2. Ý kiến đóng góp của người bệnh và thân nhân người bệnh:
2.1. Điều quan tâm nhất của NB và TNNB là họ cần và mong muốn:
- Phương pháp tổ chức thăm khám một cách khoa học12
- Đội ngũ bảo vệ và nhân viên tiếp đón nhiệt tình, chu đáo, ân cần với NB
hơn nữa.
- Không phải chờ đợi lâu về thời gian được mổ và thời gian chờ để được thăm
khám
- NB được nằm điều trị nội trú sau mổ dài ngày hơn
- Có đầy đủ phòng tư vấn sức khoẻ, phòng phục hồi chức năng sau mổ
- Có bếp ăn, nhà trọ cho người nhà NB: đầy đủ tiện nghi, thoáng mát, sạch sẽ.
2.2. Những điều NB và TNNB kiến nghị đề xuất với BV:
- BV nên có kế hoạch tăng thêm giường bệnh, mở thêm phòng khám
- Tăng cường truyền thông, quảng bá rộng rãi các phương pháp kỹ thuật cao và
một số chỉ định phẫu thuật, can thiệp tim mạch của BV trên các phương tiện
thông tin đại chúng cho mọi người đều biết, tạo điều kiện cho NB có cơ hội tìm
hiểu về BV Tim Hà Nội, giúp họ đến thăm khám và điều trị kịp thời khi lâm
bệnh.
20 trang |
Chia sẻ: Thành Đồng | Ngày: 11/09/2024 | Lượt xem: 29 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Khảo sát sự hài lòng của người bệnh và thân nhân người bệnh tại bệnh viện tim Hà Nội giai đoạn (2007-2010), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kinh nghiÖm, gióp ®ì lÉn nhau.
- Khi b¶n th©n cã thiÕu sãt, ph¶i tù gi¸c nhËn tr¸ch nhiÖm vÒ m×nh, kh«ng
®æ lçi cho ®ång nghiÖp, cho tuyÕn tríc.
4
- H¨ng h¸i tham gia c«ng t¸c tuyªn truyÒn gi¸o dôc søc khoÎ, phßng chèng dÞch
bÖnh, cøu ch÷a ngêi bÞ tai n¹n èm ®au t¹i céng ®ång, g¬ng mÉu thùc hiÖn nÕp
sèng vÖ sinh, gi÷ g×n m«i trêng trong s¹ch.
Nh÷ng néi dung träng t©m cña 12 ®iÒu y ®øc bao gåm nh÷ng quy ®Þnh vÒ
tinh thÇn tr¸ch nhiÖm, th¸i ®é cña ngêi thÇy thuèc ®èi víi bÖn nh©n, th¸i ®é
niÒm në nhiÖt t×nh, khÈn tr¬ng tæ chøc kh¸m, ch÷a bÖnh, t«n träng bÖnh nh©n
kh«ng ph©n biÖt giµu nghÌo, trong ®iÒu trÞ ph¶i tËn t×nh, chu ®¸o, lu«n lu«n cã
mÆt ë vÞ trÝ c«ng t¸c, theo dâi chÆt chÏ, xö lý kÞp thêi c¸c t×nh huèng
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu: Là NB hoặc TNNB sau nhập viện 05 ngày và trước
ra viện 01 ngày; Tham dự cuộc họp HĐNB cấp bệnh viện.
2. Phương pháp NC: Theo phương pháp mô tả ngang có phân tích.
Thiết kế mẫu nghiên cứu:
* Tiêu chuẩn chọn mẫu:
Chọn ngẫu nhiên trong số NB hoặc TNNB tham gia mỗi cuộc họp HĐNB
cấp BV, tinh thần tỉnh táo, có khả năng đọc và viết được bằng tiếng việt.
* Tiêu chuẩn loại trừ: Phiếu khảo sát đã trả lời nhưng nội dung trái ngược nhau
* Cỡ mẫu: Z2(1- α/2)pq
n =
d2
Trong đó: Z(1- α/2) = 1,96 (hàm phân phối) ; P = 0,05 ; q = 1- p ;
d = 0,02 Sai số cho phép
Cỡ mẫu cần thiết n = 456 . Mẫu nghiên cứu trong đề tài là 460
Công cụ thu thập thông tin: Khai thác SHL bằng bộ phiếu “Khảo sát SHL
người bệnh” theo biểu mẫu của Bộ Y tế có sửa chữa bổ sung (Phần phụ lục).
Mỗi đối tượng nghiên cứu là BN hoặc TNNB tương ứng với một phiếu khảo
sát.
5
Phương pháp thu thập thông tin: Phỏng vấn trực tiếp NB hoặc TNNB theo
bộ câu hỏi soạn sẵn trong phiếu “Khảo sát SHL người bệnh”, sau khi đã giải
thích rõ ràng mục đích, nội dung của việc khảo sát, điều tra. NB hoặc TNNB trả
lời phiếu khảo sát được phép dấu tên và trả lời bằng cách đánh dấu (x) vào ô đã
lựa chọn
Phương pháp thống kê: Các phiếu sau khi thu thập được làm sạch, kiểm tra
đầy đủ và chính xác, nhập vào máy vi tính, xử lý bằng chương trình thống kê
Excel
3. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 7. 2007 đến 10. 2010
IV. KẾT QUẢ
1. Đánh giá một số dịch vụ y tế được BV cung cấp qua ý kiến khảo sát SHL
NB và TNNB
1.1. Kỹ năng giao tiếp
Bảng 1a. SHL NB và TNNB được thể hiện qua kỹ năng giao tiếp của CBNV
Số người trả lời
St
t
Nội dung khảo sát
Có
Tỷ lệ
%
Khôn
g
Tỷ
lệ
%
Không
ý kiến
Tỷ
lệ
%
Phiế
u
khôn
g trả
lời
1
NB và TNNB được nhân
viên bảo vệ chủ động chào
hỏi, hướng dẫn nơi để xe
và những địa điểm cần đến
(N = 456 )
357 78,3 99 21,7 0 0 04
2
Khi vào khám bệnh NB
được kể hết bệnh của mình
khi BS thăm khám
(N= 457)
423 92,5 15 3,3 19 4,2 03
6
3
NB và TNNB được tiếp
đón niềm nở (N
= 460)
423 92,0 37 8,0 0 0 0
4
Nhân viên y tế gây phiền
hà, sách nhiễu? (N =
460)
44 9,6 416 90,4 0 0 0
Ghi Chú: Nội dung 1 số phiếu không trả lời: 04 chiếm tỷ lệ 0,4 % ; Nội dung
2: số phiếu không trả lời 03 chiếm tỷ lệ 0,65 % (so với mẫu NC: 460)
Bảng 1b. Ý kiến của NB và TNNB về cử chỉ, lời nói thiếu lịch sự hoặc thể
hiện sự gợi ý tiền quà biếu từ bác sỹ, điều dưỡng, hộ lý bệnh viện
Số người trả lời
Nội dung khảo sát
Có
Tỷ
lệ
%
Không
Tỷ
lệ
%
Khôn
g ý
kiến
Tỷ
lệ
%
Phiế
u
khôn
g trả
lời
Tại khoa Khám bệnh (N
= 457)
25 5,5 382 83,6 50
10,
9
03
Tại các khoa điều trị nội trú (N
= 459)
10 2,2 404 88,0 45 9,8 01
Tổng (N =
916)
35 3,8 786 85,8 95
10,
4
04
Ghi Chú: Số phiếu không trả lời 04 chiếm tỷ lệ 0,4 % (So với tổng số
phiếu N = 920)
Bảng 1c. Đánh giá của NB, TNNB về việc hướng dẫn thủ tục khám chữa
bệnh của nhân viên tiếp đón khoa Khám bệnh
NB/TNNB TRẢ LỜI SỐ TRẢ LỜI (n = TỶ LỆ %
7
458)
Tốt 252 55,0
Khá 144 31,4
Trung bình 58 12,7
Kém 04 0,9
Tổng 458 100
Ghi Chú: Số phiếu không trả lời 02 chiếm tỷ lệ 0,4 % (N = 460)
Biểu đồ 1. Đánh giá chung về thái độ tác phong của CBNV Khoa
Khám bệnh
Ghi Chú: Được 100% NB, TNNB trả lời (N = 460)
1.2. Kiến thức chuyên môn
Bảng 2. SHL NB và TNNB với kiến thức chuyên môn và kỹ năng nghề
nghiệp của đội ngũ bác sỹ, điều dưỡng, kỹ thuật viên BV
Số người trả lời
Stt Nội dung phỏng vấn
Có
Tỷ
lệ
Không
Tỷ
lệ
Không
ý kiến
Tỷ
lệ
Phiếu
không
trả lời
8
% % %
1
Được hướng dẫn nội quy,
quyền lợi và nghĩa vụ?
(N = 454)
417 91.9 37 8.1 0 0 06
2
Được giải thích đầy đủ về
bệnh và phương pháp điều
trị (N = 455 )
432 94,9 23 5,1 0 0 05
3
Được hướng dẫn cách sử
dụng thuốc (N = 459)
439 95,6 20 4,4 0 0 01
4
NB và TNNB được hướng
dẫn cách tự theo dõi,
chăm sóc, phòng bệnh tại
gia đình (N = 452)
353 78,1 69 15,3 30 6,6 08
Ghi chú: Số phiếu không trả lời tại các bảng biểu trong đề tài đều do NB
hoặc TNNB chưa được chứng kiến hoặc chứng kiến chưa rõ ràng những nội
dung này
1.3. Công tác tổ chức thăm khám và điều trị tại bệnh viện
Bảng 3a: SHL NB, TNNB với công tác tố chức thăm khám và điều trị tại BV
Số người trả lời
Stt Nội dung khảo sát
Có
Tỷ lệ
%
Khô
ng
Tỷ lệ
%
Phiếu
không trả
lời
1
NB và TNNB được nhân viên
bảo vệ hướng dẫn giờ vào
thăm bệnh nhân theo quy
định (N = 455)
388
85,3 67 14,7 05
2
Với NB nặng được nhân
viên y tế đưa đến nơi làm
xét nghiệm, chiếu, chụp
375 90,4 40 9,6 45
9
Xquang (N = 415)
3
Được giúp đỡ các hoạt động
cá nhân hàng ngày (N
= 168)
143 85,1 25 14,9 01
4
Được công khai thuốc,
VTTH sử dụng hàng ngày
(N = 455)
374 82,2 81 17,8 05
Ghi chú:
* Nội dung 3 được bổ sung năm 2010, số lượng có ít hơn nhiều so với mẫu đề
tài (N = 460), nhưng cũng phần nào cho ta đánh giá được tỷ lệ đạt được trong
các hoạt động chăm sóc người bệnh tại BV
* Số phiếu không trả lời do NB hoặc TNNB chưa được chứng kiến hoặc chứng
kiến chưa rõ ràng những nội dung này hoặc do NB chưa phải là BN nặng
Bảng 3b: Cảm nhận của người bệnh về thời gian chờ để được thăm khám
NB/TNNB TRẢ LỜI SỐ TRẢ LỜI (n) TỶ LỆ %
Thời gian chấp nhận được 358 78,0
Lâu quá 101 22,0
Tổng 459 100
Ghi chú: Số phiếu không trả lời 01 chiếm tỷ lệ 0,2% (So với mẫu NC: 460)
1.4. Các yếu tố khác liên quan đến SHL NB
Biểu đồ 2a. Đánh giá SHL của NB, TNNB về chất lượng vệ sinh,
cơ sở hạ tầng và trang thiết bị theo tiêu chí số lượng
10
Biểu đồ 2b. Đánh giá SHL của NB, TNNB về chất lượng vệ sinh,
cơ sở hạ tầng và trang thiết bị theo tỷ lệ
11
Ghi chú: Nội dung trong biểu đồ 2 (a và b) là những ý kiến góp ý của NB
và TNNB trong tờ phiếu khảo sát, phiếu không có ý kiến gì thêm coi như đã hài
lòng về chất lượng vệ sinh, cơ cở hạ tầng và trang thiết bị tại bệnh viện. (Theo
hướng dẫn ban đầu trước khi phát tờ khảo sát, giới thiệu nội dung và phần kết
trong tờ phiếu đã ghi )
1.5. Cảm nhận chung về sự hài lòng của NB và TNNB về công tác tổ chức
thăm khám và điều trị tại BV
Biểu đồ 3. Cảm nhận chung về SHL của NB, TNNB trong toàn BV và tại các
khoa/phòng
Ghi chú: Đánh giá SHL NB, TNNB tại khoa khám bệnh bằng các tiêu chí sau:
Được NB, TNNB đánh giá trong tờ phiếu khảo sát:
Rất tốt và đạt điểm 10 = Rất hài lòng
Rất tốt, tốt hoặc khá và đạt điểm 7 ÷ 9,9 = Hài lòng
Trung bình, kém và đạt điểm ≤ 7 hoặc không cho điểm = Chưa hài lòng
2. Ý kiến đóng góp của người bệnh và thân nhân người bệnh:
2.1. Điều quan tâm nhất của NB và TNNB là họ cần và mong muốn:
- Phương pháp tổ chức thăm khám một cách khoa học
12
- Đội ngũ bảo vệ và nhân viên tiếp đón nhiệt tình, chu đáo, ân cần với NB
hơn nữa.
- Không phải chờ đợi lâu về thời gian được mổ và thời gian chờ để được thăm
khám
- NB được nằm điều trị nội trú sau mổ dài ngày hơn
- Có đầy đủ phòng tư vấn sức khoẻ, phòng phục hồi chức năng sau mổ
- Có bếp ăn, nhà trọ cho người nhà NB: đầy đủ tiện nghi, thoáng mát, sạch sẽ.
2.2. Những điều NB và TNNB kiến nghị đề xuất với BV:
- BV nên có kế hoạch tăng thêm giường bệnh, mở thêm phòng khám
- Tăng cường truyền thông, quảng bá rộng rãi các phương pháp kỹ thuật cao và
một số chỉ định phẫu thuật, can thiệp tim mạch của BV trên các phương tiện
thông tin đại chúng cho mọi người đều biết, tạo điều kiện cho NB có cơ hội tìm
hiểu về BV Tim Hà Nội, giúp họ đến thăm khám và điều trị kịp thời khi lâm
bệnh.
V. BÀN LUẬN
Từ kết quả tại các bảng, biểu nêu trên và những ý kiến đóng góp của HĐNB
chúng tôi nhận thấy:
1. Những điều làm NB, TNNB hài lòng :
Kỹ năng nghề nghiệp và kiến thức chuyên môn của đội ngũ bác sỹ, điều
dưỡng bệnh viện Tim Hà Nội. Bởi mỗi khi họ đến thăm khám và điều trị nơi
đây đều được tiếp đón niềm nở (92%), được hướng dẫn nội quy, quyền lợi và
nghĩa vụ tận tình, chu đáo (91,9%), được kể hết bệnh của mình khi bác sĩ thăm
khám (92,5%). Điều làm NB, TNNB hài lòng nhất vẫn là được BS, ĐD được
giải thích đầy đủ về bệnh phương pháp điều trị (94,9%) , được hướng dẫn cách
xử dụng thuốc (95,6%) (Bảng1a và bảng 2).
Bên cạnh đó các yếu tố liên quan đến SHL NB đó là trang thiết bị hiện đại,
đồ dùng cá nhân đầy đủ, sạch sẽ, các chỉ số này đều chiếm tỷ lệ trên 94% (Biểu
đồ 2).
13
2. Những dịch vụ chủ yếu làm NB và TNNB cảm nhận chưa hài lòng:
Một là: Một số nhân viên bảo vệ chưa có kỹ năng giao tiếp, hoặc cũng một
phần do bệnh nhân quá đông ở những giờ cao điểm, vì vậy có đến 21,7% ý kiến
cho rằng nhân viên bảo vệ chưa chủ động chào hỏi, hướng dẫn nơi để xe và
14,7% ý kiến trả lời nhân viên bảo vệ chưa hướng dẫn giờ vào thăm, đôi khi còn
hiện tượng cáu gắt với người bệnh.
* Tinh thần thái độ và kỹ năng giao tiếp của một số ít nhân viên y tế còn hạn
chế: Hoặc rất nhiệt tình nhưng chưa khéo, hoặc có tinh thần thái độ tốt nhưng
thể hiện hành vi không thuyết phục làm cho NB, TNNB hiểu nhầm vì vậy vẫn
còn 8% ý kiến cho rằng tiếp đón không niềm nở (B1a); và 3,8% ý kiến trả lời:
Có thấy cử chỉ, lời nói gợi ý tiền quà biều từ NVYT, 10,4% không có ý kiến gì
về điều này (B1b).
Hai là: Khả năng chuyên môn của một số nhân viên y tế chưa đồng đều, có
đến 15,3% ý kiến người bệnh không được hướng dẫn cách tự theo dõi, chăm
sóc, phòng bệnh tại gia đình và 6,6% không có ý kiến gì (bảng 2), điều này cho
thấy một số ít điều dưỡng chưa đủ tự tin trong các hoạt động chăm sóc của mình
hoặc chưa có kỹ năng tư vấn sức khoẻ cho người bệnh hoặc bác sỹ vẫn chưa
dành thời gian cho các hoạt động này
Ba là: Một số hoạt động chăm sóc tại các buồng bệnh của nhân viên y tế
thực hiện chưa đầy đủ theo quy định bệnh viện, số người bệnh điều trị nội trú
trả lời chưa được công khai thuốc và vật tư tiêu hao sử dụng hàng ngày chiếm tỷ
lệ 17,8% (bảng 3a) và 14,9% NB chưa được giúp đỡ các hoạt động cá nhân
hàng ngày.
Bốn là: Thủ tục hành chính còn rườm rà, bệnh nhân còn mất nhiều thời gian
chờ mua phiếu khám, chờ lấy kết quả xét nghiệm, qua kết quả ở (bảng 3b) cho
thấy có đến 22% số NB và TNNB trả lời chờ khám lâu quá
Năm là: Thủ tục hành chính của BHYT chưa được phổ biến rộng khắp tới
mỗi người dân trong cộng đồng, vì vậy có đến 9,6% ý kiến NB và TNNB cho
rằng nhân viên y tế gây phiền hà, sách nhiễu, điều này chủ yếu do thủ tục bảo
14
hiểm y tế chưa thống nhất hoặc NB, TNNB chưa biết các thủ tục hành chính của
Bảo hiểm y tế theo quy định và cũng một phần nhỏ do bệnh nhân quá đông, sự
giải thích và hướng dẫn của cán bộ y tế chưa đáp ứng nhu cầu của NB và
TNNB.
Ngoài ra có đến 6,4% ý kiến chưa hài lòng bởi nhà tắm, nhà vệ sinh chưa
sạch và 5,1% ý kiến chưa hài lòng vì cơ sở hạ tầng xuống cấp, hỏng hóc, ẩm
mốc (Biểu đồ 2).
3. Đánh giá chung kết quả về SHL của NB và TNNB trong toàn BV
(Tại biểu đồ 3)
- Cảm nhận chung về SHL trong toàn BV (tỷ lệ rất hài lòng: 13%, hài lòng
78,8% và tỷ lệ chưa hài lòng 8,2%) đối chiếu với các biểu mẫu kiểm tra cuả Bộ
Y tế, Sở Y tế Hà Nội hàng năm, thì các chỉ số đánh giá SHL tại BV Tim Hà Nội
còn chưa cao và so với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh Tâm điều tra
SHL của NB tại cơ sở y tế Hà Nội 2010: Tỷ lệ NB hài lòng 98,6% , chưa hài
lòng 1,4% [3] Như vậy kết quả về SHL NB và TNNB với bệnh viện Tim Hà
Nội trong giai đoạn hiện tại còn phải khắc phục nhiều hơn nữa.
Cảm nhận của NB, TNNB về SHL cho từng khối các khoa/phòng trong BV
cho thấy: SHL tại khoa Khám bệnh (Chưa HL: 8%, hài lòng 72,8% và rất hài
lòng là 19,1%) , so với kết quả NC của Trần Anh Cường, Chu Thị Mão đánh giá
sự hài lòng của người bệnh đến khám tại bệnh viện Việt Đức năm 2005 là 99%
[2] thì bệnh viện Tim Hà Nội trong giai đoạn hiện tại càng cần phải điều chỉnh
lại các yếu tố liên quan đến SHL NB trong tương lai là rất cần thiết, nhất là
công tác tổ chức tiếp đón, thăm khám tại khoa Khám bệnh.
Nhìn vào tổng thể các tờ phiếu khảo sát SHL NB và những ý kiến góp ý
của HĐNB cho ta thấy ngay được: Cảm nhận của NB và TNNB về SHL rất
nhạy cảm, chỉ cần một điều không vừa ý hoặc một việc làm nho nhỏ không đạt
được theo mong muốn, NB hoặc TNNB cũng đã sẵn sàng hướng về sự chưa HL
hoặc HL ít với BV. Chính vì vậy kết quả đánh giá về SHL còn chưa cao, tỷ lệ
chưa hài lòng lại quá cao so với nhu cầu mong muốn của BV. và cũng chính từ
15
những vấn đề này cho ta khẳng định lại một lần nữa đó là: Muốn làm HL NB,
TNNB cần phải đáp ứng cho NB đầy đủ, toàn diện về mọi mặt.
VI. KẾT LUẬN
Bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp, NB và TNNB tự nguyện trả lời với
tâm lý hoàn toàn thoải mái cho ta kết quả khách quan, chính xác (Với tỷ lệ rất
HL: 13,0%, HL: 78,8% và chưa HL: 8,2%)
Như vậy, đối chiếu với Quyết định số 4031/2001/QĐ-BYT “Quy định về
chế độ giao tiếp trong các cơ sở khám chữa bệnh” của Bộ Y tế, ngày 27/9/2001
và Quyết định số 2088/BYT-QĐ, “Quy định về y đức”, 06/11/1996 của Bộ
Trưởng Bộ Y tế thì bệnh viện Tim Hà Nội phần nhiều đã thực hiện được. Tuy
nhiên vẫn còn một đôi điều làm NB và TNNB chưa HL, với tỷ lệ hài lòng chưa
đạt được như mong muốn, nhưng qua đây cũng cho ta thấy rõ những điểm
mạnh, điểm yếu trong kỹ năng giao tiếp và trong các hoạt động chăm sóc, điều
trị NB tại BV.
Đội ngũ bác sĩ, điều dưỡng BV tuy có thành thạo về chuyên môn, khả năng
nghề nghiệp vững vàng nhưng vẫn cần phải phát triển đồng đều, toàn diện trong
toàn thể cán bộ nhân viên BV, thường xuyên cập nhật và rèn luyện về kỹ năng
giao tiếp, tinh thần thái độ, kiến thức chuyên môn, và cả về y đứcPhối hợp hài
hoà mọi mặt trong công tác chăm sóc người bệnh, góp phần nâng cao chất
lượng các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cho người bệnh tại bệnh viện
VII. KHUYẾN NGHỊ
1. Thực hiện việc kiểm tra, đôn đốc nhắc nhở chặt chẽ hơn nữa trong toàn
thể CBNV bệnh viện về việc thực hiện quy chế bệnh viện, quy định về y đức và
các quy trình, quy định về kỹ thuật chuyên môn của BV cũng như 12 điều y
đức;
2. Tăng cường tập huấn cho toàn thể CBNV đã và đang học tập, làm việc tại
BV để góp phần tư vấn, giải thích, hướng dẫn cho NB và TNNB những điều cần
thiết nhất. với các nội du
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- de_tai_khao_sat_su_hai_long_cua_nguoi_benh_va_than_nhan_nguo.pdf