LỜI NÓI ĐẦU
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CỦA DOANH NGHIỆP 2
1. Qúa trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp 2
2. Bộ máy quản lý của công ty 4
3. Bộ máy kế toán 6
4.Cơ cấu sản xuất tại doanh nghiệp 8
5.Phân tích đánh giá một số mặt kinh doanh của doanh nghiệp 11
PHẦN II: TỔ CHỨC CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TẠI DOANH NGHIỆP 12
I. KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH 12
1. Công tác quản lý chi phí và giá thành 12
2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 13
3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 14
3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 14
3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 21
3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung . 24
3.4. Tập hợp chi phí sản xuất 27
4. Tính giá thành 29
II. KẾ TOÁN THÀNH PHẨM ,TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TRONG DOANH NGHIỆP . 30
A. KẾ TOÁN THÀNH PHẨM . 30
1. khái niệm,đặc điểm và công tác quản lý thành phẩm tại doanh nghiệp . 30
1.1.Khái niệm . 30
1.2. Đặc điểm thành phẩm và công tác quản lý thành phẩm tại doanh nghiệp . 30
2. Đánh giá thành phẩm . 31
3. Thủ tục nhập xuất kho thành phẩm và chứng từ kế toán . 33
4. Kế toán thành phẩm 39
4.1.Kế toán chi tiết thành phẩm . 39
4.2. Kế toán tổng hợp thành phẩm 42
B. KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM 44
1.Các phương thức tiêu thụ chủ yếu của doanh nghiệp 44
1.1 Phương thức bán buôn trực tiếp 45
1.2. Phương thức bán lẻ . 45
2.Kế toán giá vốn hàng bán 45
3.Kế toán doanh thu bán hàng 46
4.Kế toán hàng bán bị trả lại . 50
5.Kế toán chi phí bán hàng . 54
6.Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 55
C.KẾ TOÁN KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 59
1.Khái niệm 59
2.Sơ đồ kế toán kết quả hoạt động kinh doanh 59
III. KẾ TOÁN NGUỒN VỐN 61
1. Nguồn vốn kinh doanh 61
2. Kế toán các loại quỹ của công ty. 63
2.1. Quỹ đầu tư phát triển . 63
2.2. Quỹ dự phòng tài chính . 64
2.3 Quỹ khen thưởng phúc lợi . 64
IV. TÌM HIỂU BÁO CÁO KẾ TOÁN CỦA DOANH NGHIỆP . 68
PHẦN III: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN 77
TẠI DOANH NGHIỆP . 77
PHẦN KẾT LUẬN 83
85 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1212 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán thành phẩm ,tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ốn –giá thực tế)gồm các chi phí sản xuất chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được thành phẩm .
- Đối với thành phẩm nhập kho .
Do đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp không có sản phẩm dở dang do vậy giá thành thực tế của thành phẩm nhập kho gồm chi phí NVLTT,chi phí NCTT ,chi phí SXC phát sinh trong kỳ .
- Đối với thành phẩm xuất kho .
Giá vốn của thành phẩm xuất kho được tính vào cuối tháng khi kế toán tổng hợp số liệu về chỉ tiêu số lượng và giá trị của thành phẩm tồn kho đầu tháng và nhập trong tháng .Từ đó tính đơn giá xuất kho của thành phẩm theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ .
Công thức
Đơn giá giá trịTPtồn đầu kỳ + giá trị TPnhập trong kỳ
thực tế =
TP xuất kho số lượng TPtồn đkỳ + sốlượn TPnhập trong kỳ
Đơn giá Giá trị của thành phẩm tồn đầu kỳ
thực tế của =
TP xuất tái chế số lượng của thành phẩm tồn kho đầu kỳ
Trong kỳ khi có các nghiệp vụ xuất kho kế toán theo dõi các số liệu liên quan về mặt số lượng .Cuối thánag, khi kế toán giá thành chuyển đơn giá sang kế toán tiêu thụ sẽ tính ra giá vốn của hàng tiêu thụ trong kỳ theo công thức .
Giá trị thực tế = đơn giá thực tế * Số lượng TP
của TP xuất kho TP xuất kho xuất kho
Giá trị thực tế = đơn giá thực tế của * số lượng TP
của TP xuất tái chế TP xuất tái chế xuất tái chế
VD:Có số liệu tháng 4/2006
Theo”báo cáo nhập xuất tồn thành phẩm”,căn cứ vào cột số dư đầu tháng , nhập trong tháng,xuất bán trong thánag, xuất tái chế cụ thể áp dụng cho kẹo chew
Diễn giải
Số lượng
Thành tiền
Dư đầu tháng
10062
226596340
Nhập trong tháng
40520
904640480
Xuất trong tháng
45120
Xuất tái chế
10
đơn giá 226596340 +904640490
BQthành phẩm = = 22364
xuất kho 10062 + 40520
Giá thực tế của kẹo xuất bán trong kỳ : 22364*45120 =1009063680
Giá thực tế của thành phẩm xuất tái chế : 226596340 *10
= 225200.
10062
3. Thủ tục nhập xuất kho thành phẩm và chứng từ kế toán .
ở công ty việc hạch toán ban đầu về nhập xuất kho thành phẩm sử dụng các loại chứng từ sau :
Phiếu nhập kho
Phiếu nhập kho được lập khi sản phẩm hoàn thành có nhu cầu nhập kho hoặc thành phẩm đã xác định là tiêu thụ mà bị khách hàng trả lại công ty chấp nhận nhập lại kho .
Hàng ngày khi sản phẩm sản xuất xong được phòng KCS kiểm tra chất lượng, quy cách, chủng loại, khối lượng ….sau đó sẽ đưa nhập kho. Việc nhập kho thành phẩm do trưởng ca sản xuất thực hiện sau mỗi ca sản xuất và khi đó thủ kho sẽ căn cứ vào khối lượng thành phẩm ,tiến hành kiểm tra tính pháp lý của từng hộp thành phẩm sau đó nhập kho. Phiếu nhập kho là căn cứ để thủ kho ghi vào sổ nhập kho để theo dõi tình hình nhập của thành phẩm về mặt số lượng. Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên :
Liên 1:Do phòng kinh doanh giữ theo dõi tình hình nhập kho thành phẩm.
Liên 2: Thủ kho giữ làm căn cứ lập sổ nhập kho và chuyển sang phong kế toán ghi sổ sách .
Liên3 :Bộ phận sản xuất giữ để đối chiếu .
Khi có trường hợp nhập kho do khách hàng trả lại căn cứ vào thành phẩm do khách hàng trả lại, phòng kinh doanh sẽ lập phiếu nhập kho thành 3 liên .
Liên 1:Lưu phòng kinh doanh .
Liên 2:Thủ kho giữ .
Liên 3 :Lưu phòng kế toán .
Căn cứ vào phiếu nhập kho thủ kho sẽ tiến hành nhập kho thành phẩm sau đó lưu giữ chứng từ ở tập riêng .
(trích phiếu nhập kho thành phẩm ).
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
địa chỉ :25 –Trương Định –Hà Nội
Phiếu nhập kho Số :1102
Ngày 08 tháng4 năm 2006
Họ tên ngườigiao hàng :Nguyễn Thanh Tùng
Bộ phận :xí nghiệp kẹo chew
Nhập tại kho :
STT
Tên nhãn hiệu quy cách TP
Mã số
ĐVT
Số lượng
đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
kẹo chewtaro gối
Kg
1580
1580
20205
31923900
2
kẹo chew đậu đỏ
Kg
2000
2000
20200
40400000
3
kẹo chew nhân bắp
Kg
1800
1800
20210
36378000
4
kẹo chew nho đen
Kg
2050
2050
22325
45766250
…..
…
…
….
…
….
…
Cộng
7430
7430
154468150
Nhập, ngày 08 tháng 4 năm 2006
Cộng tiền bằng chữ :một trăm năm mươi tư triệu bốn trăm sáu mươi tám ngàn một trăm năm mươi đồng .
Người lập thủ kho kế toán trưởng thủ trưởng đơn vị
(ký ,họ tên) (ký ,họ tên) (ký ,họ tên) (ký tên ,đóng dấu )
Phiếu xuất kho .
Phiếu xuất kho được dùng để theo dõi chặt chẽ số lượng thành phẩm xuất kho cho những mục đích khác nhau của đơn vị như xuất bán hay xuất tái chế .
Phiếu xuất kho được lập tại phòng kinh doanh và lập làm 3liên.
Liên 1:Phòng kinh doanh giữ .
Liên 2 :Thủ kho giữ làm căn cứ ghi sổ xuất kho và chuyển sang phòng kế toán ghi sổ .
Liên 3 :Giao cho khách hàng .
Phiếu xuất kho phải ghi rõ về số phiếu, ngày thánag, lý do xuất, tên sản phẩm, số lượng, ..và có đầy đủ chữ ký của những người có liên quan. Do đơn vị tính giá xuất kho thành phẩm theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ nên trong kỳ các phiếu xuất chỉ theo dõi chỉ tiêu số lượng mà chưa ghi cột đơn giá ,thành tiền .
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà .
địa chỉ :25-Trương Định-Hà Nội
Phiếu xuất kho số :02451
Ngày 05 tháng 4 năm 2006
Họ tên người giao hàng :Hoàng Trung Thông
Bộ phận :xí nghệp kẹo chew
Lý do xuất :xuất bán
Xuất tại kho :
STT
Tên nhãn hiệu quy cách sản phẩm
Mã số
ĐVT
Số lượng
đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
kẹo chew taro gối
Kg
30
30
2
kẹo chew đậu đỏ
Kg
20
20
3
kẹo chew nho đen
Kg
35
35
4
kẹo chew nhân bắp
Kg
50
50
Cộng
135
135
Xuất ,ngày 05 tháng 4 năm 2006
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng phụ trách cung tiêu người nhận thủ kho
(ký ,họ tên) (ký họ tên) (ký ,họ tên) (ký ,họ tên) (ký tên)
Hoá đơn giá trị gia tăng
Hàng ngaỳ khách hàng có nhu cầu mua sản phẩm sẽ đến phòng kinh doanh làm thủ tục mua hàng. Nhân viên kinh doanh sẽ xem xét yêu cầu của khách hàng, kiểm tra số lượng thành phẩm tồn kho và thoả thuận với khách hàng về các phương thức vận chuyển, thanh toán ..Nếu hai bên chấp nhận việc mua bán phòng kinh doanh sẽ lập hoá đơn giá trị gia tăng trong đó nêu đầy đủ các thông tin như :họ tên địa chỉ khách hàng ,hình thức thanh toán, số lượng, đơn giá ,thành tiền của từng loại thành phẩm bán ra ,tổng cộng tiền hàng ,tiền thuế GTGT và cộng tiền thanh toán .Trường hợp khách hàng thanh toán chậm thì phòng kinh doanh phải đối chiếu số dư của khách hàng xem đã vượt định mức cho phép chưa ,sau đó mới lập hoá đơn GTGT.Hoá đơn GTGT được lập thành 3 liên
Liên 1: Lưu phòng kinh doanh
Liên 2: Giao khách hàng
Liên 3: Lưu phòng tài vụ để ghi sổ kế toán .
Hoá đơn GTGTlà căn cứ để xuất hàng và vận chuyển hàng ra khỏi doanh nghiệp, là căn cứ xá định doanh thu tính thu nhập chịu thuế đồng thời là căn cứ hợp pháp để vận chuyển hàng trên đường.
Hoá đơn giá tri gia tăng Số :1856
(liên 2:giao khách hàng )
Ngày 05 tháng 4 năm 2006
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
Địa chỉ :25-Trương Định –Hà Nội
Điện thoại : mã số :
Họ tên người mua hàng : Nguyễn Hoài Nam
Địa chỉ :Thanh Xuân –Hà Nội
Hình thức thanh toán :tiền mặt
STT
Tên hàng hoá ,dịch vụ
ĐVT
Số lượng
đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
1
kẹo chew taro gối
Kg
30
24500
735000
2
kẹo cứng nhân dứa
Kg
20
19750
395000
3
Bánh quy dừa
Kg
35
21300
745500
4
kẹo cà phê
kg
50
16500
825000
Cộng tiền hàng 2700500
Thuế suất GTGT:10% 270050
Tổng cộng tiền thanh toán 2970550
Số tiền (bằng chữ ):hai triệu chín trăm bấy mươi nghìn năm trămnăm mươi đồng
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký ,họ tên) (ký,họ tên) (ký ,họ tên)
4. Kế toán thành phẩm
4.1.Kế toán chi tiết thành phẩm .
Việc hạch toán chi tiết thành phẩm tại công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà được thực hiện theo phương pháp thẻ song song .
Sơ đồ hạch
Chứng từ xuất
Chứng từ nhập
Sổ hoặc thẻ chi tiết thành phẩm
Bảng tổng hợp N-X-T thành phẩm
Kế toán tổng hợp
Sổ kho
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
ở kho :Thủ kho không sử dụng thẻ kho mà hàng ngày thủ kho tiến hành ghi sổ nhập kho ,sổ xuất kho để theo dõi tình hình N-X-Tthành phẩm theo chỉ tiêu số lượng .
- Cơ sở ghi sổ nhập kho: là các phiếu nhập kho .
-Cách ghi sổ nhập kho :Sổ nhập kho được mở cho từng loại bánh kẹo theo từng phân xưởng sản xuất nhằm theo dõi số lượng các thành phẩm nhập kho.
- Kết cấu sổ gồm :cột ngày nhập ,tên người nhập ,số phiếu nhập và từng loại thành phẩm .
Sổ nhập kho thành phẩm
Tháng 4 năm2006
Số PN
Ngày nhập
Tên người nhập
kẹo chew taro gối
kẹo chewđậu đỏ
kẹo chew nho đen
kẹo chew
nhân bắp
kẹo chew nhân cam
02/4
Hoa
1580
2000
2050
1800
1450
04/4
Lan
2415
1500
2020
2200
1650
08/4
Hùng
2015
1800
2000
2500
1800
…
….
….
….
….
….
….
….
Cộng
38725
36952
40120
20150
32145
- Cơ sở ghi sổ xuất kho :là các chứng từ phiếu xuất kho, hoá đơn giá trị gia tăng
- Kết cấu của sổ nhập kho gồm: cột số phiếu xuất, ngày xuất, và từng loại bánh kẹo.
- Cách ghi sổ : Sổ này được mở cho từng loại thnàh phẩm theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất để theo dõi tình hình xuất kho của thành phẩm về chỉ tiêu số lượng
Sổ xuất kho thành phẩm
Tháng 4 năm 2006
Số PX
Ngày xuất
kẹo chew
tarogối
kẹo chew
đậu đỏ
kẹo chew
nho đen
kẹo chew
nhân bắp
kẹo chew nhân cam
03/4
1500
2000
2100
1450
1500
06/4
1800
2165
2115
1875
1455
07/4
2000
2050
1850
2200
1755
Cộng
40115
37950
40520
35465
30000
Đối với trường hợp nhập lại hoặc xuất tái chế, thủ kho chỉ lưu giữ chứng từ không tiến hành ghi sổ .Cuối tháng cộng số lượng thành phẩm nhập lại hoặc tái xuất trên các chứng từ đã lưu lấy số tổng cộng ghi vào báo cáo kho thành phẩm
ở phòng kế toán :Thành phẩm được theo dõi cả về mặt số lượng và giá trị.
Kế toán thành phẩm ở công ty sử dụng sổ chi tiết,báo cáo N-X-T thành phẩm, để theo dõi tình hình biến động của thành phẩm trong kỳ .
+ Sổ chi tiết thành phẩm :Được mở theo từng kho, từng thứ thành phẩm
+ Căn cứ để lập sổ chi tiết : Là các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hoá đơn giá trị gia tăng, kế toán tập hợp tình hình nhập xuất kho thành phẩm sau đó tính ra số tồn kho trên sổ chi tiết .Nội dung tình hình nhập xuất tồn kho mỗi loại bánh kẹo được lập trên một trang sổ và các loại bánh kẹo của một kho được tổng hợp trong một quyển .
Phương pháp lập :hàng ngày kế toán ghi sổ chi tiết thành phẩm theo chỉ tiêu số lượng .Cuối tháng khi bộ phận kế toán giá thành gửi bảng tính giá thành kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết phần nhập theo chỉ tiêu giá trị .Đồng thời kế toán cũng ghi vào sổ chi tiết thành phẩm phần xuất theo chỉ tiêu giá trị sau khi tính giá thành phẩm xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền .
Sổ chi tiết thành phẩm
Tháng 4 năm 2006
Tên thành phẩm :kẹo chew taro gối
đơn vị tính :kg
Chứng từ
Diễn giải
đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
SH
NT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SDđầu tháng
20450
8400
171780000
1102
2/4
Nhập kho
20205
1580
31923900
2012
2/4
Xuất bán
1500
30370500
Xuất bán
1800
36444600
Nhập kho
20205
2415
48795075
Xuấtbán
2000
40494000
…
…
…
….
…
…
…
…
Cộng PS
20247
(đgx)
40215
812544075
44150
893905050
Tồn
4465
894419025
4.2. Kế toán tổng hợp thành phẩm
Để theo dõi tình hình biến động thành phẩm kế toán sử dụng tài khoản 155:’’thành phẩm “
Quy trình hạch toán .
Khi các bộ phận sản xuất ở phân xưởng mang thành phẩm nhập kho kế toán ghi
Nợ TK155 : giá trị thực tế thành phẩm nhập kho
Có TK154:
Xuất kho bán sản phẩm cho khách hàng hay biếu tặng cán bộ công nhânviên trong công ty nhân dịp lễ tết .
Nợ TK632 giá vốn của số hàng xuất bán .
Có TK155
Trường hợp khách hàng trả lại hàng ,công ty đồng ý nhập kho
Nợ TK155 giá vốn của số hàng trả lại .
Có TK 632
Phát hiện thừa khi kiểm kê
Nợ TK155: giá tri thành phẩm thừa
Có TK632:thừa trong định mức
Có TK3381 :thừa chưa rõ nguyên nhân .
Kiểm kê phát hiện thiếu
Nợ TK1381:giá trị hang thiếu chưa rõ nguyên nhân .
Nợ TK632 :thiếu trong định mức .
Có TK155:giá trị thành phẩm thiếu
Sổ kế toán sử dụng theo dõi tổng hợp thành phẩm là bảng kê 8(báo cáo nhập –xuất –tồn thành phẩm )và sổ cái TK155.
Cơ sở lập bảng kê 8:là các phiếu nhập kho ,phiếu xuất kho ,hoá đơn GTGT , sổ chi tiết thành phẩm .
Phương pháp lập:
Báo cáo nhập xuất tồn thành phẩm được mở theo dõi tình hình nhập –xuất –tồn kho của các loại thành phẩm ,mỗi loại thành phẩm ghi một dòng
Cột số dư đầu kỳ căn cứ vào số dư cuối kỳ của báo cáo N-X-T thành phẩm kỳ trước .
Cột nhập –xuất căn cứ vào sổ chi tiết thành phẩm .
Cột số dư cuối kỳ =SDđầu kỳ +nhập trong kỳ –xuất trong kỳ .
Sauđó số liệu tổng hợp sẽ được sử dụng để ghi vào sổ cái TK155.
Sổ cái tk155
Tháng 4 năm 2006
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi có các TK, đối ứng nợ tài TK này
….
Tháng3
Tháng 4
….
Cộng
-154
12965070750
-632
14887500
Cộng phát sinh nợ
12979958250
Cộng phát sinh có
13265738214
Số dư cuối tháng [nợ
Có
450760780
164980816
Ngày 30 tháng 4 năm 2006
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(ký ,họ tên) (ký họ tên)
B. Kế toán tiêu thụ thành phẩm
Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất qua đó giá trị của thành phẩm được thực hiện thông qua việc xuất giao sản phẩm cho các đơn vị mua và được khách hàng chấp nhận thnah toán .tiêu thụ là thời điểm kết thúc quá trình luân chuyển vốn ,doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn của mình dưới dạng tiền tệ để tái sản xuất .
1.Các phương thức tiêu thụ chủ yếu của doanh nghiệp
Công tycổ phầnbánh kẹo hải hà tiêu thụ thành phẩm theo hai phương thức chủ yếu .
1.1 Phương thức bán buôn trực tiếp
Khi có nhu cầu mua thành phẩm tại công khách hàng sẽ đến phong kinh doanh làm thủ tục .Nhân viên kinh doanh sẽ xem xét yêu cầu của khách hàng ,đồng thời kiểm tra lượng hàng có trong kho ,và số dư nợ của khách hàng (nếu khách hàng thanh toán chậm ) .Sau khi xét các điều kiẹn daonh nghiệp và kháh hàng sẽ thoả thuận về giá cả phương thức vận chuyển ,thanh toán …Nếu hai bên chấp nhận thì phong kinh doanh sẽ tiến hành lập hoá đơn,sau đó chuyển sang cho phòng kế toán .ở đây kế toán sẽ kiểm tra tính hợp pháp của hoá đơn ,nếu được sẽ ký nhậnvà lưu lại 1liên .Căn cứ vào hoá đơn kế toán sẽ xác định doanh thu bán hàng .Hiện nay công ty áp dụng linh hoạt các hình thức thanh toán có thể bằng tiền mặt ,chuyển khoản hoặc thanh toán chậm .
1.2. Phương thức bán lẻ .
Đây là một trong hai phương thức tiêu thụ tại công ty ,tiêu thụ theo phương thức bán lẻ được thực hiện tại cửa hàng giới thiệu sản phẩm và các gian hàng tham gia hội chợ triển lãm …tiêu thụ theo phương thức này được áp dụng thanh toán ngay ,giá bán lẻ được liêm yết theo qui định của công ty .
2.Kế toán giá vốn hàng bán
ở công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà, kế toán giá vốn hàng bán không theo dõi, hạch toán chi tiết theo từng nghiệp vụ bán hàng mà chỉ lưu giữ số lượng thành phẩm xuất bán vào máy vi tính khi cập nhật hàng ngày. Nguyên nhân là do công ty áp dụng phương pháp tính giá xuất kho hàng bán theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ .Trong tháng, kế toán tiêu thụ chỉ theo dõi thành phẩm xuất bán về hiện vật .Việc hạch toán giá vốn hàng bán được thực hiện vào cuối kỳ sau khi tổng hợp được số lượng của từng loại thành phẩm tiêu thụ trong kỳ và tính được giá bình quân cua mỗi loại thành phẩm .Sau khi xác định được giá thực tế của các loại thành phẩm xuất kho tiêu thụ trong kỳ kế toán tiêu thụ vào báo cáo N-X-Tthành phẩm ,phần tiêu thụ tiến hành kết chuyển sang TK911để xác định kết quả sản xuất kinh doanh .Số liệu tổng hợp sẽ được ghi vào sổ cái TK632 :giá vốn hàng bán .
sổ cái TK632
tháng 4 năm 2006
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi có các TK đối ứng nợ TKnày
Tháng 1
….
Tháng 4.
….
Cộng
-155
13250850714
Cộng phát sinh nợ
13250850714
Cộng phát sinh có
13250850714
Số dư cuối tháng [nợ
Có
Ngày30 tháng 4 năm 2006
3.Kế toán doanh thu bán hàng
Để theo dõi tình hình doanh thu công ty sử dụng tài khoản
TK 511”doanh thu bán hàng “
TK3331:giá trị gia tăng đầu ra .
Công ty không thực hiện các khoản giảm giá hay chiết khấu mà tính thẳng các khoản giảm trừ vào giá bán của sản phẩm ,do vậy không sử dụng TK521,532.
Ngoài ra kế toán doanh thu còn phải theo dõi các tài khoản liên quan như TK111,112,131…
Khi có khách hàng đến mua thành phẩm căn cứ vào hoá đơn kế toán sẽ nhập dữ liệu vào máy và tién hành định khoản
Nợ TK111,112,131..:Tổng giá thanh toán
Có TK511 :Doanh thu
Có TK3331:thuế GTGT đầu ra tương ứng .
Các chỉ tiêu về doanh thu được theo dõi trên sổ chi tiết doanh thu, sổ báo cáo bán hàng, sổ cái TK511
Sổ chi tiết bán hàng được thiết kế theo mẫu quy định cuả BTC .Căn cứ vào hoá đơn GTGT,hàng ngày kế toán tiến hành ghi vào sổ chi tiết bán hàng các chỉ tiêu như số lượng bán,đơn giá, doanh thu, các khoản giảm trừ của từng loại thành phẩm .Mỗi hoá đơn được ghi một dòng trên sổ chi tiết bán hàng .
Côngty cổ phần sổ chi tiết bán hàng
Bánh kẹo Hải Hà Tên sản phẩm :kẹo chew nhân bắp
Năm 2006
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TKđối ứng
Doanh thu
Các khoản trừ
SH
NT
SL
ĐG
TT
Thuế
531
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
2/4
1235
2/4
Bán hàng chưa thu tiền
131
1500
22695
34042500
3/4
1236
3/4
Bán hàng
111
1000
22695
22695000
10/4
1265
10/4
Thanh mai
131
2050
22695
46524750
13/4
1274
13/4
Hồng hà
111
755
22695
17134725
…
…
…
…
…
…
…
…
..
Cộng
*
44150
100198425
Bên cạnh việc theo dõi doanh thu chi tết , kế toán còn theo dõi tổng hợp doanh thu theo hoá đơn và hình thức thanh toán bằng “báo cáo doanh thu bán hàng “
Phương pháp ghi:
Cột 1,2:ghi ngày tháng và sổ hiệu của hoá đơn .
Cột 3 :tên khách hàng trên hoá đơn .
Cột 4,5:phản ánh định khoản kế toán .
Cột 8:phản ánh cộng tiền hàng trên mỗihoá đơn khi kế toán nhập chứng từ váo máy .Căn cứ vào định khoản ,máy sẽ tự động đó là doanh thu thanh toán ngay hay trả chậm vào cột 6,7.
Công ty cổ phần Báo cáo doanh thu bán hàng
bánh kẹo Hải Hà từ ngày 01/4đến 30/4năm 2006
Chứng từ
Đối tượng
Tài khoản
Doanh thu
SH
NT
Nợ
có
TT ngay
Trả chậm
Tổng cộng
02/4
1865
CôngtyTP Vĩnh Phúc
131
511
1830600
1830600
…
…
…
…
…
…
…
…
12/4
1875
Phạm Minh Huấn
111
511
890450
890450
13/04
1876
Siêu thị Strabowl
112
511
5180000
5180000
15/4
1878
Hoàn Văn Hải
131
511
790000
790000
….
…
…
…
…
….
….
…
Cộng
*
*
9662850000
6227875000
15890725000
Báo cáo doanh thu chỉ phản ánh một cách tổn hợp chung doanh thu của tất cả các loại thành phẩm bán trong kỳ .Do vậy để dễ dàng xem xét số lượng ,doanh thu của hàng bán và bị trả lại của từng thành phẩm cuối tháng kế toán in ra bảng sản lượng tiêu thụ .
Bảng sản lượng tiêu thụ là bảng theo dõi tổng hợp tình hình tiêu thụ của tất cả các loại thành phẩm trong doanh nghiệp .Trong mỗi cột phản ánh các chỉ tiêu số lượng, doanh thu tiêu thụ của mỗi loại thành phẩm, số lượng và doanh thu của hàng bán bị trả lại .
Bảng sản luợng tiêu thụ sẽ giúp cho kế toán dễ dàng đánh giá tình hình tiêu thụ của từng loại mặt hàng trong tháng, xem xét thành phẩm nào có khả năng tiêu thụ cao mang lại doanh thu lớn ,thành phẩm nào có tỷ lệ nhập lại cao từ đó cung cấp cho phòng kế hoạch thị trường để đánh giá nhu cầu của thị trường đối với mỗi loại thành phẩm .
Bảng sản lượng tiêu thụ
Tháng 4năm 2006
Thành phẩm
Xuất bán
Nhập lại
Mã
Tên thành phẩm
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
SPCB
Bánh
B08
Bánh bông lúa
13425
339652500
50
126500
B3
Bánh bích quy
10872
231573600
B21
Bánh kem xốp
11850
303715500
40
1025200
…
….
…..
……
….
…..
SPCK
kẹo
K18
kẹo bắp
8042
152999050
K24
kẹo gôm
873
13095000
K8
kẹo cứng
8050
197225000
…
…
…
…
…
Tổng cộng
648680
15890725000
650
15925000
Ngày30 tháng4 năm 2006
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(ký ,họ tên ) (ký ,họ tên)
Số liệu tổng hợp doanh thu được phản ánh trên sổ cái TK511
Sổ cái
TK 511:Doanh thu bán hàng
Tháng 4 năm 2006
Ghi co các TK ,đối ứng nợ TK này
Tháng 1
…
Tháng 4
….
Cộng
531
15925000
911
15874800000
Cộng phát sinh nợ
15980725000
Cộng phát sinh có
15980725000
Số dư cuối tháng [nợ
Có
Ngày30 tháng 4 năm 2006
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(ký ,họ tên) (ký ,họ tên)
4.Kế toán hàng bán bị trả lại .
Do đặc điểm sản phẩm của công tydễ hỏng ,để giữ uy tín và lòng tin của khách hàng công ty chấp nhận lại những sản phẩm không đảm bảo chất lượng như kẹo chảy ,bánh vỡ …. để xuất tái chế .Khi phát sinh các nghiệp vụ hàng bán bị trả lại ,kế toán căn cứ vào hoá đơn để nhập dữ liệu vào máy và định khoản .
Nợ TK531
Nợ tk3331
Có TK111,112,131,..
Cuối kỳ kết chuyển để xác định doanh thu thuần .
Nợ TK511:15.925.000
CóTK531: 15.925.000.
Cùng với việc hạch toán doanh thu, kế toán của công ty đã tiến hành theo theo phản ánh số thuế GTGT phải nộp trong tháng .Các thông tin trên hoá đơn GTGT khi kế toán tiến hành nhập vào máy sẽ cập nhật vào :Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra .
-Kết cấu bảng gồm :số hiệu, ngày tháng của chứng từ, tên khách hàng, doanh thu chưa có thuế, thuế GTGT,tổng tiền thanh toán …
Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra
(Kèm tờ khai thuế GTGT)
Tháng 4 năm 2006
Tên cơ sở kinh doanh :công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
Mã số :0100100914
địa chỉ :25-Trương Định –Hà Nội .
Chứng từ
Tên khách hàng
Doanh số chưa có GTGT
Thuế GTGT
Ghi chú
SH
NT
1865
02/4
Công ty TP Vĩnh Phúc
1830600
183060
1866
02/4
Cửa hàng Hoàng Long
5480800
548080
…
…
…
…
…
…
Cộng tháng 4(A)
15890725000
1589072500
2041
10/4
Nguyễn Thanh Tùng
1265000
126500
…
…
..
…
….
…
Cộng hàng trả lại (B)
15925000
1592500
Tổng (A-B)
15874800000
1587480000
Trên cơ sở bảng kê hoá đơn, chứng từ dịch vụ bán ra, cùng với việc theo dõi các khoản thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ ở khâu mua hàng hoá, kế toán lập tờ khai thuế GTGT tính ra số thuế phải nộp nhà nước trong kỳ .
Tờ khai thuế giá trị gia tăng
Tháng 4 năm 2006
Tên cơ sở kinh doanh :Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
Mã số thuế :0100100914
Địa chỉ :25-Trương Định –Hà Nội .
STT
Chỉ tiêu kê khai
Doanh số
Thuế GTGT
1
Hàng hoá dịch vụ bán ra
15874800000
1587480000
2
Hàng hoá dịch vụ chịu thuế
3
Hàng hoá chịu thuế 0%
4
Hàng hoá chịu thuế 5%
5
Hàng hoá chịu thuế 10%
15874800000
1587480000
6
Hàng hoá chịu thuế 20%
7
Hàng hoá dịch vụ mua vào
10520742500
1052074250
8
Thuế GTGTcủa hàng hoá mua vào
1052074250
9
Thuế GTGTđược khấu trừ
1052074250
10
Thuế GTGTphải nộp
535405750
11
Thuế GTGTkỳ trước chuyển sang
12
Nộp thiếu
13
Nộp thừa hoặc chưa khấu trừ
5350000
14
Thuế đã nộp trong tháng
15
Thuế GTGTđược hoàn trả trong tháng
16
Thuế GTGTphải nộp trong tháng
530055750
Doanh nghiệp có được doanh thu đồng nghĩa với việc khách hàng sẽ phải trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền về số hàng đã tiêu thụ .Chính vì vậy mà đi đôi với với theo dõi doanh thu kế toán công ty phải tiến hành theo dõicông nợ (tình hình thanh toán với khách hàng )trên TK131 :Phải thu của khách hàng, bằng sổ chi tiết công nợ và bảng theo dõi số dư của khách hàng .
Sổ chi tiết công nợ
TK 131:Phải thu của khách hàng
Đối tượng :Nguyễn Minh Huấn
SDđ.kỳ
25750600
PSnợ
41250550
PScó
45000000
SDc.kỳ
22001150
Chứng từ
Diễn giải
TKđối ứng
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
1952
05/4
Bán hàng chưa thu tiền
511
25250000
3331
2525000
102
07/4
Thanh toán nợ kỳ trước
111
30000000
1789
Hàng bán trả lại
531
505000
3331
50500
1958
15/4
Bán hàng chưa thu tiền
511
12250500
3331
1225050
…
…
…
….
Cộng
*
41250550
45000000
Ngày 30 tháng 4 năm 2006
Kế toán ghi sổ kế toán trưởng
(ký ,họ tên) (ký ,họ tên )
Sổ chi tiết công nợ giúp kế toán tiêu thụ theo dõi một cách liên tục quá trình thanh toán và mua chịu cuả khách hàng .Cung cấp số dư cho phòng kế hoạch thị trường để có biện pháp đôn đốc thu hồi nợ và quyết định những biện pháp thích hợp trong bán hàng .
Các số liệu trên sổ chi tiết được tổng hợp vào bảng theo dõi số dư của khách hàng .Cuối kỳ in ra để tiện theo dõi cho khách hàng và các phòng ban liên quan .
(trích bảng theo dõi số dư của khách hàng ).
Bảng theo dõi số dư của khách hàng
Tháng 4 năm 2006
TK131:Phải thu khách hàng
đối tượng
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh
Số dư cuối kỳ
Mã
Tên KH
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
Nguyễn minh Huấn
25750600
41250550
45000000
Siêu thị bigC
80753650
40491000
50702900
70541750
Cửa hàng số 5
17137400
24528700
35700000
5976000
….
….
….
….
…
….
….
Cộng
5025945000
920565000
9762853000
4512650000
25600500
5.Kế toán chi phí bán hàng .
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm trong kỳ như chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ quảng cáo …Cơ chế thị trường hiện nay đòi hỏi mỗi doanh nghiệp đều phải năng động ,sáng tạo ,tiếp cận với thị trường và có những phương thức bán hàng quảng bá sản phẩm thích hợp để thu hút khách hàng .Chính vì vậy mà chi phí bán hàng không thể thiếu trong khâu tiêu thụ. ở công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà ,chi phí bán hàng bao gồm: chi phí nhân viên bán hàng, chi phí công cụ dụng cụ, khấu hao tài sản cố định ở khâu bán hàng, các dịch vụ mua ngoài phục vụ khâu bán hàng và các chi phí khác bằng tiền …nhưng không được chi tiết thành tiểu khoản mà tập hợp chung trong TK641:chi phí bán hàng .
-Hạch toán
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0626.doc