Đề tài Kế toán doanh thu in quảng cáo tại công ty cổ phần in và thương mại Ngọc Hưng

Tổng kết những kết luận trong hai luận văn tốt nghiệp được đề cập ở phần trên cho thấy những vấn đề đặt ra cho kế toán doanh thu vẫn còn bỏ ngỏ. Chưa một đề tài nào phân tích một cách cụ thể về kế toán doanh thu của một doanh nghiệp từ những nét khái quát như phạm vi, cách ghi nhận, điều kiện ghi nhận, đến những nội dung cụ thể như việc sử dụng chứng từ kế toán, cách luân chuyển chứng từ, tài khoản sử dụng, vận dụng tài khoản và cuối cùng là tổ chức sổ sách kế toán áp dụng cho kế toán doanh thu vẫn chưa được làm rõ.

Chính vì vậy luận văn của em tập trung nghiên cứu các vấn đề xoay quanh kế toán doanh thu cụ thề là doanh thu in quảng cáo tại công ty cổ phần in và thương mại Ngọc Hưng. Các nội dung chính của vấn đề nghiên cứu của đề tài bao gồm:

- Nghiên cứu các nội dung về quy trình quản lý kế toán doanh thu in, quảng cáo tại công ty cổ phần in và thương mại Ngọc Hưng.

- Khảo sát việc vận dụng chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán hiện hành về kế toán doanh thu. Công ty cổ phần in và thương mại Ngọc Hưng là một công ty với quy mô nhỏ nên kế toán doanh thu in, quảng cáo được thực hiện trong điều kiện vận dụng chế độ kế toán hiện hành theo quyết định 48/2006/QĐ – BTC.

- Nghiên cứu thực trạng kế toán doanh thu in, quảng cáo tại công ty cổ phần in và thương mại Ngọc Hưng trên các nội dung chứng từ kế toán, tài khoản và vận dụng tài khoản, sổ sách kế toán.

- Trên cơ sở nội dung nghiên cứu luận văn đánh giá về thực trạng kế toán doanh thu in, quảng cáo của đơn vị, làm rõ những ưu điểm và tồn tại cũng như nguyên nhân của sự tồn tại đó

- Từ những tồn tại trong kế toán doanh thu in, quảng cáo của công ty luận văn đề xuất những giải pháp cụ thể khắc phục những tồn tại đó nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu nói chung và kế toán doanh thu in, quảng cáo nói riêng góp phần hoàn thiện công tác kế toán của doanh nghiệp.

 

 

doc54 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 4355 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán doanh thu in quảng cáo tại công ty cổ phần in và thương mại Ngọc Hưng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
háp nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng tại đơn vị. Về lí luận, cơ bản tác giả đã làm rõ những vấn đề về kế toán bán hàng nói chung theo chuẩn mực kế toán và theo chế độ kế toán hiện hành. Do công ty PLC là công ty có quy mô lớn nên chế độ kế toán hiện hành áp dụng theo quyết định số 15/2006/QT-PTC. Tuy nhiên do mục tiêu của đề tài nghiên cứu nên phần kế toán doanh thu chỉ được nghiên cứu một cách khái quát không cụ thể. Không có những nội dung về phạm vi doanh thu, điều kiện ghi nhận và cách xác định doanh thu. Về phần thực tế, tác giả đã làm rõ những kết luận về thực trạng kế toán bán hàng đồng thời đề xuất những giải pháp nhằm khắc phục những nhược điểm của kế toán bán hàng tại công ty PLC. Tuy nhiên tác giả không nêu cụ thể chi tiết mà giàn trải ở tất cả các nội dung về tổ chức hạch toán ban đầu, sử dụng tài khoản, vận dụng tài khoản và tổ chức hệ thống kế toán. Đặc biệt trong phần đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng tác giả mới chỉ đưa ra được nội dung giải quyết vấn đề rất chung chung mà chưa đưa ra điều kiện và yêu cầu thực hiện giải pháp đó như thế nào? Ví dụ như trong phần kết luận hạn chế về thực trạng kế toán bán hàng tại công ty PLC tác giả có đề cập đến việc sử dụng tài khoản của doanh nghiệp. Đó là doanh nghiệp chưa mở tài khoản theo dõi chi tiết doanh thu bán hàng nội địa và doanh thu bán hàng xuất khẩu. Khi đưa ra giải pháp tác giả cũng chỉ mới đưa ra giải pháp đó là PLC nên mở tài khoản theo dõi các vấn đề doanh thu chi tiết đến cấp 4 trong khi đó những vấn đề về điều kiện và yêu cầu thực hiện giải pháp này tác giả lại hoàn toàn không đề cập đến. Luận văn tốt nghiệp “Hoàn thiện phương pháp kế toán nghiệp vụ bán hàng ở công ty TNHH Hải Long trong điều kiện vận dụng chuẩn mực kế toán số 14” sinh viên thực hiện Nguyễn Minh Ngọc K39D3 2003-2007 giáo viên hướng dẫn TS. Đoàn Vân Anh. Cũng như luận văn tốt nghiệp trên, tác giả nghiên cứu, làm rõ kế toán bán hàng trong điều kiện vận dụng chuẩn mực kế toán số 14, đồng thời phản ảnh đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty TNHH Hải Long. Luận văn nghiên cứu các vấn đề của kế toán bán hàng trong đó có kế toán doanh thu. Tuy nhiên tác giả không nghiên cứu các vấn đề như phạm vi doanh thu, điều kiện ghi nhận doanh thu, cách xác đinh doanh thu mà chỉ đề cập tới nội dung phương pháp hạch toán, trình tự hạch toán khi phát sinh doanh thu trong doanh nghiệp. Về thực tế, tác giả đã làm rõ thực trạng kế toán bán hàng tại đơn vị. Các kết luận về thực trạng, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục hạn chế trong kế toán bán hàng. Luận văn đưa ra các giải pháp rất chi tiết và cụ thể như các giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại về hạch toán ban đầu, tài khoản sử dụng, và sổ sách kế toán. Đặc biệt, tác giả đã đề cập đến giải pháp nhằm nâng cao công tác kế toán quản trị của công ty. Nhưng cũng giống như luận văn trên, các giải pháp đưa ra chỉ tập trung vào nội dung của giải pháp mà không nói đến điều kiện và yêu cầu thực hiện giải pháp đó. Tóm lại, cả hai luận văn trên đều đã giải quyết được các vấn đề đặt ra trong mục tiêu nghiên cứu. Tuy nhiên cả hai đề tài đều chưa tập trung đến kế toán doanh thu trong doanh nghiệp. Đặc biệt khi đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện vấn đề, tác giả của cả hai đề tài chỉ nêu lên nội dung của giải pháp mà không đề cập tới điều kiện và yêu cầu thực hiện giải pháp như thế nào để đạt được hiệu quả cao nhất. Hai luận văn đều giải quyết các vấn đề trong kế toán bán hàng song vẫn có những sự khác biệt đáng kể trong nội dung đưa ra. Nếu như sinh viên Đàm Bích Lộc K39D2 khi nghiên cứu về các khoản giảm trừ doanh thu thì nội dung đưa ra một cách chung chung trong khi đó cũng vấn đề này nhưng sinh viên Nguyễn Minh Ngọc K39D3 lại diễn giải một cách cụ thể từng trường hợp chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại. Có sự khác biệt đó là do đặc thù của mỗi doanh nghiệp khác nhau. Công ty TNHH Hải Long là một công ty nhỏ nên chế độ kế toán hiện hành được áp dụng là theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC. Ngược lại công ty PLC với quy mô lớn nên áp dụng chế độ kế toán hiện hành theo quyết định số 15-2006/ QĐ-BTC. 2.4 Nội dung vấn đề nghiên cứu của đề tài Tổng kết những kết luận trong hai luận văn tốt nghiệp được đề cập ở phần trên cho thấy những vấn đề đặt ra cho kế toán doanh thu vẫn còn bỏ ngỏ. Chưa một đề tài nào phân tích một cách cụ thể về kế toán doanh thu của một doanh nghiệp từ những nét khái quát như phạm vi, cách ghi nhận, điều kiện ghi nhận, đến những nội dung cụ thể như việc sử dụng chứng từ kế toán, cách luân chuyển chứng từ, tài khoản sử dụng, vận dụng tài khoản và cuối cùng là tổ chức sổ sách kế toán áp dụng cho kế toán doanh thu vẫn chưa được làm rõ. Chính vì vậy luận văn của em tập trung nghiên cứu các vấn đề xoay quanh kế toán doanh thu cụ thề là doanh thu in quảng cáo tại công ty cổ phần in và thương mại Ngọc Hưng. Các nội dung chính của vấn đề nghiên cứu của đề tài bao gồm: - Nghiên cứu các nội dung về quy trình quản lý kế toán doanh thu in, quảng cáo tại công ty cổ phần in và thương mại Ngọc Hưng. - Khảo sát việc vận dụng chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán hiện hành về kế toán doanh thu. Công ty cổ phần in và thương mại Ngọc Hưng là một công ty với quy mô nhỏ nên kế toán doanh thu in, quảng cáo được thực hiện trong điều kiện vận dụng chế độ kế toán hiện hành theo quyết định 48/2006/QĐ – BTC. - Nghiên cứu thực trạng kế toán doanh thu in, quảng cáo tại công ty cổ phần in và thương mại Ngọc Hưng trên các nội dung chứng từ kế toán, tài khoản và vận dụng tài khoản, sổ sách kế toán. - Trên cơ sở nội dung nghiên cứu luận văn đánh giá về thực trạng kế toán doanh thu in, quảng cáo của đơn vị, làm rõ những ưu điểm và tồn tại cũng như nguyên nhân của sự tồn tại đó - Từ những tồn tại trong kế toán doanh thu in, quảng cáo của công ty luận văn đề xuất những giải pháp cụ thể khắc phục những tồn tại đó nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu nói chung và kế toán doanh thu in, quảng cáo nói riêng góp phần hoàn thiện công tác kế toán của doanh nghiệp. CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU IN, QUẢNG CÁO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN IN VÀ THƯƠNG MẠI NGỌC HƯNG 3.1 Phương pháp thu nhập dữ liệu 3.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp Để hoàn thành được luận văn tốt nghiệp không đơn thuần chỉ cần đến suy nghĩ. Mà quan trọng hơn đó là những dữ liệu để làm cơ sở cho đề tài. Dữ liệu đó bao gồm dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp. Có rất nhiều những phương pháp để tiến hành thu thập dữ liệu sơ cấp cho luận văn. Song do điều kiện và năng lực của bản thân các dữ liệu sơ cấp của đề tài được thu thập qua các cách thức như sau: Phương pháp phỏng vấn trực tiếp Đây là phương pháp đơn giản nhất nhưng mang lại kết quả tương đối chính xác giúp có được rất nhiều thông tin mà thực tế trên sổ sách kế toán của công ty không có hoặc còn thiếu. Ngoài ra, cũng qua phương pháp này một lần nữa khẳng định tính cần thiết của kế toán doanh thu trong tất cả doanh nghiệp nói chung và kế toán doanh thu in, quảng cáo tại đơn vị nói riêng. Nội dung cuộc phỏng vấn: Cuộc phỏng vấn đựơc diễn ra tại phòng kế toán tổng hợp của công ty. Đối tượng phỏng vấn là kế toán trưởng của đơn vị. Phiếu phỏng vấn xem tại phụ lục 3.1 Nội dung cuộc phỏng vấn xoay quanh những vấn đề về kế toán của công ty. Đó là các vấn đề cơ bản như bộ máy tổ chức công tác kế toán của doanh nghiệp, đội ngũ nhân viên kế toán. Song vấn đề chính là tập trung trao đổi tìm hiểu về kế toán doanh thu in, quảng cáo của đơn vị. Các câu hỏi được đặt ra bao hàm các nội dung về phạm vi doanh thu, cách xác định và điều kiện ghi nhận doanh thu, những thuận lợi và khó khăn mà bộ máy kế toán của đơn vị gặp phải trong quá trình kế toán doanh thu in, quảng cáo đồng thời cũng thể hiện được những giải pháp giải quyết các khó khăn ấy. Phương pháp quan sát Trong suốt thời gian thực tập tại bộ phận kế toán của công ty Cổ phần in và thương mại Ngọc Hưng em luôn luôn cố gắng quan sát thực tế những công việc kế toán hàng ngày của nhân viên kế toán đơn vị, nhận biết được những hoạt động trong công tác kế toán của doanh nghiệp. Đặc biệt, tích luỹ cho bản thân những kiến thức về trình tự công việc ghi chép kế toán nói chung và kế toán doanh thu in, quảng cáo nói riêng. Phương pháp nghiên cứu tài liệu của công ty Nếu chỉ có quan sát và phỏng vấn sẽ thiếu đi rất nhiều những dữ liệu thực tế cho luận văn. Việc nghiên cứu xem xét các tài liệu như chứng từ kế toán, sổ sách kế toán, các báo cáo tài chính …của đơn vị sẽ bổ sung những thông tin mang tính thực tế cho luận văn. Những lý luận đưa ra được chứng minh bởi các dữ liệu quan trọng này. 3.1.1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp Luận văn sẽ thiếu đi một phần nếu như các dữ liệu thu thập được chỉ là dữ liệu sơ cấp. Vì vậy, ngoài dữ liệu sơ cấp để hoàn thành đề tài rất cần đến dữ liệu thứ cấp. Dữ liệu thứ cấp là những dữ liệu được cung cấp qua một nguồn thứ ba. Do điều kiện của công ty chưa từng có sinh viên thực tập nên tất cả các dữ liệu thứ cấp phục vụ cho luận văn đều lấy trên tạp chí kế toán về kế toán doanh thu in, quảng cáo của đơn vị, qua trang www.ketoan.com, trên các báo cáo tài chính do sở giao dịch, thống kê cung cấp. 3.1.2 Phương pháp xử lý dữ liệu Luận văn được hoàn thành bởi các dữ liệu được xử lý qua các phép duy vật biện chứng và phương pháp lịch sử. Cụ thể là sử dụng các kỹ thuật so sánh, phân tích, đối chiếu. Ngoài ra các dữ liệu còn được xử lý qua việc sử dụng các phần mền hỗ trợ hiện đại như phần mền word, phần mền excel… 3.1.3 Ý nghĩa phương pháp nghiên cứu Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề về kế toán doanh thu in, quảng cáo tại công ty Cổ phần in và thương mại Ngọc Hưng mang những ý nghĩa cơ bản sau; Các phương pháp hệ nghiên cứu sử dụng là những phương pháp thu thập thông tin một cách chính xác đáng tin cậy về kế toán doanh thu in, quảng cáo tại đơn vị thực tập Đây là những phương pháp dễ sử dụng phù hợp nhất với điều kiện của doanh nghiệp và năng lực của bản thân. Đồng thời những phương pháp này cũng không tốn quá nhiều thời gian Cuối cùng những phương pháp được lựa chọn sử dụng đều là những phương pháp tiết kiệm chi phí nhất dễ thực hiện tuy nhiên lại mang lại độ chính xác cao nhất. 3.2 Tình hình và nhân tố môi trường ảnh hưởng đến kế toán doanh thu in, quảng cáo tại công ty Cổ phần in và thương mại Ngọc Hưng 3.2.1 Tổng quan về công ty cổ phần in và thương mại Ngọc Hưng 3.2.1.1 Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh tại công ty in và thương mại Ngọc Hưng a. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần in và thương mại Ngọc Hưng Công ty cổ phần in và thương mại Ngọc Hưng được thành lập ngày 25/4/2003 với sự tham gia làm việc trực tiếp của những giáo viên và kỹ thuật viên lâu năm đầy kinh nghiệm trong trường in quân đội vầ đội ngũ nhân viên năng động nhiệt tình với công việc. Công ty cổ phần in và thương mại Ngọc Hưng có đầy đủ tư cách pháp nhân chụi trách nhiệm trước pháp luật về quyền hạn và nghĩa vụ được quy định. Công ty có vốn điều lệ là 2tỷ đồng VN. Công ty có Điều lệ tổ chức hoạt động có bộ máy quản lý điều hành, có con dấu giao dịch riêng theo quy định của nhà nước. Tên công ty : Công ty cổ phần in và thương mại Ngọc Hưng Giám đốc: Nguyễn Thị Xuân Hương Văn phòng: Số 10 trường cao đẳng Công nghiệp In – Phú Diễn – Từ Liêm – Hà Nội Xưởng sản xuất: Số 460 Trần Quý Cáp - Đống Đa – Hà Nội Tel 0432154952 Fax: 047325839 Mã số thuế 0101823641 Hoạt động sản xuất của công ty : Sản xuất, thiết kế, in ấn, buôn bán máy in Sản xuất, thiết kế in ấn trên mọi chất liệu In Catalog, kẹp file, car, tờ rơi, băng rôn, phướn, áp phích In sách báo, tạp chí, lịch treo tường ……. Thẻ nhựa pvc ( thẻ vip, thẻ nhân viên, thẻ từ..) Buôn bán máy thiết bị máy in Sản xuất, thiết kế, quảng cáo, giàn dựng gian hàng trưng bày, quà tặng, thương hiệu Sản xuất, thiết kế, quảng cáo trên mọi hình thức Gia công lắp đặt biển đá ốp chữ đồng, Inox, mika… Ốp aluminium toà nhà khách sạn.. Tổ chức mọi sự kiện Quà tặng cao cấp Thiết kế và đăng ký bản quyền logo Đăng ký nhãn hiệu độc quyền. Với phương châm thành công của khách hàng là thành công của công ty. Vì vậy công ty in và thương mại Ngọc Hưng luôn nỗ lực hết mình để đem sản phẩm tốt nhất và giá thành phù hợp nhất cho khách hàng. b. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty in và thương mại Ngọc Hưng Bộ máy quản lý của công ty bao gồm nhiều bộ phận, giữa các bộ phận có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và được phân thành các khâu, các cấp quản lý với những chức năng và quyền hạn nhất định nhằm thực hiện các mục tiêu của công ty. Giám đốc công ty: Giám đốc công ty trực tiếp chỉ huy và quản lý hoạt động của công ty, tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư mới, ban hành những quy chế quản lý nội bộ trong công ty, ký kết các hợp đồng lao động, hợp đồng kinh tế, lập danh sách nhân sự dự kiến… Phó giám đốc công ty: là người giúp việc cho giám đốc thay mặt giám đốc điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Phòng kinh doanh và tính giá : tổ chức quản lý việc khai thác hợp đồng kinh tế, thực hiện đàm phán, soạn thảo hợp đồng kinh tế, lập các kế hoạch kinh doanh, tạo lập mối quan hệ với khách hàng, tính giá báo giá cho khách hàng. Phòng kế toán : theo dõi ghi chép tình hình biến động về tài sản nguồn vốn trong công ty, tham mưu cho lãnh đạo về việc xây dựng kế hoạch tài chính tổ chức nguồn vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh của công ty… Phòng thiết kế: tổ chức quản lý việc thiết kế các mẫu in quảng cáo cho khách hàng, kiểm tra xem xét sản phẩm có đúng thiết kế hay không trước khi tổ chức sản xuất hàng loạt theo y êu cầu của khách hàng. Phòng kế hoạch sản xuất: thiết lập và tổ chức các kế hoạch sản xuất cho xưởng sản xuất cũng như hoạt động của công ty. Sơ đồ : Tổ chức bộ máy công ty Phòng kinh doanh và tính giá Phòng thiết kế Phòng kế toán tổng hợp Phòng kế hoạch sản xuất Bộ phận bình bản Xưởng gia công Xưởng in Bộ phận nhập kho Bộ phận ra phim Giám đốc Phó giám đốc 3.2.1.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty Cổ phần in và thương mại Ngọc Hưnng a. Tổ chức bộ máy kế toán Xuất phát từ đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý, xuất phát từ điều kiện và trình độ quản lý công ty Cổ phần in và thương mại Ngọc Hưng đã tổ chức tổ bộ máy kế toán tương đối đơn giản. Phòng kế toán được đặt dưới sự lãnh đạo của Giám đốc và phó giám đốc. Nhân viên của phòng đặt dưới sự quản lý lãnh đạo của kế toán trưởng. Hiện nay do quy mô của công ty còn khá nhỏ nên phòng kế toán của công ty có một kế toán trưởng và một kế toán viên. Cụ thể nhiệm vụ của từng kế toán như sau: Kế toán trưởng: thực hiện chức năng tham mưu cho bộ máy lãnh đạo quản lý và điều hành công ty về quản lý tài chính kế toán, trực tiếp tổ chức thực hiện công tác ghi chép theo dõi phản ánh mặt quản lý tài chính kế toán của công ty. Chuẩn bị tài liệu cho phân tích hoạt động kinh tế, hoàn thành các nội dung và yêu cầu khác theo điều lệ và theo luật định. Đồng thời cùng với kế toán viên theo dõi xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Cuối kỳ lập các báo cáo quyết toán thuế, báo cáo tài chính, tổng hợp chứng từ, bảng tổng hợp các chứng từ kế toán cùng loại lên sổ cái các loại tài khoản theo định kỳ hàng quý, hàng năm lên báo cáo quyết toán. Kế toán viên: theo dõi xử lý các nghiệp vụ kế toán phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: Theo dõi tình hình thu chi tiền Tập hợp chi phí, doanh thu Tính lương, bảo hiểm xã hội, cho cán bộ công nhân viên hàng tháng Tạm ứng thanh toán Theo dõi tình hình tăng, giảm tài sản cố định Tổng hợp chứng từ, hoá đơn sử dụng trong ngày b. Chính sách kế toán Hình thức kế toán : chứng từ ghi sổ Chế độ kế toán áp dụng : từ ngày 01/01/2007 công ty đã áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ ban hành ngày 14/09/2006 theo quyết định 48/2006/QĐ- BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính Kỳ kế toán : từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán : đồng VN (VN Đ) Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác sang đồng VN : theo tỉ giá thực tế trên thị trường liên ngân hàng Phương pháp khấu hao TSCĐ : khấu hao đường thẳng 3.2.2 Đánh giá ảnh hưởng của môi trường đến kế toán doanh thu in, quảng cáo tại công ty Cổ phần in và thương mại Ngọc Hưng Việt Nam trở thành thành viên chính thức thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới (WTO) vào ngày 11/01/2007 là một dấu mốc quan trọng trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta. Việc gia nhập WTO đã làm tăng uy tín và vị thế kinh tế của Việt Nam trên trường quốc tế. Đồng thời mang lại nhiều cơ hội phát triển cho bất kỳ một doanh nghiệp nào biết nắm bắt thời cơ. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế kéo theo là sự tăng lên của rất nhiều nhu cầu trong đó không thể thiếu nhu cầu in quảng cáo. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì in và quảng cáo đang giữ một vai trò hết sức quan trọng. Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần đến in ấn và quảng cáo để góp phần vào sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp mình. Đây là một cơ hội lớn cho tất cả các công ty in và quảng cáo trong đó có công ty cổ phần in và thương mại Ngọc Hưng. Đây là cơ hội cho đơn vị tìm kiếm được nhiều khách hàng hơn nữa, nâng cao thị phần, mở rộng thị trường của mình. Một điểm mạnh nổi bật của Ngọc Hưng đó là công ty có xưởng sản xuất trực tiếp không qua trung gian. Điều này khiến cho khách hàng khi đến với Ngọc Hưng sẽ tin tưởng hơn và nhận được một giá cả phù hợp nhất. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh hai năm vừa qua của công ty đã chứng minh cho thấy số lượng khách hàng của công ty ngày càng nhiều thông qua tổng doanh thu của đơn vị luôn luôn có chiều hướng tăng lên. Năm 2007 nếu doanh thu của công ty chỉ đạt 5,035,678,811VNĐ thì đến cuối năm 2008 doanh thu đã lên tới 6,009,456,400 VNĐ tăng 973,777,589 VNĐ tương ứng với 18,3%. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007, 2008 xem phần phụ lục 3.2, 3.3 Cơ hội mang lại cho Ngọc Hưng rất lớn song thách thức cũng không phải không có. Như đã biết nguyên liệu chủ yếu của ngành in quảng cáo là giấy mà hiện nay theo thông tin giá cả thị trường thì giá giấy đang ở mức cao. Điều này cũng khiến cho công ty cổ phần in và thương mại Ngọc Hưng gặp nhiều khó khăn trong việc điều chỉnh giá thành cho khách hàng sao cho phù hợp. Doanh thu lớn không vì thế mà kế toán thiếu đi sự chính xác mà hơn thế kế toán doanh thu của công ty phải cụ thể chi tiết cho từng khoản mục doanh thu, từng khách hàng. Mỗi khách hàng cần được theo dõi trên từng trang riêng. Mỗi khoản mục doanh thu cũng cần có sổ sách kế toán riêng tạo điều kiện thuận lợi cho việc ghi chép tổng hợp báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị. Song bộ phận kế toán của công ty hiện nay quá đơn giản chỉ một kế trưởng và một kế toán viên. Chính điều này đã tạo lên những hạn chế trong công tác kế toán nói chung và kế toán doanh thu in quảng cáo nói riêng của công ty. 3.3 Thực trạng kế toán doanh thu in quảng cáo tại công ty Cổ phần in và thương mại Ngọc Hưng 3.3.1 Đặc điểm doanh thu tại công ty a. Chính sách bán hàng Mỗi công ty đều có những chính sách bán hàng áp dụng cho từng khách hàng cụ thể. Công ty cổ phần in và thương mại Ngọc Hưng cũng vậy. Ban lãnh đạo công ty đã đưa ra những chính sách bán hàng rất phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị tạo điều kiện tìm kiếm khách hàng mới, duy trì sự tin tưởng đối với nhiều khách hàng “ruột”. Chính sách bán hàng được doanh nghiệp áp dụng đối với từng khách hàng cụ thể như sau: Doanh nghiệp phân loại khách hàng của mình thành hai loại: khách hàng truyền thống và khách hàng không truyền thống Khách hàng truyền thống: là những khách hàng quen thuộc của công ty. Với những khách hàng này doanh nghiệp luôn giành rất nhiều ưu đãi nhằm tạo sự tin tưởng. Một số khách hàng truyền thống của công ty như: tổng công ty xăng dầu, công ty thép Thái Nguyên, tổng cục du lịch, ngân hàng công thương Vietin Bank, tập đoàn Unilever, công ty Toyota, siêu thị điện máy Pico…Trong khách hàng truyền thống của đơn vị bao gồm khách hàng tiêu dùng và khách hàng thương mại. Đối với mỗi loại khách hàng được doanh nghiệp áp dụng một chính sách bán hàng khác nhau: Đối với khách hàng tiêu dùng : áp dụng chiết khấu %. Khi ký kết hợp đồng kinh tế với những khách hàng này tuỳ thuộc vào khối lượng hàng đã ký để áp dụng chiết khấu. Đối với khách hàng thương mại: áp dụng giá ưu đãi. Với những khách hàng thuộc đối tượng này công ty đưa ra mức giá ưu đãi luôn cho khách. Mức giá thường sẽ thấp hơn mức giá bình thường. Khách hàng không truyền thống: phần lớn là những khách hàng mới của công ty. Với những khách hàng này công ty luôn cố gắng đưa ra những chính sách thích hợp nhất nhằm giữ chân khách hàng với Ngọc Hưng ngày càng nhiều hơn. Đối với khách hàng không truyền thống công ty áp dụng mức giá thị trường là mức giá được thoả thuận trong hợp đồng kinh tế giữa doanh nghiệp và khách hàng. Với những khách hàng thuộc đối tượng này nếu ký kết với số lượng lớn cũng sẽ được đơn vị giành một khoản chiết khấu nhất định thông thường sẽ tỷ lệ với khối lưọng hàng hoá. Phương thức bán hàng Do đặc thù của ngành in đó là làm theo hợp đồng đã được ký kết giữa công ty và khách hàng. Sau khi ký kết hợp đồng, đơn vị in ấn theo yêu cầu của khách hàng và giao lại hàng cho khách. Vì vậy công ty không áp dụng một phương thức bán hàng cụ thể nào. Đối với một số khách hàng “ruột” của mình công ty luôn mang hàng đến tận nơi cho khách. Đối với khách hàng mới công ty có thể chuyển hàng đến song cũng có thể khách hàng phải trực tiếp đến công ty để nhận hàng tùy thuộc vào quy định nêu trong hợp đồng. Phưong thức thanh toán Để đảm bảo tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng mà vẫn tránh rủi ro cho công ty, hiện nay công ty đang áp dụng một số phương thức thanh toán sau: Thanh toán ngay: công ty thường áp dụng phương thức này đối với những đối tượng khách hàng là khách hàng tiêu dùng, những khách hàng không có quan hệ làm ăn thường xuyên với công ty hoặc trong thời kỳ mà khả năng tài chính của công ty bị hạn chế. Phương thức thanh toán chậm : công ty chấp nhận cho khách hàng đặt với số lượng lớn thanh toán chậm trong một khoảng thời gian nhất định (thường là 30 ngày) và có áp dụng chiết khấu thanh toán để khuyến khích khách hàng thanh toán nhanh ( khoảng 2% trên tổng giá thanh toán) trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày viết hoá đơn GTGT. Về hình thức thanh toán : công ty áp dụng thanh toán bằng tiền mặt, thanh toán bằng chuyển khoản thông qua ngân hàng. Ghi nhận doanh thu in quảng cáo tại công ty Cách ghi nhận doanh thu in quảng cáo của công ty về cơ bản tuân theo cách ghi nhận doanh thu được nêu trong chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 “doanh thu và thu nhập khác”. Tuy nhiên do đặc thù của ngành in nên doanh thu của công ty cũng được ghi nhận có những nét khác biệt riêng. Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu khi hợp đồng kinh tế kết thúc. Doanh nghiệp giao hàng cho khách hàng sau một thời gian gia công theo quy định của hợp đồng kinh tế. Khách hàng sẽ thanh toán tiền ngay cho công ty hoặc nhận nợ lúc này kế toán đơn vị sẽ ghi nhận doanh thu cho doanh nghiệp của mình. Xác định doanh thu in quảng cáo tại công ty Việc xác định doanh thu in và quảng cáo tại công ty căn cứ vào thỏa thuận giữa doanh nghiệp với khách hàng được xác định trong hợp đồng kinh tế. Thông thường nó được xác định bằng khối lượng x đơn giá đã thống nhất trong hợp đồng kinh tế giữa doanh nghiệp với khách hàng. 3.3.2 Kế toán doanh thu in quảng cáo tại công ty cổ phần in và thương mại Ngọc Hưng 3.3.2.1 Chứng từ và luân chuyển chứng từ Công ty cổ phần in và thương mại Ngọc Hưng sử dụng những chứng từ sau trong kế toán doanh thu in quảng cáo: Hoá đơn GTGT: công ty sử dụng hoá đơn GTGT theo mẫu 01/GTKT- 3LL do BTC ban hành. Căn cứ vào đơn đặt hàng của khách hàng hoặc các hợp đồng kinh tế đã ký kết, kế toán lập hoá đơn GTGT. Hoá đơn GTGT được lập thành 3 liên; Liên 1 ( màu tím): lưu tại quyển gốc Liên 2( màu đỏ): giao cho khách hàng Liên 3 ( màu xanh): chuyển cho kế toán để ghi sổ kế toán Mẫu hoá đơn GTGT phụ lục 3.4, 3.5, 3.6 Phiếu thu: nhằm xác định số tiền mặt, ngoại tệ thực tế nhập quỹ và làm căn cứ để thủ quỹ thu tiền ghi sổ quỹ làm căn cứ để kế toán ghi chép những sổ sách liên quan. Phiếu thu được lập thành 3 liên: Liên 1: thủ quỹ giữ lại để ghi sổ quỹ Liên 2: giao cho người nộp tiền Liên 3: lưu ở nơi lập phiếu Cuối ngày toàn bộ phiếu thu kèm theo chứng từ gốc chuyển cho kế toán để ghi sổ kế toán. Mẫu phiếu thu phụ lục 3.7, 3.8, 3.9 Giấy báo có của ngân hàng: là thông báo của ngân hàng về khoản thanh toán của khách hàng làm tăng tài khoản tiền gửi của ngân hàng tại công ty. 3.3.2.2 Tài khoản và vận dụng tài khoản Tài khoản sử dụng Công ty sử dụng TK511 “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” theo quyết định số 48/ 2006 /QD – BTC ngày 14/09/2006 để phản ánh doanh thu của công ty trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, đơn vị chưa mở chi tiết tài khoản này theo từng khoản mục doanh thu của doanh nghiệp. Ngoài ra, công ty cổ phần in và thương mại Ngọc Hưng sử dụng một số tài khoản có liên quan như TK131 “

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKế toán doanh thu in quảng cáo tại công ty Cổ phần in và thương mại Ngọc Hưng.doc
Tài liệu liên quan