ngắn, sản phẩm của Công ty đã được khách hàng chấp nhận và đến nay đã có mặt ở nhiều thị trường khác nhau. Ÿ Sự đa dạng hoá chủng loại Nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng phong phú và đa dạng, do đó vấn đề đa dạng hoá chủng loại sản phẩm sản xuất cũng được Công t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc37146.doc
Tài liệu liên quan