CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ VỐN NƯỚC NGOÀI 2
I. Nguồn viện trợ phỏt triển chớnh thức oda 2
II. Nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI 3
CHƯƠNG II: TÁC ĐỘNG CỦA VNN 3
I. Những tỏc động tớch cực 3
II. Những tỏc động tiờu cực 4
III. Một số giải phỏp để phỏt huy tớch cực, hạn chế tiờu cực của VNN 5
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NHẰM SỬ DỤNG Cể HIỆU QUẢ VỐN NƯỚC NGOÀI CHO QUÁ TRèNH CNH - HĐH Ở VIỆT NAM 7
I. Cỏc biện phỏp nhằm sử dụng ODA cú hiệu quả 7
1. Cỏc thay đổi nhận thức về vai trũ và bản chất của viện trợ nước ngoài 7
2. Thiết lập cỏc định hướng ưu tiờn và tiến hành nghiờn cứu chặt chẽ tớnh khả thi của từng dự ỏn 7
3. Tăng cường nguồn lực đối ứng trong nước 7
4. Cải tiến cơ chế quản lý và điều phối viện trợ 8
II. Biện phỏp để nõng cao hiệu quả sử dụng vốn FDI 8
1. Tạo điều kiện để thực hiện dự ỏn 8
2. Quản lý Nhà nước 9
KẾT LUẬN 10
30 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1180 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kê hoạch huy động vốn đầu tư thời kỳ 2001 - 2005 và các giải pháp thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t số khu du lịch tổng hợp và trọng điểm.
Nâng cao chất lượng, hàng hoá trên tất cả các loại vùng vận tải. Nâng tỷ lệ thị phần vận tải quốc tế bằng hàng không, đường biển…khối lượng luân chuyển hàng hoá từ 9-10%/năm. Nâng cao chất lượng bưu chính viễn thông. Năm 2005 mật độ điện thoại đạt 7-8 máy /100 dân, phổ cập dịch vụ điện thoại đến 100% số xã trong toàn quốc.
Phát triển nhanh các loại hình dịch vụ tài chính, ngân hàng kiểm toán, dịch vụ trí tuệ, tin học, dịch vụ kỹ thuật, dịch vụ y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao.
Nhịp độ trưởng bình quân giá trị gia các ngành dịch vụ trên 7,5%/năm
2- Nhu cầu vốn đầu tư thời kỳ 2001-2005
nhu cầu.
Dự kiến tổng nhu cầu đầu tư toàn xã hội năm 2001-2005 ( giá năm 2000)
1996-2000
2001-2005
% so với
1996-2000
Tang số (nghìn tỷ đồng VN)
% so với tổng số
Tang số (nghìn tỷ đồng VN)
% so với tổng số
Tổng vốn đầu tư
555
100
840
100
53
Tỷ lệ vốn đầu tư/GDP %
28-29
31-32
1-nguồn vốn trong nước
339
61
554
66
63.8
2- nguồn vốn nước ngoài
216
39
286
34
31.9
Như vậy, tổng vốn đầu tư thời kỳ 2001-2005 đã lên so với thời kỳ kế hoạch 1996-2000. Điều đó chính tỏ ngoài yếu tố chính sách quản lý thì sự lên của vốn đầu tư là yếu tố quyết định tốc độ trưởng kinh tế đến lượt nó lại có ý nghĩa gia vốn đầu tư xét trên cả hai mặt trưởng cao- tiền đề gia đầu tư và trưởng kinh tế cao hơn sẽ có sức thu hút vốn đầu tư.
Cơ cấu theo nguồn lao động.
Vốn đầu tư Nhà nước
Đóng góp vào tổng đầu tư xã hội cũng như sự lên của tổng vốn là nguồn vốn Nhà nước. Đây là nguồn vốn đã chiếm trên dưới 60% trong vài năm nay, đã góp phần quan trọng vào việc hình thành nên các công trình trọng điểm của đất nước, có tác dụng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đầu tư vào các lĩnh vực mà các thành phần kinh tế khác không muốn làm hoặc không làm đựơc và có tác dụng như một nguồn vốn mới để thu hút các nguồn vốn khác. Hơn thế nữa, đây cũng là nguồn vốn mà Nhà nước có thể trực tiếp điều hành theo kế hoạch để thực hiện các mục tiêu đã đề ra.
Nguồn vốn ngân sách Nhà nước gần 10% so với năm 2002, bằng 103% so với kế hoạch. Nguồn vốn tín dụng đầu tư đạt 28.5 nghìn tỷ đồng, đã được tập trung cho các dự án quan trọng thuộc các ngành công nghiệp như các nhà máy thuỷ điện, nhà máy nhiệt điện, nhà máy xi măng, cụm công nghiệp sợi- dệt-nhuôm.
Nguồn vốn ở khu vực tư nhân
Hiện nay Việt nam có khoảng 15 triệu hộ gia đình với thu nhập bình quân 1500- 2000 USD/hộ/năm. Nhiều hộ gia đình là những đơn vị kinh tế năng động trong các lĩnh vực kinh doanh thương mại, dịch vụ.
Chúng ta có trên 3 vạn doanh nghiệp và Nhà nước và khoảng 1.5 triệu hộ kinh doanh cá thể phi nông nghiệp. Vốn của doanh nghiệp ngoài quốc doanh thường nhỏ, từ 10 nghìn USD – 100 nghìn USD, số doanh nghiệp có vốn trên 1 triệu USD rất ít. Vốn của hộ kinh doanh cá thể từ vài ngàn USD đến trên dưới 50.000 USD. Số doanh nghiệp ngoài quốc doanh và hộ kinh doanh cá thể có vốn lớn chủ yếu tập trung ở các thành phố. Tuy nhiên, muốn phát triển mạnh hơn nữa cả về số lượng và nhất là chất lượng thì môi trường kinh doanh cần được nâng lên một trình độ cao hơn nữa, tạo niềm tin vững chắc và tinh thần phấn của các doanh nghiệp.
Có gần 3 triệu việt kiều tập trung ở Mỹ, Canađa, Pháp và Đông Âu với mọi lợi thế chủ yếu là chất xám, song tiềm lực tài chính ở mức trung bình. Gần đây, nhờ nhiều chính sách mới nên một số việt kiều đầu tư về nước đã lên, đóng góp nhiều kinh nghiệp và tạo lập các mối quan hệ thị trường mới cho sản xuất và kinh doanh trong nước
Nguồn vốn của doanh nghiệp Nhà nước: 19-20%
Nguồn vốn của doanh nghiệp Nhà nước đạt 38.5 nghìn tỷ đồng, chiếm gần 17.7% tổng nguồn, 24% so với năm 2002. Trong đó vốn khấu hao khoảng 12 nghìn tỷ đồng, trích từ lợi nhuận sau thuế đưa vào đầu tư khoảng 4 nghìn tỷ đồng, vốn vay thương mại dài hạn trong nước khoảng 13.5 nghìn tỷ đồng và vay thương mại khác 9 nghìn tỷ đồng
Nguồn vốn đầu tư nước ngoài
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 36 nghìn tỷ đồng, chiếm gần 17% tổng nguồn và 5.8% so với năm 2002. Nguồn vốn này được đầu tư chủ yếu vào lĩnh vực công nghiệp ( 84.6%)
Một trong mười sự kiện kinh tế nội bật trong năm 2003 của Việt Nam là việc các nhà tài trợ quốc tế cam kết dành cho Việt Nam khoản viện trợ phát triển chính thức ODA lớn kỷ lục, trị giá 2.839 tỷ USD, cao hơn năm trước khoảng 339 triệu USD, bao gồm 1.605 tỷ USD từ như cam kết song phương và 1.234 tỷ USD từ những cam kết đa phương.
II-Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch huy động vốn thời kỳ 2001-2005
1-Những thành tựu đạt được giai đoạn 2001-2005
Nhìn lại ba năm đầu của kế hoạch 5 năm 2001- 2005 thực hiệu vốn đầu tư phát triển bước đầu có nhiều chuyển biến tích cực và đã có những kết quả đáng khích lệ hơn hẳn giai đoạn 1996-2000. Tỷ lệ huy động vốn đầu tư so với GDP từ 34% năm 2001 lên 35.8% năm 2003. Thực hiện vốn đầu tư phát triển bình quân hàng năm giai đoạn 1996-2000 chỉ chiếm 32.97 % GDP, thì trong ba năm qua ( 2001-2003) bình quân vốn đầu tư chiếm 34.76% GDP.
Tang vốn đầu tư được huy động và đưa vào nền kinh tế ba năm qua, tính theo giá năm 2000 vào khoảng 526.5 nghìn tỷ đồng, đặt 62.6% kế hoạch 5 năm đề ra, trong đó vốn thuộc khu vực Nhà nước là 290.6 nghìn tỷ đồng, chiếm 55.2% ( bao gồm, vốn ngân sách Nhà nước chiếm 22.5%, vốn tín dụng đầu tư cuẩ Nhà nước chiếm 15.7%, vốn đầu tư của doanh nghiệp Nhà nước chiếm 17%) vốn đầu tư của khu vực tư nhân và dân cư chiếm 25.3%, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chiếm 17.8%, các nguồn vốn huy động khác chiếm 4,7%.
Nguồn vốn trong nước đã được khai thác khá hơn, chiếm 70% so với tổng vốn đầu tư, vượt kế hoạch 60%, tạo điều kiện tốt hơn để tập trung đầu tư vào những mục tiêu phát triển nông nghiệp và nông thôn, xoá đói giảm nghèo, nâng cao chất lượng nguồn lực, phát triển khoa học và công nghệ, đặc biệt là kết cấu hạ tầng, đồng thời có nhiều hình thức huy động mới như công trái giáo dục, trái phiếu chính phủ, trái phiếu đô thị…. thêm nguồn vốn đầu tư phát triển.
Do điều chỉnh chính sách và cơ cấu đầu tư nên quy mô vốn đầu tư ở các vùng đều mạnh, cơ cấu vùng có nhiều cải thiết, tỷ trọng vốn đầu tư của các vùng miềm núi, vùng khó khăn hơn thời kỳ 1996-2000. So với tổng đầu tư toàn xã hội, vốn đầu tư vùng miềm núi phía Bắc chiếm 8.1 %, vùng đồng bằng sông Hồng chiếm 24.4%, vùng Bắc trung bộ chiếm 7.8%, vùng Duyên hải miềm trung chiếm 12.2%, vùng Tây nguyên chiếm 5%, vùng Đông nam bộ chiếm 27.4% và vùng Đồng bằng sông cửu long chiếm 15.1%
Trong ba năm qua tuy vẫn tập trung chủ yếu cho nghành công nghiệp, chiếm khoảng 43.5% vốn đầu tư toàn xã hội, với mức bình quân 11%, nhưng gia đầu tư cho lĩnh vực nông-lâm - ngư nghiệp, bình quân là 13.2%/năm, đầu tư cho lĩnh vực khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo, y tế, văn hoá 15.2%/ năm, nên tỷ trọng vốn đầu tư cho các lĩn vực này đã đạt tương ứng với 12.7% và 8.1%, ngoài ra còn đầu tư cho hạ tầng giao thông vận tải và thông tin liên lạc 8.2% các ngành khác khoảng 20.7%
Riêng nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước ước thực hiện trong ba năm ( 2001-2003) đặt trên 118 nghìn tỷ đồng ( theo giá năm 2000), đã tập trung hơn cho lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hôị, trong đó đầu tư cho lĩnh vực nông nghiệp và nông thông khoảng 25%, công nghiệp 7.9%, giao thông vận tải và bưu chính 28.7%, khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, y tế, văn hoá, thể dục thể thao 21.1% các ngành khác 17.3%
Bên cạnh đó, chúng ta luôn luon coi trọng việc thu hút nguồn vốn từ bên ngoài, cả ODA và vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI chiếm khoảng 30% tổng vốn đầu tư phát triển, coi đó là yếu tố quan trọng, góp phần thêm nguồn vốn đầu tư phất triển, tạo ra cơ cấu hợp lý để thúc đẩy việc thực hiệ các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước: Ba năm qua nguồn ODA giải ngân được 4.6 tỷ USD, nguồn vốn FDI thực hiện đạt 7.5 tỷ USD
Thực hiện vốn đầu tư ba năm 2001-2003 tốc độ phát triển năm sau cao hơn năm trước và cao hơn giai đoạn 1996- 2000 tổng vốn đầu tư phát triển thực hiện của cả 5 năm 1996- 2000 so sánh năm 1994 chỉ đạt 46436.3 tỷ đồng thì ba năm 2001-2002 được 422638.6 tỷ đồng bằng 90.01% của cả thời kỳ 1996- 2000 nếu tính thực hiện bình quân năm vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2001-2003 bằng 151.69% trong đó.
Khu vực kinh tế Nhà nước bình quân năm vốn đầu tư phát triển 158.4% đạt 240423.2 tỷ đồng.
Khu vực ngoài quốc doanh: Doanh nghiệp Nhà nước và khu vực hộ gia đình thực hiện 107038.3 tỷ đồng trong khi đó năm 1996-2000, 110501.8tỷ đồng. Như vậy vốn đầu tư khu vực ngoài quốc doanh ba năm 2001-2003 băng 96.68% mức thực hiện cả 5 năm 1996-2000.
Khu vực nước ngoài: Nhờ có cơ chế chính sách được sửa đổi bổ xung thông thoáng, tạo môi trường đầu tư hớp dẫn, đầu tư trực tiếp nước ngoài fDI 2001-2003 có chiều hướng dần nhưng tỷ trọng lại có xu hướng giảm dần.
* Những kết quả đạt được trong năm 2001.
Đây là năm khởi đầu của kế hoạch 5 năm 2001-2005, nhưng đã có những thành quả đạt được rất lơn sẽ tạo điều kiện cho các năm tiếp theo của thời kỳ kế hoạch.
Tang đầu tư 2001 ước đạt 148500 tỷ đồng ( mục tiêu kế hoạch là 150000 tỷ đồng) chiếm 30% GDP một chút so với tỷ lệ 29.4% GDP năm 2000. Đây là năm có tỷ lệ đầu tư so với GDP cao nhất từ trước đến nay, nguồn vốn huy động trong nước khá lớn chiếm 70%. Mục tiêu đầu tư trong nước cũng như trực tiếp nước ngoài được cải thiện Chính phủ tiếp tục thực hiện chính sách kính cầu.
Đầu tư Nhà nước giữ vị trí quan trọng trong tổng đầu tư xã hội mặc dù chỉ chiếm 55.4% đầu tư năm 2001 so với 61.9% năm 2000, trong đó vốn đầu tư ngân sách , đầu tư tín dụng lại giảm. Tỷ lệ đầu tư khu vực ngoài quốc doanh lên đáng kể từ mức trên dưới 20% đầu tư trong thời kỳ 1997- 2000 lên 24.7 % tổng đầu tư 2001 đây cũng là mức cao nhất trong hàng trục năm qua.
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài vận dụng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, kết quả thu hút FDI của Việt Nam năm 2001 người ta đáng ghi nhận trong bối cản FDI trên thế giới và ở nhiều nước ASEAN suy giảm, đó là kết quả do tác động tích cực của thực hiện luật đầu tư nước ngoài ( sửa đổi) và các nghị quyết, chỉ thị của chính phủ nhằm cải thiện môi trường đầu tư và các hoạt động đầu tư xúc tiến nước ngoài
Bảng cơ cấu đầu tư xã hội ( % theo giá hiện hành)
2000
2001
Tổng số
100
100
Đầu tư Nhà nước
61.94
55.36
+ Ngân sách
23.22
24.66
+ Tín dụng ( kể cả ODA)
20.48
13.94
+ Vốn tự có của các D N NN
18.24
16.76
Vốn ngoài Nhà nước
19.49
24.66
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
18.57
19.99
Nguồn : tổng cục thống kê và viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương
Qua bảng trên ta thấy tỷ trọng cơ cấu đầu tư xã hội Nhà nước có xu hướng giảm tỷ trọng cơ cấu đầu tư xã hội trực tiếp nước ngoài và vốn ngoài Nhà nước có xu hướng lên.
Năm 2001 có 484 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp giấy phép với tổng vốn đăng ký gần 2.431 tỷ USD 28% về số dự án và 22.6% về số vốn đăng ký năm 2000. Các dự án được cấp giấy phép chủ yếu tập trung vào các ngành công nghiệp 79.9 về số dự án và 82.7% về số vốn đăng ký. Quy mô mối dự án đầu tư trong năm 2001, đạt gần 5 triệu/dự án, phần lớn là dự ánvà số vốn đâu tư tập trung ở các tỉnh Miền đông nam bộ, thành phố Hồ Chí Minh, Bà Riạ- Vũng Tàu. Còn các tỉnh phía Bắc vẫn chưa thực sự là địa bàn hấp dẫn nhà đầu tư nước ngoài.
Kết quả đầu tư năm 2003.
Đầu tư toàn xã hội năm 2003,tiếp tục xu thế nhanh đã hình thành từ năm 2000.Theo giá hiện hành, tổng vốn đầu tư toàn xã hộinăm 2003 ước đạt 217,6 nghìn tỷ đồng, 18,3% so với năm 2002, cao gấp hơn hai lần trưởng kinh tế và bằng 35,9%GDP.Đây là tỷ lệ đầu tư cao nhất từ trước đến nay.
Năm 2003, nguồn vốn ngoài quốc doanh nhanh(24,9%) đầu tư của khu vực kinh tế nhà nước 19,0%riêng đầu tư của khu vựccó vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chậm, chỉ đạt 7,4% so với năm 2002, tỷ trọng vốn đầu tư tực tiếp nước ngoài trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội giảm đang kể, tỷ trọng vốn nhà nước nhẹ, trong khi tỷ trọng vốn đầu tư của khu vực ngoài quốc doanh mạh.
Bảng cơ cấu tổng đầu tư xã hội 2000-2003
(% tổng đầu tư xã hội, giá hiện hành )
2000
2001
2002
2003
Tổng vốn
100
100
100
100
Vốn nhà nước
57.5
58.1
56.2
56.53
+Vốn ngân sách nhà nước
23.75
24.69
21.97
21.6
+Tn dụng nhà nước và vay thương mại
18.52
17.14
17.37
17.23
+Vốn tự có của các doanh nghiệp
15.24
16.27
16.86
17.69
Vốn ngoài quốc doanh
23.8
23.5
25.3
26.7
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
18.7
18.4
18.5
15.77
Nguồn: Số liệu của Bộ kế hoạch và Đầu tư,Tổng cục thống kê(2003d).
Trong năm 2003, đầu tư nhà nước vẫn là nguồn vốn quan trọng nhất của nền kinh tế,ước đạt123 nghìn tỷ đồng, chiếm 56.5% tổng nguồn vốn đầu tư toàn xã hội, nhẹ so với năm 2002.Trong nguồn vốn đầu tư nhà nước.
Vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước đạt 47 nghìn tỷ đồng 10% so với năm năm 2002, chiếm 38.2% vốn đầu tư Nhà nước
Vốn tín dụng Nhà nước đạt 28.5 nghìn tỷ đồng, chiếm 23.2%
Vốn đầu tư doanh nghiệp Nhà nước đạt 38.5 nghìn tỷ đồng, 24% so với năm 2002, chiếm 31.3 %.
Vốn doanh nghiệp Nhà nước vay thương mại để đầu tư đạt 9 nghìn tỷ đồng, chiếm 7.3%
Tính nguồn vốn tín dụng đạt 37.5 nghìn tỷ đồng chiếm 30.5% tổng vốn đầu tư khu vực kinh tế Nhà nước
Vốn đầu tư dân cư và tư nhân đạt 58 nghìn tỷ đồng, chiếm gần 27% tổng nguồn, 24.7% so với năm 2002.
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 36 nghìn tỷ đồng chiếm gần 17% tổng nguồn, 5.8% so với năm 2002.
Nguồn vốn ngân sách Nhà nước và tín dụng Nhà nước được tập trung đầu tư cho các dự án, công trình trọng điểm, các chương trình mục tiêu quốc gia để đảm bảo tiến độ thi công và đã đưa vào sử dụng và phát huy tác động ngay trong năm. Ngoài ra, vốn ngân sách Nhà nước cũng đã được tập trung vào hố trợ các tỉnh có nhiều khó khăn, nhất là các tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo cao. Nguồn vốn ngân sách đã có tác dụng tích cực tới nền kinh tế, cải thiện đáng kể kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, tiếp tục thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát huy tác dụng lôi cuốn các thành phần kinh tế khác nhanh đầu tư. Khả năng tiếp cận các dịch vụ cơ bản như điện, nước sạch, y tế và giáo dục đã được cải thiện rõ rệt nhất là ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
Năm 2003 được coi là hoạt động xúc tiến đầu tư sôi nổi; rộng khắp và mạnh mẽ nhất. Đặc biệt là những cuộc hội thảo được tổ chức tại Trung quốc, ấn độ, Nhật Bản, Hoa kỳ, Hàn quốc…Nhân các chuyến thăm và làm việc của các đoàn lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước và chính phủ nước ta. Đồng thời trong nước rất nhiều Bộ, Ngành, địa phương tổ chức hàng trăm cuộc hội thảo kêu gọi đầu tư.
Trong năm 2003, quốc hội đã thông qua 17 luật, trong đó có nhiều luật, Bộ luật được sửa đổi, bổsung nhằm cải thiện môi trường đầu tư và sản xuất kinh doanh. Thị trường tiền tiệ ổn định, việc bãi bỏ kết hối ngoại tệ, chỉ số giá tiêu dùng thấp, các địa phương thi đua “ giải thảm đỏ” cho các nhà đầu tư, khu kinh tế mở Chu lai ra đời, Seagames 22 được tổ chức thành công rực rỡ, kinh tế đất nước trưởng 7.24% cho thấy, Việt Nam là nơi an toàn nhất đối với mọi nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Mặc dù gặp nhiều khó khăn khách quan, như kinh tế thế giới trưởng chậm, chiến tranh Irag, dịch bệnh SARS, khủng bố quốc tế ra , nhưng đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam trong năm 2003 đã thu được những kết quả đáng khích lệ.
Theo Bộ kế hoạch - đầu tư, năm 2003 cả nước đã thu hút thêm được trên 3.1 tỷ USD khoảng 26.3% so với năm trước, bao gồm gần 2 tỷ USD thuộc những dự án mới được cấp giấy phép, 45% và khoảng 1.15 tỷ USD của những dự án cũ được phép bổ sung vốn để mở rộng quy mô hoặc nâng cao chất lượng sản xuất, kinh doanh cũng hơn 7%.
Như vậy, với kết quả năm 2003, tính tới cuối tháng 12 năm 2003, trên phạm vi cả nước có khoảng 4324 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư đăng ký khoảng 40.8 tỷ USD, trong đó lĩnh vực công nghiệp và xây dựng chiếm 66.6 % về số dự án và 56.6% về số vốn, lĩnh vực dịch vụ chiếm 19.5% về số dự án và 36.1% về số vốn, còn lại thuộc khu vực nông- lâm- thuỷ sản. Nếu xét về hình thức đầu tư thì hình thức liên doanh chiếm 45% tổng số vốn hình thức 100% vốn nước ngoài chiếm 42% và còn lại là hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh và BOT.
Đến năm 2003 có khoảng 1400 dự án đầu tư nước ngoài đầu tư vào các khu vực công nghiệp, khu chế xuất ( không kể các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng, khu công nghiệp ) còn hiệu lực, với tổng vốn đăng ký 11145 triệu USD, bằng 26.7% tổng vốn đầu tư nước ngoài cả nước.
Một trong mười sự kiện kinh tế nội bật trong năm 2003 của Việt Nam là việc cộng đồng các nhà tài trợ quốc tế cam kết dành cho Việt Nam khoản viện trợ phát triển chính thức ODA lớn kỷ lục, trị giá 2.839 tỷ USD, cao hơn năm trước khoảng 339 triệu USD, bao gồm 1.605 tỷ USD từ những cam kết song phương và 1.234 tỷ USD từ những cam kết đa phương.
Trên đây là những thành tựu chúng ta đã đạt được trong suốt 3 năm qua của thời kỳ kế hoạch 2001-2005, đây là những kết quả sẽ tạo đà cho việc hoàn thiện kế hoạch 5 năm.
2- Những hạn chế và nguyên nhân giai đoạn 2001-2005
Nguồn vốn trong nước
Vốn trong nước gồm có vốn đầu tư từ ngân sách, từ các doanh nghiệp và vốn đầu tư từ hộ gia đình
Vốn đầu tư từ ngân sách: Hình thành từ hai nguồn
- Bao gồm nguồn thu trong nước
- Nguồn bổ sung từ bên ngoài chủ yếu là ODA
Đầu tư ngân sách Nhà nước là một bộ phận quan trọng trong toàn bộ khối lượng vốn đầu tư. Nó có vị trí rất quan trọng tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi nhằm đẩy mạnh đầu tư cho mọi thành phần kinh tế theo định hướng chung của kế hoạch, chính sách và pháp luật, bảo đảm theo đúng định hướng chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế xã hội.
Thu ngân sách Nhà nước hàng năm khá song tính vững chắc chưa cao, vẫn phụ thuộc vào bên ngoài. Gần 1/2 tổng thu ngân sách hàng năm là thu từ dầu thô và hoạt động xuất nhập khẩu ( là những khoản thu phụ thuộc khá nhiều vào biến động cung cầu và giá cả trên thị trường thế giới ), trong đó thu từ dầu thô chiếm khoảng 1/4 tổng thu ngân sách, thu từ thuế xuất nhập khẩu chiếm 1/ 4 .
Trong cơ cấu thu ngân sách ở một số địa phương vẫn còn một số khoản thu chưa thực sự hợp lý như: Thu từ nguồn phát hành xổ số chiếm tới một nửa tổng thu của địa phương.
Tình trạng buôn lậu trốn thuế ở một số địa phương còn nghiêm trọng, công tác chỉ đạo của chính quyền địa phương và sự phối hợp của các ngành còn chưa đầy đủ.
Vốn đầu tư từ các doanh nghiệp: Hình thành từ hai nguồn.
- Vốn từ các doanh nghiệp Nhà nước
- Vốn từ các doanh nghiệp tư nhân
Phụ thuộc môi trường đầu tư, sản xuất kinh doanh còn nhiều vướng mắc, thủ tục còn nhiều rườm rà phức tạp, vừa chưa thông thoáng, vừa dễ dãi, chi phí cho đầu tư, sản xuất kinh doanh còn cao, sự phối hợp giữa các cơ quan chưa tốt, còn nhiều chồng chéo, mâu thuẫn, chưa minh bạch, chính sách hay thay đổi và khó dự báo trước, môi trường đầu tư thiếu bình đẳng giữa các thành phần kinh tế.
Chiều hướng biến độc quyền Nhà nước thành độc quyền doanh nghiệp ở một số ngành, lĩnh vực chưa được tháo gỡ, tình trạng chiếm thị phần quá lớn của nhiều tổng công ty Nhà nước bằng các chính sánh ưu đãi, đã làm khả năng cạnh tranh và tự vươn lên của các doanh nghiệp, ảnh hưởng bất lợi cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, hạn chế sự cạnh tranh lành mạnh và thu hút nguồn lực đầu tư phát triển vào các lĩnh này. Công tác sắp xếp, đổi mới, cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước chiển khai chậm, các cơ chế giao quyền tự chủ cho doanh nghiệp Nhà nước, nhưng vẫn bảo đảm quản lý cho doanh nghiệp Nhà nước có hiệu quả chưa ban hành đầy đủ.
Môi trường kinh tế vĩ mô còn nhiều bất cập, chưa tạo dựng được khung pháp lý đồng bộ cho các yếu tố của thị trường và các loại thị trường phát triển, thị trường vốn kém phát triển, các cơ chế huy động vốn và cho vay vốn thiếu đồng bộ, tín dụng cho vay nền kinh tế chưa hiệu quả. Việc điều hành lãi suất còn nhiều lúng túng, còn tồn tại nhiều mức lãi suất ưu đãi đầu tư cho các ngành trong nền kinh tế ( chỉ riêng các khoản vay của quý hố trợ phát triển đã có tới hàng chục mức lãi suất) làm giảm khả năng giám sát và đánh giá hiệu quả đầu tư.
Vốn đầu tư từ nhân dân
Đây là nguồn vốn lớn chưa khai thác, huy động vào đầu tư phụ thuộc lớn vào các chính sách Nhà nước, tỷ suất gửi tiết kiệm tại các ngân hàng còn thấp chưa thực sự thu hút người dân.
Nguồn vốn nước ngoài
Việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vẫn còn nhiều khó khăn, hạn chế. Tuy có hơn nhưng FDI chưa phục hồi được so với những năm có tốc độ huy động cao trước đây. Hầu hết các dự án có quy mô nhỏ, môi trường đầu tư còn nhiều vướng mắc và thủ tục phức tạp chính sách hay thay đổi và khó dự báo trước một số chính sách không đủ sức cạnh tranh, không hợp lý trong việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài giữa các địa phương, một số nơi có chính sách ưu đãi vượt quá quy định hoặc hỗ trợ chưa đúng.
Một hiện tượng đã bị dư luận xã hôị lên án nhiều trong năm qua là, không ít Bộ, ngành với chiêu bài “ phát huy nội lực” vẫn cố níu kéo cơ chế bao cấp để ổn định vị trí độc quyền của mình và tìm cách hạn chế thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành mình.
Thực tế cho thấy, khi có đầu tư trực tiếp nước ngoài qua việc làm của họ “học lỏm” được chút kiến thức và công nghệ, một số lãnh đạo ngàn, lĩnh vực tưởng như mình có thể làm được tất cả, mà không cần tới ngoại lực nữa. Sản xuất Xi măng, sắt thép, mía đường, sản xuất chủ yếu bằng linh kiện nhập khẩu xe máy, ô tô và cả đóng tàu vượt đại dương người ta đều muốn tự làm tất, chỉ cần Nhà nước rót vốn, hoặc bảo lãnh để vay nước ngoài. Kết quả là, cho tới nay nhiều dự án đầu tư trong nước đã hoàn thành nhưng không trả nợ được vốn vay thương mại của ngân hàng nước ngoài, thập chí do tiến độ thi công chậm, đang thi công mà đã đến hạn phải trả nợ ngân hàng nước ngoài. Đó là lý do giải thích vì sao tỷ lệ vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện trong máy năm gần đây đã giảm xuống còn 17-18 % trong tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội, thấp xa so với mức 32% trong thời kỳ 1991-1995
Mặt khác, một hiện tượng khá phổ biến lâu nay là pháp luật thì thông thoáng, nhưng đến các văn bản dưới luật thì có chỗ có nội dung bị méo mó, hoặc có nghị định mấy năm rồi mà thông tư hướng dẫn vẫn chưa ra được.Gần đây là văn bản hướng dẫn luật thuế thu nhập doanh nghiệp cũng như đang gây nên dư luận xôn xao cho các nhà đâu tư.
Nhiều nhà đầu tư phản ánh rằng, ở địa phương, tại các khu công nghiệp, khu chế xuất thì có cơ chế “một cửa, tại chỗ”, nhưng ở trung ương vẫn phải qua nhiều cửa.
Về vốn ODA tình hình giải ngân các dự án ODA những năm qua cho thấy, kết quả nhìn chung chỉ đạt khoảng 50% tổng số vốn đã được cam kết qua các hội nghị CG hoặc chỉ bằng 85% dự kiến kế hoạch hằng năm.Nguyên nhân chu quan vẫn là chính và theo Bộ kế hoạch và đầu tư là do: Chậm giải phóng mặt bằng, thiếu vốn đối ứng, chậm trễ trong công tác đấu thầu, thủ tục tài chính đối với các dự án ODA còn nhiều bất cập, năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý dự án nhìn chung chưa đáp ứng được yêu cầu do thiếu về số lượng, yếu về năng lực và do làm kiêm nghiệm.
Tình hình này đã được nhiều nhà tài trợ lên tiếng cảnh báo, như Đại sứ Nhật Bản tại Việt Nam, ông NorioHattori tại hội nghị CG-2003 đã cho biết,Nhật Bản chưa vốn tài trợ ODA cho Việt Nam hơn được, vì tốc độ giải ngân còn chậm.
Cân nhu cầu và khả năng vốn:
Dựa vào kế hoạch 5 năm(2001_2005),Nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển trong 5 năm tới vào khoảng 830-850 nghìn tỷ đồng (theo giá năm 2000) tương đương 59-61 ty USD, khoảng 11- 12%/ năm.
Toàn bộ nguồn vốn bên ngoài có thế thu hút cho đầu tư phát triển là 18-20 ty USD trong đó.
Nguồn vốn ODA trong 5năm tới, khả năng thực hiện vốn ODA khoảng 10-11 tỷ USD
Nguồn vốn FDI trong năm tới 9- 10 tỷ USD, trong khi đó khả năng chúng ta huy động được trong ba năm qua (2001-2003), tính theo giá năm 2000 vào khoảng 526,5 nghìn tỷ đồng, đạt 62,6% kế hoạch 5 năm đề ra, trong đó vốn đâu tư thuộc khu vực nhà nước là 290,6 nghìn tỷ đồng, chiếm 55,2%.
Ba năm qua nguồn vốn ODA giải ngân được 4,6 tỷ USD, nguồn FDI thực hiện đạt 7,5 tỷ USD.
Để đạt mục tiêu kế hoạch 5 năm(2001-2005) trong hai năm còn lại 2004-2005 Việt Nam cân phải huy động thêm khoảng 5,6-6 tỷ USD vốn ODA, nghĩa là bình quân mỗi năm cần phải giải ngân 2,6 tỷ USD vốn đã được hợp thức hoá bằng các hiệp định quốc tế.Khả năng thu hút gần 3 tỷ USD vốn ODA mội năm có trở thành hiện thực hay không là hoàn toàn phụ thuộc chủ yếu vào kết quả giải ngân và hiệu quả thực hiện các dự án, nguồn FDI khoảng 1,5-2,5 tỷ USD.
Chương III:
Những giải pháp huy động vốn đầu tư giai đoạn 2001-2005.
Mục tiêu tổng quát
Các chỉ tiêu kinh tế
Đưa GDP năm 2005 gấp 2 lần so với năm 1995.Nhịp độ trưởng GDP bình quân hàng năm thời kỳ 5 năm 2001-2005 là 7,5% trong đó nông –lâm – ngư nghiệp 4,3%,công nghiệp và xây dưng 10,8%, dịch vụ 6,2%.
Giá trị sản xuất nông – lâm - ngư nghiệp 4,8%/năm
Giá trị sản xuất nghành công nghiệp 13%/năm
Giá trị dịch vụ 7,5%/năm
Tang kim ngạch xuất khẩu 16%/năm
b- Các chỉ tiêu xã hội.
Tỷ lệ học sinh trung học cơ sở đi học trong độ tuổi đạt 80%, tỷ lệ học sinh phổ thông trung học đi học trong độ tuổi đạt 45% vào năm 2005
Tiếp tục củng cố và duy trì mục tiêu phổ cập giáo dục tiểu học. Thực hiện chương trình phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
Giảm tỷ lệ sinh bình quân hằng năm 0,5%o, tốc độ dân số vào năm 2005 khoảng 1,2%
Tạo vi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- C0275.doc