LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP.
3
I. Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
3
1. Chi phí sản xuất.
2. Giá thành sản phẩm 3
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. 6
4. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 7
II. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, dịch vụ.
8
1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm . 8
2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 9
III. Hạch toán chi phí sản xuất, kinh doanh và tính giá thành sản phẩm, dịch vụ.
10
1. Hạch toán chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 10
2. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 16
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY MAY VIỆT TIẾN .
33
I. Tổng quan về Công ty May Việt Tiến. 33
1. Sự ra đời, chức năng và nhiệm vụ của Công ty May Việt Tiến. 33
2. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty May Việt Tiến. 34
3. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại Công ty May Việt Tiến. 35
4. Tổ chức bộ máy kế toán và hình thức ghi sổ kế toán áp dụng tại Công ty May Việt Tiến.
37
II. Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất tại Công ty May Việt Tiến. 39
1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. 39
2. Phân loại chi phí sản xuất tại Công ty. 40
3. Hạch toán các khoản mục chi phí sản xuất. 41
4. Hạch toán chi phí trả trước. 48
5. Hạch toán tập hợp, phân bổ chi phí sản xuất kinh doanh phụ. 50
6. Hạch toán tập hợp chi phí sản xuất. 51
7. Công tác kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối tháng. 51
III. Thực trạng công tác tính giá thành sản phẩm ở Công ty May Việt Tiến. 56
1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm tại Công ty. 56
2. Kỳ tính giá thành sản phẩm ở Công ty. 56
3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm ở Công ty. 57
CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY MAY VIỆT TIẾN.
62
I Nhận xét chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty May Việt Tiến.
62
1. Những ưu điểm về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
62
2. Một số nhược điểm còn tồn tại trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty May Việt Tiến .
64
II. Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty May Việt Tiến.
66
1. Ý kiến 1: Hoàn thiện về việc trích BHXH, BHYT, Kinh phí công đoàn. 66
2. Ý kiến 2: Hoàn thiện phương pháp hạch toán chi phí sản xuất chung. 68
3. Ý kiến 3: Hoàn thiện phương pháp hạch toán nguyên vật liệu khâu may và khâu cắt. 69
4. Ý kiến 4: Hoàn thiện phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối tháng 70
5. Ý kiến 5: Hoàn thiện Bảng tính giá thành sản phẩm theo khoản mục chi phí.
73
KẾT LUẬN 74
PHỤ LỤC 75
76 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 8718 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty May Việt Tiến, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g nước. Công ty đã mở các của hàng, đại lý, các chi nhánh ở nhiều địa phương khác như: Hải Phòng, Quảng Ninh, Thái Bình, Bắc Thái, Thành phố Hồ Chí Minh, . . .để bán hàng, dạy nghề may, chuyển giao thiết bị công nghệ nhằm tăng thị phần của Công ty trên thị trường cả nước.
Mặc dù mới tham gia vào thị trường nội địa nhưng Công ty May Việt Tiến đã bắt đầu chiếm lĩnh được thị trường may mặc trong cả nước nhờ chất lượng sản phẩm cao, giá cả phù hợp, được nhiều người ưa thích.
Như vậy từ ngày thành lập đến nay, Công ty May Việt Tiến không ngừng phát huy nhiệm vụ của mình là sản xuất và kinh doanh mặt hàng may mặc, xứng đáng là một trong những con chim đầu đàn của ngành may mặc trên cả nước và toàn thể Cán bộ và công nhân của Công ty cũng đang phấn đấu để trở thành trung tâm kinh tế, kỹ thuật của toàn ngành.
2. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
Hình thức tổ chức bộ máy quản lý của Công ty May Việt Tiến là hình thức quản lý trực tiếp:
Tổng Giám Đốc: Chịu trách nhiệm chung về toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phó Tổng Giám Đốc: Điều hành các công việc ở khối sản xuất, thay quyền Tổng Giám đốc điều hành chung khi Tổng Giám đốc đi vắng. Chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về công việc được giao.
Hai Giám đốc điều hành: Giúp điều hành các công việc ở khối phục vụ và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về công việc được giao.
Phòng Kinh Doanh có chức năng điều hành, giám sát, cung cấp nguyên vật liệu, thiết bị cho sản xuất, nghiên cứu thị trường và tiêu thụ sản phẩm trên thị trường nội địa.
Phòng Kế Toán có chức năng tham mưu giúp việc cho Tổng Giám đốc về tình hình tài chính của Công ty.
Các phòng ban khác đều có chức năng riêng biệt nhưng có cùng mục đích là đem lại hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho toàn Công ty.
3. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại Công ty May Việt Tiến.
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại Công ty May Việt Tiến là quy trình công nghệ chế biến phức tạp kiểu liên tục. Trong cùng một quy trình công nghệ sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau và sản xuất ra nhiều loại sản phẩm, mỗi loại sản phẩm lại có những đặc điểm kinh tế, kỹ thuật riêng và trình tự gia công cụ thể. Song nhìn chung có thể khái quát quá trình sản xuất sản phẩm của Công ty như sau:
Trước hết để đưa nguyên vật liệu chính vào sản xuất phải qua giác mẫu (tức là nghiên cứu và chế thử, may mẫu cho khách hàng duyệt rồi tiến hành phác sơ đồ mẫu lên giấy) sau đó đưa vào khâu cắt.
Công đoạn cắt: Công đoạn này do tổ cắt của các Xí nghiệp thành viên thực hiện, nguyên vật liệu chính từ kho được đưa về các tổ cắt. Tại đây thực hiện các công việc như trải vải, xoa phấn, cắt phá, cắt gọt, viết số và phối kiện để cuối cùng tạo ra bán thành phẩm cắt.
Công đoạn in, thêu: Sau công đoạn cắt, công đoạn này chỉ được thực hiện theo đơn đặt hàng của khách hàng.
Công đoạn May: Sau khi nhận bán thành phẩm từ các tổ cắt (hoặc in, thêu) các tổ may tiếp tục gia công hoàn chỉnh sản phẩm. Kết thúc công đoạn này sản phẩm gần như đã hoàn chỉnh và được chuyển sang các tổ là ở công đoạn sau.
Công đoạn là: Nhận được sản phẩm từ các tổ may chuyển sang và tiến hành là phẳng. Sau đó chuyển sang công nghệ tiếp theo.
Công đoạn gấp: Nhận được sản phẩm ở các tổ là chuyển sang sau đó tiến hành gấp và cho vào túi Nilon.
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
Tổ in
Tổ cắt
Tổ may
Tổ là
Tổ gấp
Giác mẫu
Tổ thêu
Vải Thành phẩm
Từ những sản phẩm hoàn thành này phòng KCS tiến hành kiểm tra chất lượng và những sản phẩm đạt chất lượng theo đúng yêu cầu kỹ thuật thì mới được nhập kho thành phẩm, tại kho thành phẩm đạt chất lượng này sẽ được đóng thành kiện lớn và xuất bán.
4. Tổ chức bộ máy kế toán và hình thức ghi sổ kế toán áp dụng tại Công ty May Việt Tiến.
4.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty.
Công tác tài chính kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức tập trung để điều hành giám sát mọi hoạt động kinh doanh của Công ty.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tài chính.
Kế toán trưởng
Kế toán nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ
Thủ quỹ
Kế toán tổng hợp và tài sản cố định
Kế toán vốn bằng tiền, tiền vay
Kế toán tiêu thụ SP nội địa, XK và thanh toán công nợ
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành SP
Kế toán tiền lương và BHXH
Bộ máy kế toán Công ty gồm 12 người được tổ chức theo từng phần hành sau:
Kế Toán Trưởng: Chịu trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc về toàn bộ công tác tài chính kế toán của Công ty như: Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán gọn nhẹ, phù hợp với tính chất sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý, tổ chức lập đầy đủ và nộp đúng hạn các báo cáo kế toán theo đúng qui định, kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành chế độ bảo vệ tài sản, vật tư, tiền vốn trong Công ty.
Kế toán tổng hợp: Làm kế toán tài sản cố định, cân đối nguồn vốn cố định, nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn sửa chữa lớn. Làm kế toán tổng hợp, lập bảng cân đối kế toán, thuyết minh báo cáo tài chính, các báo cáo giải trình khác theo yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước, ghi chép, theo dõi vốn góp liên doanh.
Kế toán vật liệu, công cụ lao động: Theo dõi hạch toán các kho nguyên vật liệu, công cụ lao động. Phản ánh số lượng, chất lượng, giá trị vật phẩm, công cụ có trong kho, mua vào, bán ra, xuất sử dụng. . . tính toán phân bổ chi phí nguyên vật liệu, công cụ lao động vào chi phí sản xuất.
Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội: Hạch toán tiền lương, tiền thưởng, BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn, các khoản khấu trừ vào lương, các khoản thu nhập khác và các khoản phải trả, phải nộp khác.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Tập hợp chi phí sản xuất, xác định đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành, phân bổ chi phí và tính giá thành sản phẩm chính, phụ. Hướng dẫn các xí nghiệp thành viên lập báo cáo kế toán theo qui định.
Kế toán tiêu thụ sản phẩm nội địa và sản phẩm xuất khẩu:
Kế toán tiêu thụ hàng trong nước: Theo dõi và hạch toán kho thành phẩm nội địa, các cửa hàng giới thiệu sản phẩm và các đại lý. Xác định kết quả lỗ, lãi của hoạt động tiêu thụ sản phẩm nội địa và các mặt hàng khác của Công ty.
Kế toán tiêu thụ hàng xuất khẩu và thanh toán công nợ: Theo dõi và hạch toán kho thành phẩm xuất khẩu, tính doanh thu lỗ, lãi của phần tiêu thụ ngoài nước. Theo dõi các khoản công nợ và nộp ngân sách nhà nước.
Kế toán vốn bằng tiền, tiền vay: Quản lý và hạch toán các khoản vốn bằng tiền, phản ánh số hiện có, tình hình tăng, giảm các quĩ tiền mặt, tiền gửi, tiền vay. Kiểm tra tính hợp lý của chứng từ, bảo quản và lưu trữ theo qui định.
Thủ quĩ: Có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn tiền mặt, thu chi tiền.
4.2. Hình thức ghi sổ kế toán áp dụng tại Công ty.
Do đặc điểm sản xuất và kinh doanh, tổ chức bộ máy kế toán và trình độ của nhân viên kế toán, Công ty áp dụng hình thức Nhật ký- Chứng từ.
Hệ thống tài khoản, sổ sách được thiết lập theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Gồm các loại sổ:
Nhật ký chứng từ, Bảng kê, Sổ cái.
Sổ (thẻ) kế toán chi tiết, Bảng tổng hợp chi tiết, Sổ quĩ.
Căn cứ để ghi sổ là các chứng từ gốc xác nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu thanh toán. . .
Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký- Chứng từ:
Ghi chú: Phản ánh hàng ngày
Thực hiện cuối tháng
Kiểm tra, đối chiếu
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Sổ qũi
Sổ (thẻ) kế toán chi tiết
Nhật ký chứng từ
Bảng kê
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Báo biểu kế toán
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc và các bảng phân bổ ghi vào các nhật ký chứng từ, bảng kê hoặc sổ chi tiết, sổ quĩ.
Cuối tháng căn cứ vào số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết để ghi vào Nhật ký chứng từ (đối với các Nhật ký chứng từ được ghi căn cứ vào bảng kê).
Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký chứng từ và lấy số liệu đó ghi trực tiếp vào sổ Cái.
Căn cứ vào sổ (thẻ) kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với sổ Cái. Số liệu tổng cộng ở sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký- Chứng từ, Bảng kê và các bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh
theo hình thức kế toán nhật ký chứng từ:
Chứng từ gốc
Nhật ký chứng từ số 1,2,3,4,5. . .
Các bảng phân bổ số 1,2,3
Bảng kê số 5
(TK 641, 642)
Bảng kê số 4
(TK 621,622,627)
Bảng kê số 6
(TK 142,335)
Nhật ký chứng từ số 7
Sổ cái
II. Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất tại Công ty May Việt Tiến.
Tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là một trong những mục đích phấn đấu của bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào, để thực hiện mục tiêu này doanh nghiệp đã sử dụng nhiều biện pháp khác nhau. Giữ vị trí không kém phần quan trọng trong hệ thống các biện pháp đó ta phải kể đến biện pháp quản lý của công cụ kế toán mà cụ thể là kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đây là khâu trọng tâm của toàn bộ công tác kế toán trong doanh nghiệp. Nhiệm vụ chủ yếu được đặt ra cho công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là xác định hợp lý đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với điều kiện thực tại của doanh nghiệp và thoả mãn yêu cầu quản lý đặt ra.
1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà thực tế doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định được biểu hiện bằng tiền. Xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thực chất là xác định đúng nơi gây ra chi phí và nơi
chịu chi phí làm cơ sở cho việc hạch toán chi phí sản xuất phục vụ yêu cầu phân tích, kiểm tra quá trình chi phí và tính giá thành, ở Công ty May Việt Tiến, việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được quan tâm và coi trọng đúng mức.
Qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm ở Công ty là qui trình công nghệ chế biến liên tục kiểu phức tạp, liên tục bao gồm nhiều giai đoạn công nghệ cấu thành. Kết quả sản xuất của từng giai đoạn công nghệ là bán thành phẩm, nó không được bán ra ngoài, không đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, chỉ có sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn công nghệ cuối cùng mới được xác định là thành phẩm. Mặt khác, sản phẩm do Công ty sản xuất có khối lượng lớn và được phân thành một số loại nhất định. Xuất phát từ những đặc điểm đó, Công ty xác định đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm đã hoàn thành ở giai đoạn công nghệ cuối cùng.
Từ điều kiện cụ thể của Công ty, đồng thời phù hợp với qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm, đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý, đáp ứng yêu cầu của công tác tính giá thành. . . Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất được xác định là từng loại sản phẩm, song có những khoản chi phí không thể phân bổ ngay cho từng loại sản phẩm mà được tổng hợp chung. Đến khi tính giá thành, kế toán giá thành mới tiến hành tính toán phân bổ cho từng loại sản phẩm.
Sau khi xác định được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, để có thể đi sâu nghiên cứu cách thức hạch toán chi phí sản xuất, cũng như công tác tính giá thành ở Công ty chúng ta cần tìm hiểu cách phân loại chi phí sản xuất tại Công ty.
2. Phân loại chi phí sản xuất tại Công ty.
Công ty May Việt Tiến là một đơn vị thuộc ngành công nghiệp may. Các khoản mục chi phí Công ty sử dụng được quy định thống nhất trong ngành và phù hợp nhất với tình hình thực tế của Công ty. Cụ thể hiện nay Công ty đang sử dụng các khoản mục chi phí sau đây:
a. Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí về các loại nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ dùng trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm, cụ thể là:
Chi phí nguyên vật liệu chính (NVL chính): NVL chính bao gồm những thứ nguyên liệu, vật liệu, nửa thành phẩm mua ngoài mà khi tham gia vào quá trình sản xuất, nó trở thành thực thể chính của sản phẩm. Trong thực tế, nguyên vật liệu chính sử dụng vào sản xuất tại Công ty bao gồm vải các loại, đặc điểm của NVL chính ở Công ty là rất phong phú về chủng loại, bao gồm nhiều thứ, nhiều loại có tính năng, tác dụng khác nhau. Đặc biêt, giá trị của bản thân NVL chính là của khách hàng, vì hình thức sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty là gia công do đó Công ty chỉ hạch toán vào khoản mục chi phí này phần chi phí vận chuyển, bốc dỡ NVL mà Công ty thực tế chi ra.
Chi phí nguyên vật liệu phụ (NVL phụ): Vật liệu phụ là những loại NVL có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất, bao gồm những thứ vật liệu mà khi tham gia vào sản xuất nó kết hợp với NVL chính làm thay đổi màu sắc, hình dáng bề ngoài của sản phẩm, góp phần làm tăng thêm chất lượng sản phẩm hoặc đảm
bảo cho hoạt động sản xuất tiến hành được thuận lợi. . .Cũng như NVL chính, NVL phụ của Công ty bao gồm nhiều loại như: kim may, chỉ, nhãn mác, cúc . . .trong đó phần lớn NVL phụ là do khách hàng đem đến, chỉ có một bộ phận nhỏ là do Công ty thu mua hộ khách hàng. Chính vì thế Công ty chỉ hạch toán vào phần chi phí này giá trị của những NVL phụ do Công ty bỏ tiền ra mua, Còn đối với NVL phụ do khách hàng đem đến Công ty chỉ theo dõi chỉ tiêu số lượng.
b. Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp.
Trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí nhân công trực tiếp gồm tiền lương chính, tiền lương phụ và các khoản phụ cấp làm ngoài giờ, làm đêm, khoản tiền BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn trả thay cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm.
c. Khoản mục chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí liên quan đến phục vụ quản lý sản xuất trong phạm vi các xí nghiệp, các phân xưởng, bộ phận, tổ đội sản xuất.
Khoản mục chi phí sản xuất chung ở Công ty May Việt Tiến bao gồm những nội dung chi phí sau:
Chi phí nhân viên phân xưởng
Chi phí nguyên vật liệu
Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Các khoản chi phí khác bằng tiền
3. Phương pháp hạch toán các khoản mục chi phí sản xuất.
Chi phí cơ bản là những chi phí có quan hệ trực tiếp đến quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, chi phí cơ bản ở Công ty May Việt Tiến bao gồm:
Chi phí NVL trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
ở Công ty May Viêtị Tiến, chi phí cơ bản chủ yếu được tập hợp trực tiếp vào các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, nghĩa là có thể căn cứ vào chứng từ gốc để tiến hành tập hợp và phân bổ trực tiếp những chi phí đó cho từng loại sản phẩm có liên quan. Bên cạnh đó đối với những chi phí cơ bản có liên quan đến nhiều đối tượng hạch toán hoặc liên quan đến việc sản xuất nhiều loại sản phẩm và không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng hạch toán hạch toán chi phí được, Công ty đã sử dụng phương pháp phân bổ gián tiếp theo các tiêu thức phân bổ thích hợp. Cụ thể việc tập hợp và phân bổ các khoản chi phí cơ bản được thực hiện như sau:
a. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tại Công ty May Việt Tiến có hai loại hình sản xuất là sản xuất gia công theo đơn đặt hàng và sản xuất những mặt hàng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trên thị trường, do đó đối với chi phí về nguyên vật liệu ở Công ty gồm hai loại.
Chi phí nguyên vật liệu do khách hàng đem đến:
Loại hình sản xuất chủ yếu của Công ty là sản xuất gia công theo đơn đặt hàng. Phần lớn NVL đều do khách hàng đem đến, Công ty có trách nhiệm tổ chức sản xuất, gia công sản phẩm và giao nộp lại thành phẩm cho khách hàng. Do vậy, giá trị của bản thân NVL là của khách hàng, Công ty chỉ hạch toán vào phần chi phí này chi phí vận chuyển, bốc dỡ NVL mà Công ty đã chi ra. Chính đặc điểm này đã chi phối trực tiếp đến công tác hạch toán của Công ty: Hàng tháng căn cứ vào các phiếu nhập kho NVL, kế toán NVL tiến hành phân loại và tổng hợp theo từng loại NVL và ghi vào tờ kê chi tiết nhập NVL theo chỉ tiêu số lượng, kế toán không tổ chức hạch toán trên tài khoản.
Khi xuất dùng NVL cho sản xuất theo đơn đặt hàng, trên các phiếu xuất kho NVL có ghi rõ số lượng, chủng loại NVL xuất dùng và địa điểm phát sinh chi phí. Căn cứ vào các phiếu xuất kho NVL, sau khi đã kiểm tra tính hợp lệ, kế toán tiến hành phân loại, tổng hợp và phân bổ chi phí vận chuyển, bốc dỡ cho từng loại NVL theo từng địa điểm phát sinh chi phí.
Toàn bộ công việc tính toán, phân bổ chi phí vận chuyển, bốc dỡ NVL được thực hiện ngoài sổ kế toán. Công thức xác định cụ thể như sau:
Tổng chi phí cần phân bổ trong tháng
Hệ số phân bổ
Tổng số NVL chính (phụ) xuất dùng trong tháng
=
Ví dụ: theo số liệu tháng 2 năm 1999
- Tổng số chi phí cần phân bổ trong tháng cho NVL chính là: 54.822.750 đ
- Tổng khối lượng NVL chính xuất dùng trong tháng là: 365.485 m vải các loại
Vậy hệ số phân bổ cho NVL chính trong tháng là:
54.822.750
365.485
H = = 150.
Trong đó:
-Khối lượng vải Kaneta xuất dùng cho Xí nghiệp I là 70.289,36 m, do đó chi phí vận chuyển bốc dỡ NVL chính cho vải Kaneta ở Xí nghiệp I trong tháng 2 là:
70.289,36 m x 150 = 10.543.404 đ
Tương tự, chi phí vận chuyển, bốc xếp NVL phụ cũng được phân bổ như NVL chính. Đối với NVL phụ không có chi phí vận chuyển, bốc xếp do đó không có giá trị cho nên kế toán chỉ theo dõi về mặt số lượng.
Chi phí NVL do Công ty trực tiếp mua về:
Đối với chi phí NVL do Công ty trực tiếp mua về để sản xuất những mặt hàng phục vụ tiêu dùng trên thị trường thì được theo dõi cả về mặt số lượng và giá trị theo từng loại NVL riêng biệt căn cứ vào các hoá đơn, chứng từ nhập, xuất NVL đồng thời giá trị của chúng được hạch toán vào chi phí NVL.
Khi có kế hoạch sản xuất, thủ kho tiến hành xuất kho nguyên vật liệu cho từng xí nghiệp thành viên. Phiếu xuất kho được lập thành ba liên.
Liên 1: Lưu tại nơi lập.
Liên 2: Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán nguyên vật liệu để ghi vào cột đơn giá và cột thành tiền.
Liên 3: Người nhận vật tư giữ để ghi vào sổ theo dõi tình hình cung ứng vật tư cho sản xuất của Xí nghiệp mình.
Tại phòng kế toán của Công ty, sau khi nhận được phiếu xuất kho nguyên vật liệu do thủ kho gửi lên, kế toán nguyên vật liệu ghi vào cột đơn giá và cột thành tiền theo sự phân bổ chi phí vận chuyển nguyên vật liệu ở trên. Vì ở Công ty mỗi loại nguyên vật liệu (mỗi loại vải) chỉ sản xuất một loại sản phẩm do đó kế toán tiến hành tập hợp chi phí nguyên vật liệu theo từng loại sản phẩm, từng xí nghiệp thành viên và phản ánh vào: “Bảng kê chi tiết xuất NVL chính theo Xí nghiệp và sản phẩm” (Biểu số 1) và “Bảng kê chi tiết xuất NVL phụ theo Xí nghiệp và sản phẩm” (Biểu số 2).
Trên cơ sở đó cuối tháng kế toán nguyên vật liệu tổng hợp chi phí NVL dùng vào sản xuất kinh doanh và chi phí này được phân bổ cho từng Xí nghiệp thành viên theo từng loại nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ. Số liệu kế toán tập hợp và phân bổ được được phản ánh vào bảng phân bổ số 2. “Bảng phân bổ NVL, công cụ, dụng cụ”(Biểu số 3). Số liệu trong bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ này được kế toán đối chiếu với sổ ghi chép của từng Xí nghiệp thành viên vào cuối mỗi tháng.
Từ Bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của từng Xí nghiệp thành viên được kế toán phản ánh vào "Bảng kê số 4" (Biểu số 17) và tổng chi phí NVL toàn Công ty được phản ánh vào phần I của “Nhật ký chứng từ số 7” (Biểu số 18). Phần I của Nhật ký chứng từ số 7 là cơ sở để kế toán ghi vào “Sổ cái tài khoản 621” (Biểu số 4).
Biểu số 4
Sổ cáI
tàI khoản 621
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi Có các TK, đối ứng Nợ TK này
Tháng 1
Tháng 2
. . .
NKCT số 7 (TK 152)
2.763.562.020
Cộng sổ phát sinh Nợ
2.763.562.020
Tổng số phát sinh Có
2.763.562.020
Số dư
cuối tháng
Nợ
0
Có
0
b. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Hiện nay các doanh nghiệp quốc doanh đã thay việc tuyển dụng vào biên chế sang chế độ hợp đồng lao động không thời hạn, dài hạn, ngắn hạn. Nhà nước chỉ ban hành thang mức lương cơ bản, quỹ lương của đơn vị nhiều hay ít phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của từng đơn vị. Nhà nước không khống chế mức lương tối đa mà chỉ khống chế mức lương tối thiểu và nhà nước chỉ can thiệp khi các doanh nghiệp không đảm bảo mức lương tối thiểu của người lao động.
Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức trả lương cho công nhân sản xuất theo sản phẩm nhằm nâng cao ý thức làm việc của công nhân, đẩy mạnh sản xuất.
Lương sản phẩm = Số sản phẩm hoàn thành x Đơn giá lương sản phẩm
Đơn giá lương sản phẩm được phòng kỹ thuật tính toán, qui định cho từng loại sản phẩm dựa trên mức tiêu hao về thời gian gia công và mức độ kỹ thuật của từng loại sản phẩm, trong đó chia ra đơn giá lương cho từng khâu công việc. Tuỳ thuộc vào nhu cầu lao động với từng công việc, tại các Xí nghiệp bố trí lao động một cách hợp lý. Số lượng lao động này được chia thành các tổ sản xuất.
Ví dụ: Dựa vào mức tiêu hao về thời gian gia công và mức độ kỹ thuật của áo Sơ mi Kaneta phòng kỹ thuật định giá cho lương gia công 1 sản phẩm là 3.800 đồng và được chi tiết theo từng khâu công việc như sau:
Giáp thân: 1.900 đồng/áo.
Giáp tay: 1.000 đồng/áo.
Vào cổ: 900 đồng/áo.
Hàng tháng, căn cứ vào kết quả lao động (bảng báo cáo kết quả lao động, phiếu nhập khi sản phẩm) do các nhân viên tính lương của các Xí nghiệp thành viên gửi lên, căn cứ vào cơ chế trả lương, thưởng mà Công ty đã xây dựng, phòng tổ chức hành chính, bộ phận lao động tiền lương tính toán, xác định số tiền lương thực tế phải trả cho từng công nhân sản xuất.
Ví dụ: Tính lương cho chị Hoàng Mai Phương ở tổ 1 Xí Nghiệp I như sau:
Căn cứ vào kết quả lao động và đơn giá qui định đối với từng khâu công việc của từng sản phẩm:
125 thân áo Sơ mi Kaneta x 1.900 đ/áo = 237.500 đồng.
97 thân áo Sơ mi Sven x 1.820 đ/áo = 176.540 đồng.
137 túi áo Sơ mi Sven x 650 đ/áo = 89.050 đồng.
Tổng lương sản phẩm: 503.090 đồng
Phần lương cơ bản được tính theo qui định: Chị Hoàng Mai Phương là thợ bậc 1, hệ số lương là 1,4 vậy lương cơ bản là: 144.000 x 1,4 = 201.600 đồng.
Từ đó phòng tổ chức tiến hành lập "Bảng thanh toán lương cho từng Xí nghiệp thành viên" (Biểu số 5) sau đó gửi lên cho phòng kế toán. Trên cơ sở đó kế toán tiền lương có nhiệm vụ:
Tổng hợp và phẩn bổ chi phí tiền lương của toàn thể cán bộ công nhân viên toàn Công ty theo từng Xí nghiệp thành viên.
Trích BHXH theo tỷ lệ 15% tổng quỹ lương cơ bản của cán bộ, công nhân toàn Công ty và chi phí này được tính vào chi phí sản xuất chung.
Trích BHYT theo tỷ lệ 2% tổng quỹ lương cơ bản của cán bộ, công nhân toàn Công ty và chi phí này được tính vào chi phí sản xuất chung.
Trích kinh phí công đoàn theo tỷ lệ 2% theo tổng quỹ tiền lương thực tế của cán bộ, công nhân toàn Công ty, cũng như hai khoản trích trên chi phí này cũng được tính vào chi phí sản xuất chung. Nhưng số trích này cũng chỉ là tạm tính, cho đến cuối năm kế toán mới tiến hành điều chỉnh lại số tạm tính này.
Căn cứ vào phương pháp và số liệu tính toán được ở trên, kế toán tiền lương tiến hành ghi vào bảng phân bổ số 1: “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH” (Biểu số 6).
Cuối tháng, từ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, tổng chi phí nhân công trực tiếp của từng Xí nghiệp thành viên được phản ánh vào "Bảng kê số 4" (Biểu số 17) và tổng chi phí nhân công trực tiếp toàn Công ty được phản ánh vào phần I của “Nhật ký chứng từ số 7” (Biểu số 18). Phần I của Nhật ký chứng từ số 7 này là cơ sở để kế toán ghi vào “Sổ cái tài khoản 622” (Biểu số 7).
Biểu số 7
Sổ cáI
tàI khoản 622
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi Có các TK, đối ứng Nợ TK này
Tháng 1
Tháng 2
. . .
NKCT số 7 (TK 334)
1.431.996.600
Cộng sổ phát sinh Nợ
1.431.996.600
Tổng số phát sinh Có
1.431.996.600
Số dư
cuối tháng
Nợ
0
Có
0
c. Hạch toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung chung là các chi phí liên quan đến phục vụ, quản lý sản xuất chung trong phạm vi các Xí nghiệp thành viên, các phân xưởng phụ, tổ đội sản xuất của toàn Công ty. Đó là các chi phí về tiền lương và các khoản phải trả khác cho nhân viên quản lý, chi phí về nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ. . .phục vụ cho quản lý tại các Xí nghiệp, phân xưởng, tổ đội, chi phí khấu hao TSCĐ dùng tại các Xí nghiệp, phân xưởng, tổ đội.
Đối với chi phí khấu hao TSCĐ:
Việc tính toán khấu hao thiết bị, máy móc được dựa trên nguyên giá và tỷ lệ khấu hao theo quy định của Nhà nước. Hàng tháng, căn cứ vào tình hình tăng, giảm TSCĐ trong tháng kế toán TSCĐ xác định số khấu hao phải trích trong tháng này theo công thức:
Số KH TSCĐ giảm trong tháng này
Số KH TSCĐ tăng trong tháng này
Số KH TSCĐ đã trích trong tháng trước
Số KH TSCĐ phải trích trong tháng này
= + -
Công việc này do kế toán TSCĐ thực hiện và số liệu tính toán được phản ánh trên bảng phân bổ số 3, “Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ” (Biểu số 8)
Phương pháp tính và hạch toán chi phí sản xuất chung:
Căn cứ vào Bảng phân bổ số 1, kế toán phản ánh tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý các Xí nghiệp thành viên theo định khoản:
Nợ TK 6271 (Chi tiết theo từng Xí nghiệp thành viên)
Có TK 334
Có TK 338 (Chi tiết liên quan)
Căn cứ vào Bảng phân bổ số 2, kế toán phản ánh chi phí NVL, công cụ, dụng cụ chi dùng cho sản xuất chung tại các Xí nghiệp thành viên theo định khoản:
Nợ TK 6272 (Chi tiết theo từng Xí nghiệp thành viên)
Có TK 152
Có TK 153
Căn cứ vào Bảng phân bổ số 3, kế toán phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất tại các
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M0196.doc