Đề tài Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán nợ tại công ty cổ phần xây dựng Tân Tiến

MỤC LỤC

Trang

Trang phụ bìa i

Lời cam đoan ii

Lời cám ơn iii

Nhận xét cơ quan thực tập iv

PHẦN I:MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài. 5

2. Mục tiêu nghiên cứu. 6

2.1. Mục tiêu chung. 6

2.2. Mục tiêu cụ thể. 6

3. Phạm vi nghiên cứu. 6

3.1. Phạm vi về thời gian. 6

3.2. Phạm vi không gian. 6

4. Phương pháp nghiên cứu. 6

4.1. Phương pháp thu thập số liệu. 6

4.2. Phương pháp phân tích số liệu. 6

PHẦN II: NỘI DUNG.

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ THANH TOÁN NỢ

1.1.Kế toán vốn bằng tiền. 7

1.1.Khái niệm vốn bằng tiền, phân loại và vai trò của chúng. 7

1.1.1.Khái niệm vốn bằng tiền. 7

1.1.2.Phân loại vốn bằng tiền theo hình thức tồn tại. 7

1.1.3.Phân loại vốn bằng tiền theo trạng thái tồn tại. 8

1.1.4.Đặc điểm và nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền 8

1.1.5.Quy định của kế toán vốn bằng tiền và của từng loại tiền. 9

1.1.6.Thủ tục quản lý và kế toán chi têu của từng loại tiền. 11

1.1.7.Kế toán tổng hợp các khoản tiền. 13

1.2.Kế toán thanh toán nợ. 20

1.2.1.Nội dung các khoản nợ phải thu trong doanh nghiệp bao gồm. 20

1.2.2.Nội dung các khoản vay nợ và nợ phải trả. 32

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ THANH TOÁN NỢ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG TÂN TIẾN.

2.1.Giới thiệu tổng quát về công ty cổ phần xây dựng Tân Tiến. 42

2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển công ty cổ phần xây dựng Tân Tiến. 42

2.1.2.Đặc điểm sản xuất và tổ chức sản xuất kinh doanh. 43

2.1.3.Tổ chức bộ máy quản lý công ty. 45

2.1.4.Đặc điểm tổ chức kế toán trong công ty. 48

2.2.Phân tích thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền và thanh toán nợ tại công ty cổ phần xây dựng Tân Tiến.

2.2.1.Kế toán tiền mặt. 55

2.2.2.Kế toán tiền gửi ngân hàng. 59

2.2.3.Kế toán nợ phải thu khách hàng. 62

2.2.4.Kế toán tạm ứng. 65

2.2.5.Kế toán nợ phải trả người bán. 68

2.2.6.Kế toán nợ phải trả cho người lao động. 71

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ THANH TOÁN NỢ.

3.1.Nguyên nhân. 74

3.1.1.Tồn tại. 74

3.1.2.Nguyên nhân. 74

3.2.Giải pháp. 74

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

4.1.Nhận xét 75

4.2Kiến nghị 77

TÀI LIỆU THAM KHẢO. 79

 

 

doc79 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 7686 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán nợ tại công ty cổ phần xây dựng Tân Tiến, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
211 – TSCĐ hữu hình (Nguyên giá) Vật tư, hàng hóa, tiền mặt thiếu: Nợ TK 138 (1381) - Phải thu khác Có TK 152, 152, 111. Hạch toán tài sản thiếu chờ xử lý(dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án): Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (Giá trị hao mòn) Nợ TK 466 – Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ (giá trị còn lại) Nợ TK 4313 – Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ (giá trị còn lại) Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá) Đồng thời ghi: Nợ TK 138 (1381) – Phải thu khác (giá trị còn lại) Có TK 431 – Quỹ khen thưởng phúc lợi (TSCĐ dùng hoạt động phúc lợi) Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (TSCĐ dùng sự nghiệp, dự án) Khi có quyết định xử lý tài sản thiếu, căn cứ vào quyết định kế toán ghi: Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (số bồi thường trừ vào lương) Nợ TK 138 (1388) – Phải thu khác (phần bắt bồi thường) Nợ 632 – Giá vốn hàng bán (phần thiếu – các phần phải bồi thường) Có TK 138(1381) – Phải thu khác. Khi tài sản thiếu đã xác định được nguyên nhân và người chịu trách nhiệm: Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (số bồi thường trừ vào lương) Nợ TK 138 (1388) – Phải thu khác (phần bắt bồi thường) Nợ 632 – Giá vốn hàng bán (phần thiếu – các phần phải bồi thường) Có TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ. Có TK 155 – Thành phẩm Có TK 156 – Hàng hóa Có TK 111 – Tiền mặt Các khoản cho vay mượn tạm thời: Nợ TK 138 (1388) – Phải thu khác Có TK 111, 152, 153….. Các khoản lãi phải thu về đầu tư tài chính: Nợ TK 138(1388) – Phải thu khác (số tiền chưa thu được) Nợ TK 111, 112 (số tiền đã thu được) Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (6) Khi đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu chi hộ cho bên ủy thác xuất khẩu các khoản phí ngân hàng, phí giảm định hải quan, phí vận chuyển, bốc vác… Nợ TK 138 (1388) – Phải thu khác (tổng giá thanh toán) Có TK 111, 112… (7) Khi được đơn vị ủy thác xuất khẩu thanh toán bù trừ với các khoản đã chi hộ: Nợ TK 331 – Phải trả người bán Có TK 138 (1388) – Phải trả khác Các khoản phải thu: khoản phạt hợp đồng, thuế nộp thừa: Nợ TK 138 (1388) – Phải thu khác Có TK 711 – Thu nhập khác Khi thu được tiền của các khoản nợ phải thu khác: Nợ TK 111, 112 Có TK 138 (1388) – Phải thu khác (“Hệ thống tài khoản kế toán”, nhà xuất bản tài chính, 2006, trang 73-76). d.Tạm ứng: +Tài khoản sử dụng : TK 141 “Tạm ứng”. TK này dùng để phản ánh các khoản tạm ứng của doanh nghiệp cho người lao động trong đơn vị và tình hình thanh toán các khoản tạm ứng đó. Tk 141 “Tạm ứng” Có Nợ - Các khoản tạm ứng đã được thanh toán. - Số tiền tạm ứng dùng không hết nhập lại quỹ hoặc tính trừ vào lương. - Các khoản vật tư sử dụng không hết nhập lại kho. - Các khoản tiền, vật tư đã tạm ứng cho người lao động của doanh nghiệp. Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có Số dư: Số tạm ứng chưa thanh toán Phương pháp kế toán: Khi tạm ứng tiền hoặc vật tư cho người lao động trong đơn vị: Nợ TK 141 – Tạm ứng Có TK 111, 112, 152… (2) Khi thực hiện xong công việc được giao, người nhận tạm ứng lập bảng thanh toán tạm ứng kèm theo các chứng từ gốc đã ký duyệt để quyết toán khoản tạm ứng: Nợ TK 152, 153, 156, 241, 331, 621, 623, 627, 642… Có TK 141 – Tạm ứng (3) Các khoản tạm ứng chi (hoặc sử dụng) không hết, phải nhập lại quỹ, nhập lại kho hoặc trừ vào lương của người nhận tạm ứng: Nợ TK 111 – Tiền mặt Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu Nợ TK 334 – Phải trả người lao động Có TK 141 – Tạm ứng (4) Trường hợp số thực chi đã được duyệt lớn hơn số đã nhận tạm ứng, kế toán lập phiếu chi để thanh toán thêm cho người nhận tạm ứng: Nợ TK 152, 153, 156, 241, 621, 622, 627… Có TK 111 – Tiền mặt. (“Hệ thống tài khoản kế toán”, nhà xuất bản tài chính, 2006, trang 80-81). 1.2.2 Nội dung các khoản vay nợ và nợ phải trả: 1.2.2.1. Kế toán nợ phải trả người bán: a.Tài khoản sử dụng: TK 331 “Phải trả người bán”. TK này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. Tài khoản này cũng được dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả cho người nhận thầu xây lắp chính, phụ. Số tiền phải trả cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ và người nhận thầu xây lắp. Điều chỉnh số chênh lệch giữa giá tạm tính nhỏ hơn giá thực tế của số vật tư, hàng hóa, dịch vụ đã nhận, khi có hóa đơn hoặc thông báo giá chính thức. Số tiền đã trả cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ, người nhận thầu xây lắp. Số tiền ứng trước cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp nhưng chưa nhận được vật tư, hàng hóa, dịch vụ, khối lượng sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao. Số tiền người bán chấp thuận giảm giá hàng hóa hoặc dịch vụ đã giao theo hợp đồng. Chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại được người bán chấp thuận cho doanh nghiệp giảm trừ vào khoản nợ phải trả cho người bán. Giá trị vật tư, hàng hóa thiếu hụt, kém phẩm chất khi kiểm nhận và trả lại người bán. Có Nợ Tk 331 “phải trả người bán” Tổng số phát sinh có Tổng số phát sinh nợ Số dư: số tiền đã ứng trước cho người bán hoặc số tiền đã trả nhiều hơn số phải trả cho người bán theo chi tiết của từng đối tượng cụ thể Số dư: số tiền còn phải trả cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp b.Phương pháp kế toán: Khi mua vật tư, công cụ dụng cụ nhập kho: Nợ TK 152 – Nguyên vật liệu Nợ TK 153 – Công cụ dụng cụ Nợ TK 156 – Hàng hóa Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 331 – Phải trả người bán Trường hợp hóa đơn về nhưng hàng chưa về : Nợ TK 151 – Hàng mua đang đi đường Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 331 – Phải trả người bán Xuất tiền mặt, tiền gửi ngân hàng trả nợ người bán: Nợ TK 331 – Phải trả người bán Có TK 111, 112 (“Kế toán tài chính – TS.Phan Đức Dũng”, nhà xuất bản thống kê, 2008, trang 494-497). 1.2.2.2. Kế toán vay ngắn hạn: a.Tài khoản sử dụng: TK 311 “Vay ngắn hạn”. TK này dùng để phản ánh các khoản tiền vay ngắn hạn và tình hình trả nợ tiền vay của doanh nghiệp bao gồm: các khoản tiền vay của ngân hàng, vay của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài doanh nghiệp. - Số tiền vay ngắn hạn. - Số chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng (do đánh giá lại nợ vay bằng ngoại tệ). - Số tiền đã trả về các khoản vay ngắn hạn. - Số chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm (do đánh giá lại nợ vay bằng ngoại tệ). Tk 311 “Vay ngắn hạn” Có Nợ Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có Số dư:Số tiền còn nợ về các khoản vay ngắn hạn chưa trả b.Phương pháp kế toán: Vay tiền để mua vật tư, hàng hóa về dùng cho: - Sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ: Nợ TK 152, 153, 156 (giá chưa thuế) Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 311 – Vay ngắn hạn (tổng giá thanh toán) - Sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp: Nợ TK 152, 153, 156 (giá đã bao gồm thuế) Có TK 311 – Vay ngắn hạn (tổng giá thanh toán) (2) Khi có hợp đồng mua bán thanh toán bằng hình thức tín dụng, doanh nghiệp vay tiền ngân hàng để mở thư tín dụng: Nợ TK 144 – Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn. Có TK 311 - Vay ngắn hạn (3) Vay tiền để trả nợ người bán, trả nợ dài hạn, trả nợ vay dài hạn: Nợ TK 331 – Phải trả người bán Nợ TK 315 – Nợ dài hạn đến hạn trả Nợ TK 341 – Vay dài hạn Nợ TK 342 – Nợ dài hạn Có TK 311 – Vay ngắn hạn (4) Vay ngoại tệ để trả nợ phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế giao dịch hoặc tỷ giá bình quân liên ngân hàng tại ngày giao dịch: - Tỷ giá thực tế giao dịch nhỏ hơn tỷ giá ghi sổ kế toán: Nợ TK 331, 315, 341, 342 (tỷ giá ghi sổ kế toán) Có TK 311 - Vay ngắn hạn (tỷ giá thực tế giao dịch) Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (số chênh lệch giữa tỷ giá thực tế giao dịch với tỷ giá ghi sổ kế toán) - Tỷ giá thực tế giao dịch lớn hơn tỷ giá ghi sổ kế toán: Nợ TK 331, 315, 341, 342 (tỷ giá ghi sổ kế toán) Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (số chênh lệch giữa tỷ giá thực tế giao dịch với tỷ giá ghi sổ kế toán) Có TK 311 - Vay ngắn hạn (tỷ giá thực tế giao dịch) Vay tiền về nhập quỹ tiền mặt hoặc chuyển vào tài khoản tiền gửi ngân hàng: Nợ TK 111, 112 Có TK 311 - Vay ngắn hạn (5) Vay ngoại tệ để mua nguyên vật liệu, hàng hóa nhập kho hoặc sử dụng ngay hoặc trả tiền thuê dịch vụ: Nợ TK 152, 156, 627, 641, 642 (tỷ giá thực tế giao dịch) Có TK 311 – Vay ngắn hạn (tỷ giá thực tế giao dịch) (6) Khi doanh nghiệp trả nợ tiền vay ngắn hạn bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng: Nợ TK 311 – Vay ngắn hạn Có TK 111, 112 (7) Khi thanh toán nợ vay ngắn hạn bằng tiền mặt hoặc tiền gửi bằng ngoại tệ trong giai đoạn sản xuất, kinh doanh: - Phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái: Nợ TK 311 - Vay ngắn hạn (tỷ giá ghi sổ kế toán) Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái) Có TK 111(1112), 112(1122) (tỷ giá ghi sổ kế toán) - Phát sinh lãi tỷ giá hối đoái: Nợ TK 311 - Vay ngắn hạn (tỷ giá ghi sổ kế toán) Có TK 111(1112), 112(1122) (tỷ giá ghi sổ kế toán) Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái) (8) Khi thanh toán nợ vay ngắn hạn bằng tiền mặt hoặc tiền gửi bằng ngoại tệ của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động) - Phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái: Nợ TK 311 - Vay ngắn hạn (tỷ giá ghi sổ kế toán) Nợ TK 413 (4131) – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (lỗ tỷ giá hối đóai) Có TK 111(1112), 112(1122) (tỷ giá ghi sổ kế toán) - Phát sinh lãi tỷ giá hối đoái: Nợ TK 311 - Vay ngắn hạn (tỷ giá ghi sổ kế toán) Có TK 413 (4131) – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (lãi tỷ giá hối đóai) Có TK 111(1112), 112(1122) (tỷ giá ghi sổ kế toán) (10) Cuối niên độ kế toán, số dư nợ vay ngắn hạn có gốc ngoại tệ được đánh giá theo tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm cuối năm tài chính: - Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái: Nợ TK 311 – Vay ngắn hạn Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái - Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái: Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái Có TK 311 – Vay ngắn hạn (“Hệ thống tài khoản kế toán”, nhà xuất bản tài chính, 2006, trang 253-256). 1.2.2.3 Kế toán nợ dài hạn đến hạn trả: a.Tài khoản sử dụng: TK 315 “Nợ dài hạn đến hạn trả”. Tk này dùng để phản ánh các khoản nợ dài hạn đến hạn trả mà chưa trả trong kỳ kế toán năm, số nợ dài hạn đến hạn trả trong kỳ kế toán năm tới và tình hình thanh toán các khoản nợ đó. TK 315 “Nợ dài hạn đến hạn trả” Nợ Có - Số nợ dài hạn đến hạn trả phát sinh. - Số chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng do đánh giá lại số dư nợ dài hạn có gốc ngoại tệ ở thời điểm cuối năm tài chính. - Số tiền đã thanh toán về nợ dài hạn đến hạn trả. - Số chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm do đánh giá lại số dư nợ dài hạn có gốc ngoại tệ ở thời điểm cuối năm tài chính. Tổng số phát sinh có Tổng số phát sinh nợ Số dư: Số nợ còn phải trả của nợ dài hạn đã đến hạn hoặc quá hạn phải trả. b.Phương pháp kế toán: Cuối niên độ kế toán, xác định số nợ dài hạn đến hạn trả trong niên độ kế toán tiếp theo: Nợ TK 342 – Nợ dài hạn Có TK 315 – Nợ dài hạn đến hạn trả Trả nợ dài hạn đến hạn trả bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng: Nợ TK 315 – Nợ dài hạn đến hạn trả Có TK 111, 112…. (3)Trong giai đoạn sản xuất kinh doanh , khi doanh nghiệp trả nợ dài hạn đến hạn trả bằng ngoại tệ: - Nếu tỷ giá ngoại tệ trên sổ kế toán TK 315 nhỏ hơn tỷ giá ngoại tệ trên sổ kế toán TK 111, 112: Nợ TK 315 - Nợ dài hạn đến hạn trả(tỷ giá ghi sổ kế toán) Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá) Có TK 111(1112), 112(1122) (tỷ giá ghi sổ kế toán) Nếu tỷ giá ngoại tệ trên sổ kế toán TK 315 lớn hơn tỷ giá ngoại tệ trên sổ kế toán TK 111, 112: Nợ TK 315 - Nợ dài hạn đến hạn trả(tỷ giá ghi sổ kế toán) Có TK 515 – Doanh thu tài chính (lãi tỷ giá) Có TK 111(1112), 112(1122) (tỷ giá ghi sổ kế toán) (4)Trong giai đoạn trước hoạt động, khi doanh nghiệp trả nợ dài hạn đến hạn trả của hoạt động đầu tư XDCB bằng ngoại tệ: - Nếu tỷ giá ngoại tệ trên sổ kế toán TK 315 nhỏ hơn tỷ giá ngoại tệ trên sổ kế toán TK 111, 112: Nợ TK 315 - Nợ dài hạn đến hạn trả(tỷ giá ghi sổ kế toán) Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (lỗ tỷ giá) Có TK 111(1112), 112(1122) (tỷ giá ghi sổ kế toán) - Nếu tỷ giá ngoại tệ trên sổ kế toán TK 315 lớn hơn tỷ giá ngoại tệ trên sổ kế toán TK 111, 112: Nợ TK 315 - Nợ dài hạn đến hạn trả(tỷ giá ghi sổ kế toán) Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (lãi tỷ giá) Có TK 111(1112), 112(1122) (tỷ giá ghi sổ kế toán) (5) Khi trả nợ dài hạn đến hạn trả bằng tiền thu hồi công nợ hoặc tiền vay mới: Nợ TK 315 - Nợ dài hạn đến hạn trả Có TK 131, 138 Có TK 311 – Vay ngắn hạn (6) Cuối niên độ kế toán, số dư nợ dài hạn đến hạn trả có gốc ngoại tệ được đánh giá theo tỷ giá hối đoái bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm cuối năm tài chính: - Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái: Nợ TK 315 - Nợ dài hạn đến hạn trả Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái - Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái: Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái Có TK 315 - Nợ dài hạn đến hạn trả (“Hệ thống tài khoản kế toán”, nhà xuất bản tài chính, 2006, trang 257-259). 1.2.2.4 Kế toán Nợ dài hạn: a.Tài khoản sử dụng: TK 342 – Nợ dài hạn. TK này phản ánh các khoản nợ dài hạn như nợ thuê tài chính hoặc các khoản nợ dài hạn khác có thời hạn trả nợ trên một năm. - Các khoản nợ dài hạn phát sinh trong kỳ - Chênh lệch tăng tỷ giá do đánh giá lại cuối năm tài chính các khoản nợ dài hạn có gốc ngoại tệ. Có - Trả nợ dài hạn do thanh toán trước hạn. - Kết chuyển các khoản nợ dài hạn đến hạn trả sang TK 315. - Số giảm nợ do được bên chủ nợ chấp thuận. - Chênh lệch giảm tỷ giá do đánh giá lại cuối năm tài chính các khoản nợ dài hạn có gốc ngoại tệ. TK 342 “Nợ dài hạn” Nợ Tổng số phát sinh có Tổng số phát sinh nợ Số dư: các khoản nợ dài hạn còn chưa trả. b.Phương pháp kế toán: Khi phát sinh các khoản nợ dài hạn dùng vào đầu tư XDCB : Nợ TK 241 – XDCB dở dang Có TK 342 – Nợ dài hạn (2)Đối với các TK nợ không xác định được chủ khi quyết định xóa nợ: Nợ TK 342 - Nợ dài hạn Có TK 711 – Thu nhập khác (3)Cuối kỳ kế toán năm, xác định vay dài hạn đến hạn trả trong kỳ kế toán năm tiếp theo: Nợ TK 342 - Nợ dài hạn Có TK 315 – Nợ dài hạn đến hạn trả (4) Cuối niên độ kế toán, tại thời điểm lập báo cáo tài chính: số dư nợ dài hạn có gốc ngoại tệ phải được đánh giá lại theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố: - Nếu tỷ giá tăng, phát sinh khoản lỗ tỷ giá: Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái Có TK 342 - Nợ dài hạn - Nếu tỷ giá giảm, phát sinh khoản lãi tỷ giá: Nợ TK 342 - Nợ dài hạn Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (“Hệ thống tài khoản kế toán”, nhà xuất bản tài chính, 2006, trang 318-320). CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ THANH TOÁN NỢ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG TÂN TIẾN 2.1.Giới thiệu tổng quát về công ty cổ phần xây dựng Tân Tiến: 2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển công ty cổ phần xây dựng Tân Tiến: Công ty cổ phần xây dựng Tân Tiến được thành lập năm 1992 trực thuộc Ban Tài Chính Tỉnh Ủy Đồng Tháp với tên giao dịch lúc bây giờ là công ty TNHH Tân Tiến. Ngành nghề kinh doanh: xây dựng dân dụng-công nghiệp với số vốn điều lệ lúc này là 500.000.000đ (Năm trăm triệu đồng).Trong đó,vốn lưu động là :380.000.000đ (Ba trăm tám mươi triệu đồng), TSCĐ là :120.000.000đ (Một trăm hai mươi triệu đồng), hoạt động theo cơ chế công ty đóng thuế trên vốn (4%) năm và nộp (12%) lợi nhuận sau thuế về Ban Tài Chánh Tỉnh Ủy. Năm 1995, Ban Tài Chánh Tỉnh Ủy bổ sung vốn lưu động thêm 1,3 tỷ đồng (một tỷ ba trăm triệu đồng) cho công ty hoạt động, đến năm 2000 Ban Tài Chánh giải thể sáp nhập về Văn Phòng Tỉnh Ủy quản lý. Qua 15 năm hoạt động nguồn vốn bước đầu được cơ quan chủ quản cấp rất ít.Quá trình hoạt động trong những năm qua của công ty việc tiếp cận công trình và tìm đối tác có rất nhiều thuận lợi nên vốn được tích lũy dần qua nhiều năm, đến nay được Văn Phòng Tỉnh Ủy chuyển cấp tiền vốn lưu động là :5.583.000.000đ (Năm tỷ năm trăm tám mươi ba triệu đồng). Năm 2003, được sự cho phép của Tỉnh Ủy Đồng Tháp, công ty TNHH Tân Tiến chuyển đổi thành công ty TNHH 1 Thành Viên Tân Tiến theo quyết định số 492-QĐ/TU ngày 25/09/2003 của Ban Thường Vụ Tỉnh Ủy. Năm 2010, công ty TNHH 1 Thành Viên Tân Tiến đổi tên thành công ty cổ phần xây dựng Tân Tiến. Hiện tại, công ty cổ phần xây dựng Tân Tiến hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký mã số thuế: 1400100265 do phòng đăng ký kinh doanh Sở kế hoạch Đầu Tư Đồng Tháp cấp. +Tên giao dịch:Công ty cổ phần xây dựng Tân Tiến. +Mã số thuế :1400100265. +Vốn điều lệ :7.226.037.349đ (Bảy tỷ, hai trăm hai mươi sáu triệu không trăm ba mươi bảy ngàn, ba trăm bốn mươi chín đồng) +Trụ số chính:521-Phạm Hữu Lầu-Phường 6-TP.Cao Lãnh-Tỉnh Đồng Tháp +Điện thoại:067.3882639;Fax:067.3882638 Có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng ,tên gọi để giao dịch ,được mở tài khoản tại các ngân hàng. Nguyên tắc hoạt động:là đơn vị hạch toán độc lập ,chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh, nhằm đảm bảo và phát triển vốn ,đồng thời giải quyết thỏa đáng hài hòa lợi ích cá nhân người lao động theo kết quả sản xuất kinh doanh đạt được tronh khuôn khổ pháp luật quy định. Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, áp dụng đúng chế độ chủ trương trong quản lý Nhà Nước, điều hành sản xuất trên cơ sở quyền làm chủ tập thể của cán bộ nhân viên trong công ty. 2.1.2. Đặc điểm sản xuất và tổ chức kinh doanh: 2.1.2.1. Lĩnh vực hoạt động, ngành nghề kinh doanh: Công ty cổ phần xây dựng Tân Tiến là đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh trên các lĩnh vực: Xây dựng các công trình dân dụng, giao thông (cầu, đường, cống), và công nghiệp. Mua bán vật liệu xây dựng San lắp mặt bằng Kinh doanh bất động sản với quyền sở hữu hoặc đi thuê Sản xuất đồ dùng bằng nhôm; các sản phẩm kim loại cho xây dựng và kiến trúc. Sản xuất giường tủ, bàn ghế, tấm bê tông đúc sẵn, ống, cột bê tông, cọc bê tông cốt thép. 2.1.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn: Công ty cổ phần xây dựng Tân Tiến là một doanh nghiệp Nhà Nước với hình thức sở hữu vốn do cơ quan chủ quản cấp, loại hình sản xuất của công ty là xây dựng cơ bản, sản phẩm tạo ra là công trình nên có tính đơn chiếc, thời gian thi công kéo dài, sản phẩm xây lắp có đặc điểm là không di chuyển được mà cố định tại nơi thi công nên chịu ảnh hưởng trực tiếp của địa hình, thủy văn, thời tiết, khí hậu…ở nơi đặt sản phẩm, công ty phải di chuyển máy móc thiết bị, vật tư, nhân công đến công trình để thi công, do đó việc hạch toán, phân bổ chi phí trong từng khoản mục công trình một cách hợp lý, sẽ thể hiện được nhiệm vụ và quyền hạn của kế toán và nhà quản lý trong hoạt động của Công ty. 2.1.2.3. Quy mô sản xuất của công ty cổ phần xây dựng Tân Tiến: Công ty cổ phần xây dựng Tân Tiến hoạt động với quy mô vừa và nhỏ, có đội ngũ cán bộ công nhân lành nghề, áp dụng những công nghệ khoa học và sản xuất như trang thiết bị các loại máy móc thiết bị, thiết bị trộn bê tông , máy bơm nước, xe chuyên dùng (xe bel, xe ủi, xe lu, xe cobenco, xe cẩu máy ép cọc…), máy đóng cừ và các loại máy thi công khác…, đồng thời cũng trang bị chương trình thiết kế mẫu cho bộ phận kỹ thuật. Nguồn vốn kinh doanh hiện tại của Công ty gồm: 7.226.037.349đ Trong đó: Ngân sách cấp: 6.353.000.000đ Tự bổ sung: 873.037.349đ Nhân sự: Tại văn phòng công ty: 30 người bố trí 4 phòng và 01 chi nhánh Đội thi công: 06 đội 2.1.2.4. Quá trình sản xuất kinh doanh: Luận chứng kinh tế kỹ thuật của công trình được cơ quan chủ quản hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt đồng ý cho phép tiến hành xây dựng công trình, giai đoạn do chủ đầu tư (Bên A), công ty tư vấn lập hoặc công ty (Bên B) lập dựa trên cơ sở hợp đồng hay công ty khai thác tìm nguồn đầu tư kinh doanh bất động sản. Sau khi luận chứng kinh tế kỹ thuật đã được duyệt thì đến giai đoạn khảo sát thiết kế bản vẽ công trình, nay là giai đoạn đòi hỏi về độ chính xác, tính kỹ thuật của công trình trên cơ sở đó mới đảm bảo cho các giai đoạn sau tiến hành được tốt. Giai đoạn lập dự toán công trình, trên cơ sở vẽ thiết kế mà đơn vị lập cho từng công trình, được phân tích theo từng khoản mục chi phí để tính giá thành xây lắp công trình bao gồm giá thành dự toán,công tác xây lắp công trình bao gồm chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng, công tác xây lắp được xác định trên cơ sở định mức của Nhà Nước quy định và các đơn vị xây dựng cơ bản áp dụng cho từng khu vực. Giá thành dự toán là căn cứ để tính giá thành công trình xây lắp và vạch ra các biện pháp thi công nhằm đảm bảo hoàn thiện nhiệm vụ, hạ giá thành sản phẩm. Khi dự toán công trình đã được duyệt thì đơn vị tiến hành tổ chức thi công, trong khi thi công phải đảm bảo tính kỹ thuật, đảm bảo tiến độ thi công hoàn thành bàn giao công trình đúng thời hạn, đây là giai đoạn có tính yêu cầu cao về chi phí nhân công, chi phí vật liệu, chi phí sử dụng máy móc thiết bị thi công. Có đảm bảo phục vụ tốt cho các yêu cầu này thì mới đảm bảo cho việc thi công công trình đạt chất lượng và đúng tiến độ thi công cũng như thời gian bàn giao đưa vào sử dụng. Giai đoạn bàn giao công trình: có thể vừa tiến hành thi công vừa bàn giao hạng mục công trình hoàn thành hoặc có thể toàn bộ công trình hoàn thành, công ty mới tiến hành bàn giao cho đơn vị chủ đầu tư. Việc bàn giao công trình đã được quy định trong hợp đồng kinh tế đã ký giữa bên A và bên B. Khi bàn giao hai bên cùng kiểm tra, đánh giá chất lượng từng hạng mục công trình. Đồng thời phải được hội đồng nghiệm thu, sau khi nghiệm thu các thành viên của hội đồng với bên (bên A và bên B) xác nhận, ký tên và ghi rõ những yêu cầu, đề nghị (nếu có) cần được bổ sung hoàn thiện vào biên bản nghiệm thu. 2.1.3. Tồ chức bộ máy quản lý của Công ty: 2.1.3.1 Cơ cấu bộ máy quản lý: CHỦ TỊCH GIÁM ĐỐC P.TỔ CHỨC HÀNH CHÁNH PHÒNG KẾ TOÁN CHI NHÁNH TẠI LẤP VÒ PHÒNG THI CÔNG PHÒNG KẾ HOẠCH Đội Thi Công I Đội Thi Công II Đội Thi Công III Đội Thi Công IV Đội Thi Công V Đội Thi Công VI Xưởng cơ khí Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý Công ty Ghi chú: : Chỉ đạo trực tiếp : Quan hệ tương quan 2.1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của bộ phận Công ty: Hiện nay cán bộ công nhân viên là: 30 người (nhân viên quản lý là: 11 người) a. Chủ tịch Công ty: Hoạt động theo điều lệ: hàng tuần làm việc trực tiếp với Công ty thời gian 01 buổi hoặc 01 ngày, tùy theo công việc nhiều hay ít, vì Chủ tịch Công ty là cán bộ kim nhiệm của cơ quan chủ quản. b. Giám Đốc Công ty: Giám Đốc công ty là người trực tiếp chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động của công ty về phạm vi hoạt động cũng như hiệu quả của công ty. c. Phòng tổ chức Hành chánh – Văn thư: Tiếp nhận tất cả các công văn để chuyển đến cho các bộ phận chức năng có liên quan để thực hiện. Tham mưu cho Giám Đốc sắp xếp lại tổ chức bộ máy quản lý cho phù hợp với nhiệm vụ kinh doanh của từng bộ phận qua từng thời kỳ. Căn cứ vào định mức tiền lương làm cơ sở chi trả cho công nhân trực tiếp sản xuất. Đối với bộ phận gián tiếp trả lương theo quy định hiện hành. Tổ chức họp xét nâng lương hàng năm theo đúng quy định. Tiếp nhận, bố trí cán bộ công nhân viên theo yêu cầu của công việc, dựa trên cơ sở năng lực và trình độ của từng người, có kế hoạch đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân, giải quyết các chế độ về hưu, mất sức, thôi việc…báo cáo thống kê định kỳ lên cơ quan cấp trên. d. Phòng kỹ thuật kế hoạch: Tiếp nhận các công văn do phòng Tổ chức chuyền đến sau khi có ý kiến của Ban Giám Đốc, tiếp nhận bản vẽ và hồ sơ mời thầu, nhận thầu, tiến hành lập hồ sơ dự thầu, tiếp nhận kiểm tra khối lượng quyết toán do phòng thi công chuyển tới, trình Ban Giám Đốc ký xong chuyển đến kho bạc, trực tiếp hoặc phân công cán bộ kỹ thuật đến Kho bạc để kiểm hồ sơ quyết toán. Sau khi hồ sơ được kho bạc thẩm định chuyển đến Phòng kế toán lập hồ sơ rút vốn. Lập các thủ tục bổ sung, phụ kiện hợp đồng và các văn bản liên quan đến hợp đồng. Lập báo cáo có giá trị công trình hoàn toàn và các giá trị với các đối tác tham gia công trình được hưởng. e. Phòng thi công: Theo dõi kiểm tra, giám sát việc chấp hành quy trình, quy phạm kỹ thuật thi công và kỹ thuật an toàn, chất lượng mỹ quan, tiến độ thi công, lên kế hoạch vật tư, tiền nhân công, khối lượng hoàn công, cùng các đơn vị có liên quan xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình thi công được quyền đình chỉ thi công công trình nếu có phát hiện sai sót và báo cáo về Ban Giám Đốc để bàn bạc có biện pháp xử lý, tổ chức nghiệm thu công trình. f. Chi nhánh tại Lấp Vò: Lập kế hoạch phương hướng sản xuất của toàn công ty hàng năm, tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng và cung ứng vật tư công trình, quản lý phân công dân sự của phòng, điều hành các phương tiện vận tải và cơ giới. Chịu trách nhiệm trước Ban Giám Đốc về công việc được phân công. g. Phòng kế toán: Có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tài chính dựa trên cơ sở sản xuất

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKế toán vốn bằng tiền và thanh toán nợ tại công ty Cổ phần xây dựng Tân Tiến.doc
Tài liệu liên quan