LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I. TÌM HIỂU CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CỦA ĐƠN VỊ 3
1.1. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty 3
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán 3
1.3. Các chế độ và phương pháp kế toán áp dụng 4
PHẦN II. KẾ TOÁN CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT 5
2.1. Phân loại chi phí sản xuất 5
2.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 8
PHẦN III. KẾ TOÁN CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT 8
PHẦN IV. KẾ TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 9
3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 9
3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 17
3.3. Kế toán tổng hợp sản xuất ở công ty DETOURPRO 25
KẾT LUẬN
39 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1219 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty phát triển công trình du lịch Detourpro, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chất nội dung kinh tế của chi phí sản xuất khác nhau để chia ra các yếu tố chi phí, mỗi yếu tố chi phí bao gồm những chi phí có cùng nội dung kinh tế, không phân biệt chi phí đó phát sinh ở lĩnh vực hoạt động nào, ở đâu và tác dụng của chi phí đó như thế nào. Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ được chia ra làm 4 yếu tố sau:
Chi phí nguyên vật liệu: Là toàn bộ các loại nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ nhiên liệu…doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động sản xuất trong kỳ.
Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ tiền lương phụ cấp và các khoản tính theo lương quy định của lao động trực tiếp sản xuất. Chế tạo sản phẩm thực hiện công việc lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là khoản giá trị hao mòn của tài sản cố định kết tinh vào giá trị sản phẩm sản phẩm hoàn thành.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp đã chi trả các loại dịch vụ mua từ bên ngoài như tiền điện, nước, điện thoại phục vụ cho hoạt động sản xuất.
Chi phí bằng tiền khác: Là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất ngoài 4 yếu tố chi phí trên.
Cách phân loại này cho ta thấy được trong quá trình sản xuất cần những loại chi phí nào, cơ cấu tỷ trọng của từng loại chi phí trong tổng chi phí sản xuất để từ đó lập thuyết minh báo cáo tài chính giúp lãnh đạo biết được các loại chi và tỷ trọng của từng loại chi phí trong doanh nghiệp. Ngoài ra còn cung cấp tài liệu để lập dự toán chi phí sản xuất, lập kế hoạch cung ứng vật tư, tính toán nhu cầu vốn lưu động cho kỳ tới.
Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng của chi phí
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ các chi phí về vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp vào mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là toàn bộ chi phí về tiền lương và các khoản tính theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: Là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản xuất tại phân xưởng, trại sản xuất bao gồm các khoản chi phí về:
+ Nhân viên quản lý, phục vụ tại phân xưởng, đội, trại sản xuất.
+ Nguyên vật liệu dùng cho quản lý phục vụ phân xưởng, đội, trại sản xuất.
+ Chi phí công cụ dùng cho sản xuất.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định dùng cho sản xuất.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho sản xuất.
+ Chi phí bằng tiền khác.
Cách phân loại chi phí phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và dùng để lập kế hoạch về giá thành cho kỳ tới.
Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm sản xuất
Có 2 loại chi phí sản xuất
Chi phí khả biến: là chi phí thay đổi về tổng số tỷ lệ với sự thay đổi của khối lượng động, số km thực hiện.
Chi phí bất biến: là chi phí mà tổng số không thay đổi khi có sự thay đổi về khối lượng hoạt động thực hiện.
Cách phân loại này có tác dụng lớn trong việc thiết kế, xây dựng các mô hình chi phí trong mối quan hệ giữa chi phí, sản lượng và lợi nhuận xác định điểm hoà vốn và các quá trình sản xuất kinh doanh từ đó xác định đúng đắn phương hướng để nâng cao hiệu quả chi phí.
Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và các đối tượng chịu chi phí
- Chi phí hạch toán trực tiếp: là chi phí liên quan trực tiếp đến việc sản xuất chế tạo một loại sản phẩm, một công việc nhất định.
- Chi phí phân bổ gián tiếp: là chi phí liên quan đến nhiều sản phẩm, nhiều công việc, những chi phí này cần phải phân bổ cho các sản phẩm đó theo những tiêu thức phân bổ thích hợp.
Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách đúng đắn.
Phân loại theo nội dung cấu thành của chi phí
Gồm: - Chi phí đơn nhất: là chi phí do một yêu cầu đơn nhất cấu thành như chi phí vật liệu chính dùng trong sản xuất, tiền lương của công nhân sản xuất.
- Chi phí tổng hợp: là những chi phí do nhiều yếu tố khác nhau tập hợp lại theo cùng một công dụng như chi phí sản xuất chung.
Cách phân loại này giúp cho việc nhận thức được vị trí của từng loại chi phí trong hình thành từng loại sản phẩm để tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất thích hợp với từng loại.
Phân loại chi phí hợp lý không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với công tác hạch toán mà còn là tiền đề cho việc kiểm tra và phân tích chi phí sản xuất của từng doanh nghiệp cũng như bộ phận cấu thành giá thành sản xuất sản phẩm
2.2.. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Do đặc điểm của doanh nghiệp là chuyên lắp ráp xe máy từ các linh kiện nhập nguyên cục, nguyên kiện và các phụ tùng được nhập trong nước và do đặc điểm của sản phẩm là có tính chất sản xuất hàng loạt, quy trình công nghệ giản đơn chỉ có một bộ phận là phân xưởng lắp ráp, mỗi chiếc xe được tạo nên từ những linh kiện chi tiết giống nhau và bộ nguyên liệu nhập nguyên cục từ Trung Quốc khác nhau, nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại công ty là loại sản phẩm và kế toán tiến hành chi tiết cho từng loại xe, công ty ký hiệu mã số cho từng loại xe như: 371 CPI 110B, 371 CPI 110C, 371CPI 110B2, 371 CPI 110C2, 320 JL 110-Cơ, 320 JL 110-Dĩa, 371 CPI 100-lùn, 371 CPI 100D2, 320 JL 100.
Phần III. Kế toán chi tiết chi phí sản xuất
Công ty áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên nhằm đáp ứng nhu cầu theo dõi thường xuyên liên tục tình hình xuất, nhập, tồn kho vật liệu, sản phẩm hoàn thành tài khoản sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất tại công ty là Tài khoản 154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.
Hiện nay tại phòng Kế toán của công ty đã đưa máy tính vào sử dụng và có phần mềm kế toán dành cho quản lý vật tư, do công ty thuê lập trình riêng nên các khoản mục, yếu tố cài đặt phù hợp với thực tế của công ty. “Tài khoản 154” được ký hiệu mã số cho từng loại xe, cuối tháng kế toán xuất nguyên vật liệu chính ghi vào sổ chi tiết “Tài khoản 152” được ký hiệu mã số cho từng loại xe thì số liệu này tương ứng phản ánh trên sổ chi tiết “Tài khoản 154”. Chi phí nhân công trực tiếp tập hợp vào “Tài khoản 154” sau khi đã phân bổ cho từng loại xe. Tuy nhiên các khoản chi phí gián tiếp ở công ty DETOURPRO phát sinh có liên quan đến quản lý phục vụ tại phân xưởng lại không được tập hợp vào “Tài khoản 154” để tính giá thành sản phẩm.
Để tính giá thành sản phẩm kế toán đã sử dụng các hoá đơn xuất kho sau đó vào bảng tổng hợp NVL xuất kho, bảng phân bổ tiền lương BHXH, sổ chi tiết TK 154 và lập bảng tính giá thành. Kế toán sử dụng các mã số chi tiết cho từng loại xe. Các bộ phận liên quan như kế toán tiền lương, kế toán TSCĐ, kế toán NVL… cung cấp các số liệu chi tiết liên quan trực tiếp đến sản phẩm cho kế toán tổng hợp và từ đó tiến hành công việc tính giá thành. Tuy nhiên việc lập các bảng tính này, phần mềm máy vi tính không tự lập được mà kế toán phải tự lập.
Tại Công ty Phát triển công trình du lịch DETOURPRO khi kế toán hạch toán chi phí sản xuất như chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp lại không thông qua các tài khoản trung gian như các Tài khoản 621, 622, 627. Mà lại hạch toán thẳng vào “Tài khoản 154”.
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất
Tại Công ty Phát triển công trình du lịch DETOURPRO
TK 1521 (1) chi tiết theo nhóm sản phẩm TK 154
Chi phí vật liệu chính trực tiếp
TK 334, 338
Chi phí nhân công trực tiếp
Phần IV. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những loại chi phí trực tiếp cấu tạo nên thực thể sản phẩm. Vật liệu chính là bộ linh kiện của từng loại xe nhập nguyên cục từ Trung Quốc về các linh kiện khác mua trong nước với tỷ lệ nội địa hoá là 15%.
Việc xuất dùng nguyên vật liệu vào sản xuất sản phẩm được quản lý và tuân theo nguyên tắc tất cả nhu cầu sử dụng phải xuất phát từ nhiệm vụ sản xuất, kế hoạch sản xuất và theo nhu cầu của thị trường về loại sản phẩm của doanh nghiệp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ở công ty chỉ bao gồm giá trị thực tế vật liệu sử dụng trực tiếp vào sản xuất sản phẩm.
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, phân xưởng lập phiếu lĩnh vật tư và yêu cầu xuất nguyên vật liệu trên phiếu lĩnh ghi rõ các vật tư cần dùng về số lượng, chủng loại dùng để làm gì, thủ kho căn cứ vào đó để xuất ra. Và phiếu xuất kho đó hàng tháng theo đúng quy định thủ kho gửi lên phòng Kế toán công ty để phân loại chứng từ xuất vật liệu và xác định giá vật liệu xuất dùng trong tháng theo đơn giá bình quân gia quyền.
Với:
Đơn giá Giá vật liệu tồn đầu kỳ + Giá thực tế vật liệu nhập trong kỳ
bình quân =
S .lượng vật liệu tồn đầu kỳ + S .lượng vật liệu nhập trong kỳ
=> Giá thực tế = Số lượng x Đơn giá bình quân
xuất kho xuất kho gia quyền
Với khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ được kế toán tính toán như sau:
Chi phí Giá trị Giá trị Giá trị Giá trị
NVL trực = NVL cho + NVL đưa - NVL còn - phế liệu
tiếp trong sản xuất vào sử dụng cuối kỳ thu hồi
kỳ còn đầu kỳ cho SX
Các số liệu chi tiết về NVL liên quan đến việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là do kế toán NVL cung cấp cho kế toán tổng hợp để tiến hành phân bổ chi phí NVL cho từng loại xe.
- Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng tài khoản 152 kết chuyển trực tiếp sang tài khoản 154 để tính giá thành sản phẩm và một số tài khoản liên quan.
- Chứng từ sử dụng: Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu chính cho từng nhóm xe. Kế toán sử dụng bảng tổng hợp xuất kho cho từng nhóm xe trong tháng, cụ thể:
+ Tính giá thành thực tế của các linh kiện để đưa vào lắp ráp.
VD: Tính giá thực tế xuất kho của linh kiện chân chống phụ CPI.
Tồn đầu kỳ 270 chiếc. Thành tiền 5.940.000.
Đơn giá bình quân gia quyền 5.940.000 +2.300.000
của chân chống phụ = = 20.000đ
270c + 115c
Giá thực tế xuất kho của chân chống phụ = 220c x 20.000 = 4.400.000
Trong kỳ doanh nghiệp tiến hành nhập kho các linh kiện phụ tùng cần thiết để tiến hành lắp ráp xe máy. Căn cứ vào hoá đơn nhập kho, thủ kho tiến hành nhập số phụ tùng đó để tiến hành lắp ráp. Và đây chính là cơ sở số liệu đầu tiên của công ty.
Đồng thời căn cứ vào các phiếu nhập kho (biểu số 1) và các phiếu xuất kho (biểu số 2) kế toán lập sổ chi tiết tài khoản 152 – phản ánh tình hình biến động của nguyên vật liệu trong kho (biểu số 4)
Biểu số 1
Công ty DETOURPRO
Phiếu nhập kho
Số:18232 Ngày: 10/12/06
Tên khách hàng : ý Anh
Nội dung : Công ty ý Anh
Số tiền : 31.306.000
Viết bằng chữ : Ba mươi mốt triệu, ba trăm linh sáu nghìn đồng chẵn
Số TT
Mã VT
Tên vật tư
ĐVT
S/lg
Đơn giá
Số tiền
VAT
Tổng tiền
1
2
3
4
5
6
6DR
9
2DR
4DR
4CPI
1CPI
Chân chống phụ
Giàn để chân ng.lái
Càng xe, bạc
( Càng sau)
Chân chống đứng
Chân chống đứng
Hộp xích (B)
Ch
Ch
Ch
Ch
Ch
Ch
115
188
38
170
24
160
20.000
34.000
94.000
34.000
34.000
60.000
2.300.000
6.392.000
572.000
5.780.000
816.000
9.600.000
230.000
639.200
357.200
578.000
81.600
960.000
2.530.000
7.031.200
3.929.200
6.358.000
897.600
10.560.000
Tổng cộng
Chiếu khấu ( 0%)
Còn lại
28.460.000 + 2.846.000 = 31.306.000
31.306.000
Căn cứ vào các chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra từ đầu năm, dựa trên nhu cầu của thị trường về loại sản phẩm của công ty và dựa vào số lượng đã nhập kho còn trong kỳ, kế toán viết phiếu xuất kho các phụ tùng xe máy linh kiện xe máy giao cho phân xưởng để tiến hành lắp ráp.
Và mỗi phiếu xuất kho này kế toán đã tập hợp luôn chi phí nguyên vật liệu của từng nhóm xe rồi như phiếu xuất kho số 92 ngày 31 tháng 12 năm 2006 là tập hợp toàn bộ chi phí nguyên vật liệu toàn công ty đã thực chi ra cho việc lắp ráp 220 chiếc CPI 110C là 2.123.059.400
Biểu số 2
Công ty DETOURPRO
Phiếu xuất kho
Số:92 Ngày: 31/12/06
Tên khách hàng :
Nội dung : Lắp (220) CPI 110C
Số tiền : 2.123.059.000
Viết bằng chữ : Hai tỷ, một trăm hai mươi ba triệu, không trăm năm mươi chín nghìn, bốn trăm đồng chẵn.
Số TT
Mã VT
Tên vật tư
ĐVT
S/lg
Đơn giá
Số tiền
VAT
Tổng tiền
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
4CPI
5
6CPI
7CPI
8CPI
9
10
11
12CPI
13CPI
14CPI
15
16
17
18CPI
19CPI
20CPI
21CPI
22CPI
23CPI
24
25
26
27CPI
28
29
30CPI
33
34CPI
C110C
Chân chống đứng
Trục c/c đứng (tr.giữa)
Chân chống phụ
Cần đạp phanh sau
Cần di động fanh (đũa fan)
Giàn để chân ng.lái
Giá bắt biển số
Tăng xích
Tay xách sau
G/đỡ ống g/âm
( tai tre)
ống giảm âm
( pô )
Nhông trước
Nhông sau
Khoá nhôn
( móng hãm )
Lốp trước
( 250 -17 )
Lốp sau
(275 -17 )
Săm trước
(275 -17)
Săm sau
(275 -17)
Lót vành trước
( 17 x 17 )
Lót vành sau
( 22 x 17 )
Nan hoa
Xích tải
ắc quy
Yên xe
Bộ đồ nghề
Cần khởi động
Cần số ( C )
Nhựa đỡ xích
( C)
Giảm sóc trần
( C)
LK CPI 110C
Ch
Ch
Ch
Ch
Ch
Ch
Ch
Bộ
Ch
Ch
Ch
Ch
Ch
Ch
Ch
Ch
Ch
Ch
Ch
Ch
Ch
Ch
Ch
Ch
Bộ
Ch
Ch
Ch
Ch
Bộ
220
220
220
220
220
220
220
220
220
220
220
220
220
220
220
220
220
220
220
220
220
220
220
220
220
220
220
220
440
220
33.943
11.999
20.000
16.178
11.498
33.887
4.996
4.431
29.136
6
104.548
23.882
3.464
2.000
41.544
43.429
11.606
11.606
716
716
24.638
40.178
76.998
73.023
15.472
19.430
17.437
3.210
100.252
8.769.795
7.467.460
2.639.780
4.400.000
559.160
2.529.560
7.445.140
1.099.120
974.820
6.409.920
1.320
23.000.560
5.254.040
762.080
440.000
9.139.680
9.554.380
2.553.320
2.553.320
157.520
157.520
5.420.360
8.839.160
16.939.560
16.065.060
3.403.840
4.274.600
3.836.140
706.200
44.110.880
1.929.354.900
7.467.460
2.639.780
4.400.000
559.160
2.529.560
7.445.140
1.099.120
974.820
6.409.920
1.320
23.000.560
5.254.040
762.080
440.000
9.139.680
9.554.380
2.553.320
2.553.320
157.520
157.520
5.420.360
8.839.160
16.939.560
16.065.060
3.403.840
4.274.600
3.836.140
706.200
44.110.880
1.929.354.900
Tổng cộng
Chiếu khấu (0%)
Còn lại
2.213.059.400 + = 2.213.059.400
2.213.059.400
Căn cứ vào các phiếu xuất kho Nguyên vật liệu như trên kế toán lập bảng tổng hợp nguyên vật liệu cho 9 loại xe được lắp ráp trong tháng (biểu số 3).
Biểu số 3
Công ty DETOURPRO
Bảng tổng hợp xuất kho
Tháng 12/2006
Tên phân xưởng : Phân xưởng lắp ráp
Nội dung : Lắp (130)CPI 110B, (220)CPI 110C,
(600)CPICPI 110, (9)CPI 110C2, (33)JL 110-Cơ, (61)JL 110-Đĩa, (1170)CPI 100-D2, (120)CPI 100-Lùn, (221)JL 100
Số tiền : 20.516.208.432
Viết bằng chữ : Hai mươi tỷ năm trăm mười sáu triệu, hai trăm linh tám nghìn, bốn trăm ba mươi hai đồng.
TT
Chứng từ
Diễn giải
SL
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
91
92
93
94
95
96
97
98
99
31/12/2003
31/12/2003
31/12/2003
31/12/2003
31/12/2003
31/12/2003
31/12/2003
31/12/2003
31/12/2003
Lắp CPI 110B
Lắp CPI 110C
Lắp CPI 110B2
Lắp CPI 110C2
Lắp JL 110-Cơ
Lắp JL 110-Dũa
Lắp CPI 110-D2
Lắp CPI 110-Lùn
Lắp JL 110
130
220
600
9
33
61
1170
120
221
1.209.602.680
2.213.059.400
4.943.808.600
76.312.548
214.842.969
402.993.649
9.003.704.580
881.615.760
1.660.268.246
Tổng cộng
2564
20.516.208.432
Biểu số 4
Công ty DETOURPRO Sổ chi tiết vật liệu
Tài khoản 152 - Tên vật liệu: Càng xe bạc (càng sau)
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
Số
Ngày
S.lg
Số tiền
S.lg
Số tiền
S.lg
Số tiền
Tồn đầu tháng
94
2559
240.546
18232
10/12
Nhập kho chưa thanh toán cho người bán
331
94
38
572
2559
244.118
31/12
Xuất kho để sản xuất
154
94
253
23.782
371CPI 110B
130
12.220
371CPI 110B2
600
56.400
320 JL 110-Cơ
9
846
320 JL 110-Đĩa
33
3.102
371CPI 110D2
61
5.734
371CPI 110-Lùn
1170
109.980
371CPI 110B
120
11.280
320 JL 110
221
20.774
Cộng phát sinh
38
572
2344
Khi xuất kho nguyên vật liệu cho sản xuất theo định kỳ là cuối tháng trên các phiếu xuất kho do nhân viên thống kê phân xưởng gửi lên, kế toán phân loại theo mục đích lắp ráp từng loại xe, từ bảng này kế toán lập nên “Bảng tổng hợp chi phí nguyên vật liệu” cho từng xe để tính giá thành của từng loại xe. Do đặc điểm của vật liệu đầu vào của sản xuất đó là các linh kiện đưa vào lắp ráp trong một nhóm xe, có các linh kiện dùng chung cho từng loại xe, chỉ riêng bộ linh kiện nhập nguyên cục từ Trung Quốc về là dùng riêng cho từng loại. Do vậy dựa trên bảng tổng hợp xuất kho (biểu số 3) cho từng nhóm xe, kế toán phản ánh lên sổ chi tiết.
Tài khoản 154 – “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” theo mã số của từng loại xe được lắp ráp, kế toán tập hợp khoản chi phí này vào Tài khoản 154 qua các bút toán:
Nợ TK 154: 20.516.208.432
Chi tiết : 154 (371CPI 110B) 1.209.602.680
154 (371CPI 110C) 2.123.059.400
154 (371CPI 110B2) 4.943.808.600
154 (371CPI 110C2) 76.312.548
154 (320 JL 110-Cơ) 214.842.969
154 (320 JL 110-Đĩa) 402.993.649
154 (371 CPI 110D2) 9.003.704.580
154 (371 CPI 110-Lùn) 881.615.760
154 (320 JL 110) 1.660.268.246
Có TK 152 20.516.208.432
Chi tiết : 152 (371CPI 110B) 1.209.602.680
152 (371CPI 110C) 2.123.059.400
152 (371CPI 110B2) 4.943.808.600
152 (371CPI 110C2) 76.312.548
152 (320 JL 110-Cơ) 214.842.969
152 (320 JL 110-Đĩa) 402.993.649
152 (371 CPI 110D2) 9.003.704.580
152 (371 CPI 110-Lùn) 881.615.760
152 (320 JL 110) 1.660.268.246
Số liệu sẽ được phản ánh lên số các Tài Khoản 154
3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm bao gồm tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất và các khoản trích theo lương theo đúng chế độ như bảo hiểm y tế, BHXH, kinh phí công đoàn.
Hình thức trả lương hiện nay công ty đang áp dụng để trả cho công nhân trực tiếp là hình thức trả lương theo sản phẩm tập thể với đơn giá lắp một chiếc xe máy do công ty giao là: 50.000đ/1 chiếc, không phân biệt loại xe.
Việc cung cấp số liệu về chi phí nhân công trực tiếp là do kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương chuyển cho kế toán tổng hợp để tiến hành phân bổ khoản chi phí này cho từng chiếc xe.
Theo đơn giá đã định sẵn cho từng đơn vị sản phẩm nhân viên phân xưởng có trách nhiệm theo dõi số sản phẩm hoàn thành thời gian lao động của từng công nhân để làm cơ sở cho kế toán tiền lương lập bảng thanh toán lương. Với hình thức này tiền lương phải trả theo chi phí sản phẩm được tính như sau:
Tiền lương phải trả Số lượng sản phẩm Đơn giá lương
đối với sản phẩm A = hoàn thành x sản phẩm
Mỗi công nhân sẽ được lương theo hệ số cấp bậc và thời gian làm việc thực tế
của từng người.
Lt
Công thức: Li = x Ti Hi
n
Ti Hi
i=1
Trong đó:
Li : Tiền lương sản xuất của lao động i
Ti : Thời gian làm việc thực tế của lao động i
Hi : Hệ số lương cấp bậc của lao động i
Lt : Tổng tiền lương sản phẩm tập thể
n : Số lượng lao động của tập thể
Trong phân xưởng của công ty đã hoàn thành nhập kho là : 2.564 chiếc.
Với đơn giá lương cho việc hoàn thành một chiếc xe là : 50.000đ/1 chiếc
Số tiền lương phải trả cho người lao động trên số sản phẩm hoàn thành là:
2.564chiếc x 50.000 = 128.200.000đ
Kế toán tiền lương có nhiệm vụ tính toán tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất, lập “Bảng thanh toán lương” (Biểu số 5) để chi trả lương cho từng người lao động và ghi vào sổ chi tiết sản xuất mở cho phân xưởng. Sau đó kế toán giá thành nhận bảng thanh toán tiền lương từ kế toán tiền lương, lập bảng phân bổ tiền lương BHXH. Khi sử dụng chương trình kế toán, trên màn hình kế toán tiền lương điền các thông tin nợ Tài khoản 154, mã số ký hiệu nhóm sản phẩm, chương trình sẽ hiện tên “Sổ chi tiết tài khoản 154 theo mã số ký hiệu đó” căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương (biểu số 6) kế toán định khoản vào sổ chi tiết Tài khoản 154.
Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp rồi kết chuyển sang TK 154 để tính giá thành sản phẩm, kế toán tập hợp khoản chi phí này là:
Nợ TK 154 134.235.264
Chi tiết : 154 (371CPI 110B) 6.820.886
154 (371CPI 110C) 11.543.037
154 (371CPI 110B2) 31.481.010
154 (371CPI 110C2) 473.214
154 (320 JL 110-Cơ) 1.731.455
154 (320 JL 110-Đĩa) 3.200.569
154 (371 CPI 110D2) 61.387.969
154 (371 CPI 110-Lùn) 6.296.202
154 (320 JL 110) 11.301.922
Có TK 334 (1) 128.200.000
Có TK 338 6.035.204
Biểu số 5
Công ty DETOURPRO
Bảng thanh toán tiền lương theo sản phẩm
Tháng 12/2006
Biểu số 6
Công ty DETOURPRO
Bảng phân bổ tiền lương và các khoản tiền lương
Tháng 12/2006
Biểu số 7:
Công ty DETOURPRO
Sổ chi tiết
( Theo loại xe )
TK 154 – Chi phí kinh doanh dở dang
Tháng 12/2006
TT
Số CT
Ngày
Nội dung
TK
ĐƯ
PS Nợ
PS Có
* Mã HD 371( CPI 110B)
1
91
31/12/03
Xuất HĐ 371 (CPI110B)
152
1.209.602.680
2
01
31/12/03
Lương lắp 130 xe
33
6.500.000
3
1
31/12/03
BHXH, BHYT, KPCĐ
338
306.002
4
1
31/12/03
Nhập kho 130 xe
155
1.216.408.682
* Mã HD 371(CPI 110C)
5
92
31/12/03
Xuất HĐ 371 (CPI 110C)
152
2.123.059.400
6
01
31/12/03
Lương lắp 220 xe
334
11.000.000
7
01
31/12/03
BHXH, BHYT, KPCĐ
338
517.847
8
01
31/12/03
Nhập kho 220 xe
155
2.134.577.247
* Mã HD 371(CPI 110B2)
9
93
31/12/03
Xuất HĐ 371 (CPI 110B2)
152
4.943.808.600
10
01
31/12/03
Lương lắp 600 xe
334
30.000.000
11
01
31/12/03
BHXH, BHYT, KPCĐ
338
1.412.309
12
01
31/12/03
Nhập kho 600 xe
155
4.975.220.909
* Mã HD 371(CPI 110C2)
13
94
31/12/03
Xuất HĐ 371 (CPI 110C2)
152
76.312.548
14
01
31/12/03
Lương lắp 9 xe
334
450.000
15
01
31/12/03
BHXH, BHYT, KPCĐ
338
21.185
16
01
31/12/03
Nhập kho 9 xe
155
76.783.733
* Mã HD 320 (JL-Cơ)
17
95
31/12/03
Xuất HĐ 320 (JL-Cơ)
152
214.842.969
18
01
31/12/03
Lương lắp 33 xe
334
1.650.000
19
1
31/12/03
BHXH, BHYT, KPCĐ
338
77.677
20
1
31/12/03
Nhập kho 33 xe
155
216.570.646
* Mã HD 320 (JL-Đĩa)
21
96
31/12/03
Xuất HĐ 371 (CPI 110C2)
152
402.993.649
22
01
31/12/03
Lương lắp 61 xe
334
3.050.000
23
01
31/12/03
BHXH, BHYT, KPCĐ
338
143.585
24
01
31/12/03
Nhập kho 61 xe
155
406.187.234
* Mã HD 371 CPI110P2
25
97
31/12/03
Xuất HĐ 371 (CPI110P2)
152
9.003.704.550
26
01
31/12/03
Lương lắp 1170 xe
334
58.500.000
27
01
31/12/03
BHXH, BHYT, KPCĐ
338
2.754.001
9.064.958.581
28
01
31/12/03
Nhập kho 1170 xe
155
* Mã HD 371 CPI110Lùn
29
98
31/12/03
Xuất HĐ 371 (CPI110P2)
152
881.615.760
30
01
31/12/03
Lương lắp 1170 xe
334
6.000.000
31
01
31/12/03
BHXH, BHYT, KPCĐ
338
282.461
32
01
31/12/03
Nhập kho 1170 xe
155
887.898.221
* Mã 320JL 110
33
98
31/12/03
Xuất HĐ 320 (JL 110)
152
1.660.268.246
34
01
31/12/03
Lương lắp 221 xe
334
11.050.000
35
01
31/12/03
BHXH, BHYT, KPCĐ
338
520.200
36
01
31/12/03
Nhập kho 221 xe
155
1.671.838.446
Cộng
20.650.443.699
Biểu số 8
Công ty DETOURPRO
Sổ Cái
Tài khoản 154
Tháng 12/2004
Nội dung
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
Cộng phát sinh
20.642.043..969
20.642.043..969
Dư cuối kỳ
Tài khoản đối ứng
Ghi nợ TK 154
Ghi có TK
Số tiền
152
20.516.208.432
334
128.000.000
338
6.035.264
Cộng
20.642.043.969
Ghi có TK 154
Ghi nợ TK
Số tiền
155
20.642.043.969
Cộng
Việc xác định đúng đắn đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành có ý nghĩa quan trọng đối với công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành nó giúp cho việc tính giá thành hợp lý nhằm tạo điều kiện cho việc xác định giá bán, tính toán lợi nhuận dễ dàng hơn từ đó đưa ra các biện pháp giảm giá thành bằng cách giảm chi phí.
3.3. Kế toán tổng hợp sản xuất ở công ty DETOURPRO
Mỗi loại xe do công ty lắp ráp được hình thành từ một loại linh kiện riêng, công ty thực hiện việc tính giá thành riêng cho từng loại xe, mỗi loại xe được quy định mã số riêng.
Do doanh nghiệp có quy trình công nghệ giản đơn nên đã áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn:
Công thức: Zsx = Dđk + C - Dck
Zsx
z =
Q
Trong đó: Zsx : Tổng giá thành sản xuất của loại sản phẩm
z : Giá thành đơn vị
Q : Khối lượng sản phẩm hoàn thành
Dđk, Dck : Giá thành sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ
ở đây, trước hết ta xét công tác kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang :
Đánh giá sản phẩm dở dang là công việc rất cần thiết đối với công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, qua đó để xác định số chi phí sản xuất tính cho số sản phẩm làm dở cuối kỳ phải chịu.
ở công ty DETOURPRO, thực tế là có phát sinh khoản chi phí này cuối tháng tại phân xưởng có sản phẩm làm dở và những linh kiện xuất ra chưa lắp ráp nhưng do đặc điểm của quy trình sản xuất lắp ráp giản đơn, sản phẩm làm dở cuối kỳ còn lại là rất ít và thời gian để hoàn thành để hoàn thành sản phẩm dở này rất ngắn có thể xong ngày vào ngày đầu tiên của tháng sau, trong tháng không có sản phẩm hỏng nên kế toán coi như xuất nguyên vật liệu ra bao nhiêu thì kết tinh vào sản phẩm hoàn thành bấy nhiêu, chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ cũng đồng thời là tổng giá thành của sản phẩm hoàn thành nên tại công ty DETOURPRO có
Zsx = C.
C
zđơn vị =
Q
Ví dụ: Xe CPI 110
Có vật liệu chính trực tiếp là một bộ linh kiện nhập nguyên cục từ Trung Quốc về (Linh kiện 110B) và các chi tiết linh kiện loại CPI k
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36818.doc