PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KIỂM TOÁN CHU TRÌNH
MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN
Trang
I.1. Vị trí, vai trò, đặc điểm chu trình mua hàng và thanh toán. 5
I.2. Nội dung kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán. 11
I.2.1. Mục tiêu kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán.
- Mục tiêu chung
- Mục tiêu cụ thể
I.2.2. Lập kế hoạch thiết kế phương pháp kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán.
- Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán
- Thu thập thông tin cơ sở
- Thu thập thông về nghiệp vụ của khách hàng
- Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán
- Tìm hiểu cơ cấu KSNB, đánh giá rủi ro kiểm soát
I.2.3.Khảo sát các quá trình kiểm soát và khảo sát nghiệp vụ mua vào và thanh toán.
I.2.4. Khảo sát chi tiết số dư các tài khoản trong chu trình mua hàng và thanh toán.
1.2.5. Đánh giá kết quả và lập Báo cáo kiểm toán
12
15
28
31
34
PHẦN II: THỰC HIỆN KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG
VÀ THANH TOÁN TRONG QUÁ TRÌNH KIỂM TOÁN BCTC
TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN VIỆT NAM.
38
II.1. Giới thiệu về VACO
II.2. Kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán trong quá trình kiểm toán BCTC tại Công ty Kiểm toán Việt Nam
38
46
Công việc thực hiện trước kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát
Lập kế hoạch kiểm toán cụ thể
Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Kết thúc công việc kiểm toán và lập báo cáo
Các công việc thực hiện sau kiểm toán
47
50
61
67
76
79
PHẦN III: BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ HƯỚNG HOÀN THIỆN
KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN
81
III.1. Nhận xét chung công tác kiểm toán tại Công ty Kiểm toán Việt Nam 81
III. 2. Bài học kinh nghiệm từ thực tiễn hoạt động của Công ty Kiểm toán Việt Nam 83
III.3. Phương hướng phát triển kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán tại VACO thông qua kế hoạch phát triển năm 2000 84
III.4. Một số kiến nghị hoàn thiện kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán tại Công ty kiểm toán Việt nam 85
89 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1348 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán trong quá trình kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty kiểm toán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
97 Hội đồng quản trị đã chuyển giao 100% quyền quản lý, điều hành của liên doanh cho bên Việt Nam bằng cách chuyển nhượng vốn của bên nước ngoài cho bên Việt Nam là VACO, đồng thời công nhận một bộ phận của VACO (Phòng dịch vụ) là thành viên của Deloitte Touche Tohmatsu. Năm 1997 đến năm 2000 VACO liên tục mở rộng hoạt động , phát triển các thị trường cũng như việc mở vùng khách hàng đó là hệ thồng Ngân hàng
Việc trở thành một Hãng thành viên của DTT đã mở ra một thời kỳ phát triển vượt bậc về chuyên môn nghề nghiệp, có thể so sánh với các Hãng kiểm toán lớn trên Thế giới. Từ đây VACO được hưởng nhiều quyền lợi như được cung cấp thông tin chuyên ngành, được hỗ trợ trong việc phát triển kỹ thuật nghiệp vụ, được sử dụng danh tiếng của DTT để tham gia đấu thầu các dự án Quốc tế, tham gia các chương trình đào tạo hàng năm của Hãng, được bảo hiểm từ DTT...
So với ngày đầu thành lập thì hiện nay VACO có những phát triển vượt bậc:
Có 3 văn phòng chính tại ba thành phố:
Văn phòng chính Hà nội
Số 8 Phạm Ngọc Thạch - Đống Đa
Chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh:
37- Tôn Đức Thắng – Quận 1
Chi nhánh tại TP Hải Phòng:
24- Cù Chính Lan- Q. Hồng Bàng
Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ số 1: Cơ cấu tổ chức văn phòng chính tại Hà Nội
hội đồng cố vấn
Ban Giám đốc
chi bộ đảng, công đoàn
phòng dịch vụ quốc tế
Phòng nghiệp vụ
i
Phòng nghiệp vụ
II
Phòng nghiệp vụ
III
Phòng nghiệp vụ
iv
phòng tư vấn
phòng kiểm toán xdcb
phòng đào tạo
và
PTKD
phòng hành chính tổng hợp
Giám đốc
Hà thị thu thanh
Hội đồng cố vấn
KTT
Trịnh Thị Hồng
PGĐ
Phạm Ngọc Toản
PGĐ
Nguyễn Quốc Huy
PGĐ
Đặng Chí Dũng
Trừ phòng hành chính tổng hợp chịu trách nhiệm về kế toán và quản lý nhân sự của công ty, còn các phòng ban khác đều thực hiện dịch vụ kiểm toán và các dịch vụ khác liên quan đến kế toán , kiểm toán cho khách hàng có nhu cầu
+ Phòng NV1 : Làm nhiệm vụ kiểm toán, chủ yếu kiểm toán DNNN. Ngoài ra khách hầng còn là các DN liên doanh , DN có vốn đầu tư nước ngoài . Tương tự phòng NV2, 3 , 4 làm nhiệm vụ kiểm toán các DNNN;tổng công ty trong nước ; dự án quốc tế của ODA , ADB…
+ Phòng kiểm toán XDCB: Chuyên kiểm toán cho các đơn vị xây dựng cơ bản
+ Phòng đào tạo : -Chuyên ký kết các hợp đồng kiểm toán chung giữa VACO và một công ty khác
-Thực hiện chiến lược lấy khách hàng quốc tế
- Phục vụ khách hàng là tổ chức phi chính phủ quốc tế
- Xây dựng và điều phối các khoá đào tạo
+ Phòng tư vấn : Chuyên tư vấn cho các khách hàng về thuế , kế toán và phần mềm kế toán
+ Phòng thông tin: Nơi lưu giữ và cung cấp thông tin cho nhân viên VACO và khách hàng
Cơ cấu dịch vụ
60% kiểm toán BCTC
15% kiểm toán công trình XDCB
10% Tư vấn kế toán
10% Tư vấn Tài chính, thuế
5% Dịch vụ khác
Đội ngũ nhân viên
YManager :29(14%)
YKTV quốc gia 58(26%)
YKTV 52(26%)
YTrợ lý KTV 53(26%)
YNhân viên hành chính
² Trình độ nhân viên
* 70 (50%) CPA Việt Nam
Tổng số có 201 người
Trong đó 60 (40%) người đã được đào tạo ở nước ngoài.
50 người (34%) có 5 năm kinh nghiệm
25 người (17%) có 2 bằng đại học trở lên
90 người (60%) sử dụng thành thạo ngoại ngữ trong công việc
135 người (90%) sử dụng thành thạo máy vi tính trong công việc
Các khách hàng chủ yếu
* DNNN: Hầu hết các Tổng công ty lớn ở Việt Nam đều là khách hàng của VACO như TCT Điện lực, TCT Hàng không Dân dụng, dầu khí, TCT Than Việt Nam, TCT Hàng hải Việt Nam, TCT thuốc lá Việt Nam ...
* DN có vỗn đầu tư nước ngoài: KS Thống nhất Metropole, KS Hà nội, KS OMNI Sài Gòn, Liên doanh sản xuất ôtô Hoà bình...
* Hợp đồng hợp tác kinh doanh: SMTC, MCC, PPCC, Các dự án quốc tế của WB, ADB, PAM, SIDA, UNDP, IMF...
² Cơ cấu dịch vụ của VACO bao gồm:
Dịch vụ kiểm toán (chủ yếu kiểm toán BCTC): 60%
Dịch vụ kế toán: 10%
Dịch vụ tư vấn kinh doanh: 5%
Dịch vụ tư vấn thuế và tài chính : 20 %
Dịch vụ đào tạo :5%
vài nét về hãng Deloitte Touche Tohmatsu
Deloitte Touche Tohmatsu là cái tên ghép từ ba cái tên William Welch Deloitte, George Touche và Admiral Nobuzo Tohmatsu. Đó là ba người đứng đầu ba hãng tư vấn kiểm toán lớn là Deloitte’s, Touche và Tohmatsu & Co.
Trên Thế giới, Deloitte Touche Tohmatsu đã nổi tiếng là một trong sáu công ty kiểm toán lớn nhất với hàng trăm văn phòng ở hơn một trăm nước khác nhau, có hàng chục ngàn nhân viên. Trụ sở toàn cầu của Hãng DTT được đặt tại NewYork, thủ đô nước Mỹ, còn trụ sở văn phòng vùng Châu á Thái Bình Dương đặt tại HongKong.
Hãng DTT vào Việt Nam năm 1992 từ văn phòng DTT Quốc tế khu vực Châu á - Thái Bình Dương. DTT đã giúp Bộ Tài chính và Công ty Kiểm toán Việt Nam tổ chức nhiều khoá đào tạo kế toán và kiểm toán Quốc tế, trợ giúp chuyên gia Việt Nam tiếp cận các nguyên tắc chuẩn mực kiểm toán Quốc tế. DTT cũng đã cung cấp cho Bộ Tài chính nhiều thông tin chuyên ngành kiểm toán nhằm truyền bá kiến thức Quốc tế vào Việt Nam, cùng với VACO triển khai các dịch vụ tư vấn và kiểm toán tại Việt Nam.
Đến tháng 12/1993 DTT được phép đặt văn phòng đại diện tại Việt Nam và tháng 10/1997, Hãng đã công nhận một bộ phận của VACO là thành viên của mình.
Từ khi trở thành thành viên chính thức của DTT Quốc tế, được hưởng quy chế và đạo đức của hãng thành viên trên mạng lưới toàn cầu đồng thời sự trợ giúp về tài liệu, chuyên môn tư vấn VACO thực hiện kiểm toán cùng tuân theo chuẩn mực phục vụ khách hàng trong quá trình giao dịch , khai thác thông tin và dịch vụ khách hàng do DTT Quốc tế cung cấp . VACO đã trở thành công ty kiểm toán Việt Nam đầu tiên đạt trình độ quốc tế và có khả năng cạnh tranh với công ty kiểm toán nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam
Giới thiệu khái quát về chương trình kiểm toán AS/2
Một phần quan trọng tạo nên uy tín của VACO trong lĩnh vực kiểm toán là chương trình kiểm toán hết sức tiên tiến mà VACO đang áp dụng. Từ khi trở thành thành viên của Hãng kiểm toán quốc tế DTT, Công ty đã thực hiện các cuộc kiểm toán dựa theo chương trình kiểm toán AS/2 (Audit System /2) do Hãng DTT cung cấp. Theo đánh giá của Bộ Tài chính thì VACO là công ty có chương trình kiểm toán tốt nhất hiện nay, đã kết hợp được các chuẩn mực kiểm toán Quốc tế cũng như các chương trình kiểm toán tiên tiến trên Thế giới với các điều luật riêng của Việt Nam và cụ thể hoá phù hợp với tình hình, điều kiện của Việt Nam nên mức rủi ro kiểm toán thấp.
Hệ thống AS/2 bao gồm:
Phương pháp kiểm toán
Hệ thống hồ sơ kiểm toán
Phần mềm kiểm toán
1. Phương pháp kiểm toán AS/2:Dụa vào AS/2 VACO đã thực hiện công việc kiểm toán BCTC theo các bước sau:
Sơ đồ só 2: Phương pháp kiểm toán AS/2
Công việc thực hiện trước khi kiểm toán
õ
Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát
õ
Lập kế hoạch kiểm toán cụ thể
õ
Thực hiện kế hoạch kiểm toán
õ
Kết thúc công việc kiểm toán và lập báo cáo
õ
Công việc thực hiện sau kiểm toán
2. Hệ thống hồ sơ kiểm toán theo phương pháp AS/2 được chia ra làm các phần nhỏ có đánh số tham chiếu từ 1000 đến 8000. Cụ thể như sau:
Hồ sơ kiểm toán mẫu
1000 - Lập kế hoạch
2000 - Báo cáo
3000 - Quản lý kiểm toán
4000 - Hệ thống kiểm soát
5000 - Kiểm tra chi tiết - Tài sản
6000 - Kiểm tra chi tiết - Công nợ
7000 - Kiểm tra chi tiết - Nguồn vốn
8000 - Kiểm tra chi tiết - Báo cáo thu nhập
Cấu trúc của hồ sơ kiểm toán đã được nghiên cứu để phù hợp với phương pháp kiểm toán, với phần mềm vi tính. Việc lập một hệ thống các chỉ mục trong hồ sơ mẫu như trên nhằm mục đích tạo nên các mẫu giấy tờ làm việc chuẩn, tạo sự thống nhất trong toàn Công ty. Nhờ đó việc kiểm toán sẽ có hiệu quả và khoa học hơn giúp cho kiểm toán viên dễ dàng thực hiện các bước công việc theo kế hoạch kiểm toán đồng thời những người quản lý cũng dễ dàng trong việc soát xét số liệu, tìm kiếm thông tin. Sự thống nhất này không chỉ dừng lại trong nội bộ VACO mà đó còn là sự thống nhất đối với toàn bộ các Hãng thành viên của DTT trên toàn cầu.
Trong mỗi chỉ mục lớn ở trên lại được chia ra thành các chỉ mục nhỏ chi tiết hơn. Chẳng hạn ở phần 1000 được chia thành:
1000 - Lập kế hoạch
1100 - Kế hoạch giao dịch và phục vụ khách hàng
1200 - Đánh giá rủi ro kiểm toán và môi trường kiểm soát
1300 - Các điều khoản thực hiện hợp đồng kiểm toán
1400 - Bước tìm hiểu về hoạt động của khách hàng
1500 - Tìm hiểu quy trình kế toán áp dụng
1600 - Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ
1700 - Xác định mức độ trọng yếu
1800 - Đánh giá rủi ro và kế hoạch kiểm toán
Các phần từ 5000 đến 8000 là các phần kiểm tra chi tiết. Xét về hình thức ta thấy chúng được chia theo các tài khoản riêng biệt, song thực tế VACO luôn tiến hành kiểm toán theo chu trình có mối quan hệ nội tại giữa các tài khoản. Vì thế, mỗi Giấy làm việc của kiểm toán viên đều có đánh số tham chiếu. Đồng thời bên cạnh các số liệu kế toán trên mỗi tờ giấy làm việc lại có các số tham chiếu được ghi bằng mực đỏ bên cạnh. Việc đánh số tham chiếu như đã trình bày ở trên đã tạo mối liên hệ giữa các tài khoản trong chu trình từ đó có thể dễ dàng kiểm tra đối chiếu.
Trên mỗi tờ giấy làm việc trong hồ sơ kiểm toán đều ghi rõ tiêu đề (nội dung kiểm toán), kì kiểm toán, ngày tiến hành kiểm toán, họ tên người thực hiện, người soát xét và số tham chiếu. Sau khi cuộc kiểm toán hoàn thành, Ban Giám đốc sẽ soát xét kỹ lưỡng các tài liệu trong Hồ sơ kiểm toán. Hồ sơ kiểm toán của VACO là tài liệu mà chỉ có kiểm toán viên và những người có liên quan mới được phép sử dụng đảm bảo nguyên tắc bí mật.
3. Phần mềm máy tính
Ngoài phương pháp kiểm toán và hệ thống hồ sơ kiểm toán như đã trình bày ở trên, chương trình kiểm toán AS/2 còn cung cấp một chương trình phần mềm máy vi tính tương ứng.
Với phần mềm kiểm toán AS/2 VACO đang áp dụng đã giúp ích cho kiểm toán viên rất nhiếu trong công việc song nó không phải hoàn toàn thay thế được KTV vì KTV là người được cung cấp những thông tin đúng đắn cho máy tính sau những bước phân tích , đánh giá bằng kinh nghiệm , trình độ chuyên môn của bản thân. Ngoài ra KTV phải thực hiện các công việc cụ thể trong kiểm tra chi tiết như phần hành kiểm toán mua hàng và thanh toán. KTV phải đối chiếu hoá đơn, chứng từ , sổ cái. . . Dựa vào đó KTV mới có thể kết luận về các phần hành và từ đó làm căn cứ kết luận cho BCTC. Có thể khẳng định rằng KTV vẫn là người trực tiếp quyết định chất lượng cuộc kiểm toán với sự trợ giúp của phần mềm máy tính.
AS/2 là một chương trình kiểm toán tiên tiến duy nhất Deloitte Touche Tohmatsu có và được áp dụng ở tất cả các Hãng thành viên của DTT. Hàng năm, vào khoảng tháng 8, tháng 9 khi mùa kiểm toán kết thúc Hãng lại tổ chức kiểm tra chất lượng kiểm toán toàn cầu tại NewYork (Châu á là tại HongKong) để ngày càng nâng cao hơn chất lượng phục vụ khách hàng.
II.2 kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán tại công ty kiểm toán việt nam
Theo phương pháp kiểm toán AS/2, VACO thực hiện công việc kiểm toán BCTC lần lượt theo 6 bước sau:
Sơ đồ số 3: Các bước thực hiện công việc kiểm toán (Tài liệu tham khảo số 7)
Công việc thực hiện trước kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát
Lập kế hoạch kiểm toán cụ thể
Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Kết thúc công việc kiểm toán và lập báo cáo
Các công việc thực hiện sau kiểm toán
Chu trình mua hàng và thanh toán là một phần cấu thành nên các số dư (Khoản mục) trong BCTC. Vì vậy khi tiến hành kiểm toán chu trình này, chúng ta phải tuân theo đầy đủ các bước trên.
II.2.1. Công việc thực hiện trước kiểm toán:
Đây là những công việc mà chủ nhiệm kiểm toán trực tiếp tiến hành dựa trên cơ sở những thông tin về khách hàng đã thu thập được qua các phương tiện thông tin đại chúng, qua cuộc họp với khách hàng trước kiểm toán, qua hồ sơkiểm toán của các năm trước.
Hoạt động trong lĩnh vực mới mẻ là tư vấn về kế toán cho các chủ thể kinh tế, nhưng lại có sức cạnh tranh quyết liệt giữa các công ty kiểm toán khác với VACO như AASC (VN), các hãng kiểm toán nước ngoài: KPMG, PRICE WATER HOUSE….Vì vậy, hàng năm VACO đều thực hiện hoạt động gửi thư chào hàng đến các khách hàng mà Công ty dự kiến là có khả năng cung cấp được dịch vụ theo nhu cầu khách hàng. Thông qua thư chào hàng này, VACO giơí thiệu và hứa hẹn sẽ cung cấp các loại dịch vụ mà khách hàng cần và những quyền lợi họ được hưởng.
Theo bước thực hiện này, Công ty tiến hành kàm một số việc sau:
ã Đánh giá, kiểm soát và xử lý rủi ro cuộc kiểm toán
ã Lựa chon nhóm kiểm toán
ã Lập và thảo luận các điều khoản trong hợp đồngkiểm toán
+) Đánh giá, kiểm soát và xử lý rủi ro cuộc kiểm toán
Trên thực tế, trước khi tiến hành công việc, bao giờ Công ty cũng yêu cầu khách hàng, cụ thể là BGĐ có trách nhiệm cung cấp các thông tin tài chính chủ yếu bao gồm các thông tin về BCTC như Bảng cân đối tài khoản, Bảng báo cáo kết quả kinh doanh…cho năm tài chính vừa kết thúc, phản ánh trung thực, và hợp lý về tình hình tài chính của Công ty tại thời điểm kết thúc và kết quả kinh doanh tài chính đó theo các chuẩn mực kêt toán quốc tế và các quy định hiện hành của Việt nam.
Sau khi đã có những tài liệu như trên, KTV bắt đầu tiến hành đánh giá rủi ro kiểm toán. Khái niệm rủi ro kiểm toán là việc gây nên các sai sót trọng yếu hoạc sự nhầm lẫn làm ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng thông tin trên BCTC, từ đó gây nên hậu quả bất lợi cho hãng. Mục đích đánh giá rủi ro kiểm toán là để quyết định có thực hiện kiểm toán không và từ đó xây dựng nên chương trình phù hợp với rủi ro đó. Tuỳ thuộc vào thực tế và khả năng suy đoán dựa trên sự đánh giá tổng thể cùng với kinh nghiệm của KTV , có thể đánh giá rủi ro của cuộc kiểm toán ở một trong các bước sau:
ã Trung bình.
ã Cao hơn trung bình.
ã Rủi ro rất cao.
Rủi ro được đánh giá ở mức trung bình, có nghĩa là có thể chấp nhận kiểm toán mà không cần điều tra thêm. Còn nếu rủi ro được đánh giá ở mức cao hơn trung bình hoặc rất cao hơn có nghĩa là cần phải có sự xử lý thích hợp trong việc lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán, BGĐ sẽ phải cân nhắc nên chấp nhận kiểm toán hay không.
Để đánh giá đuợc mức rủi ro này, thông thường KTV sẽ tiến hành làm một bảng câu hỏi (Có khoảng 20 câu) trả lời theo dạng Có/ Không. Câu trả lời Có nghĩa là vấn đề nêu ra có ảnh hưởng đến rủi ro kiểm toán và môi trưởng kiểm soát. Bảng câu hỏi dạng này được áp dụng cho hầu hết các cuộc kiểm toán và bao gồm các nội dung chính sau:
Quan điểm về tính chính thực của Ban quản trị: Về việc cung cấp các lọai thông tin đặc biệt là sự trung thực và hợp lý khi lập các BCTC, hệ thống thông tin và kế toán đáng tin cậy.
Cơ cấu tổ chức và quản trị: Có hợp lý với quy mô và hình thức kinh doanh, sự giám sát, điều hành có hiệu quả, việc phân công phân nhiệm hợp lý.
ảnh hưởng của hệ thống vi tính: Hình thức và phạm vi sử dụng có bất hợp lý với quy mô và hình thức kinh doanh không.
Hoạt động của BGĐ và KTNB có bất hợp lý với quy mô và hình thức kinh doanh không.
Các câu hỏi về hình thức và môi trương kinh doanh (Bao gồm câu hỏi về chu trình kinh doanh kỹ thuật công nghệ sử dụng, có biến động phức tạp trong môi trường kinh doanh).
Các câu hỏi về áp lực đưa ra các BCTC là khả năng, bản chất của cuộc kiểm toán, việc áp dụng các chuẩn mực kiểm toán các câu hỏi về tủi ro kiểm toán, về sự tồn tại tính gian lận của Ban quản trị.
Từ những phân tích ở trên, KTV đánh giá rủi ro kiểm toán ở Công ty MBC ở mức TRUNG Bình
+) Lựa chọn nhóm kiểm toán
Với bước đánh giá trên, thông thường việc thực hiện do BGĐ hoặc các KTV có chuyên môn, kinh nghiệm cao trực tiếp gặp gỡ thảo luận với các khách hàng. Sau khi đánh giá chung về rủi ro kiểm toán, BGĐ (Thường là một người trong BGĐ) tiến hành chỉ định nhóm kiểm toán.
Do MBC, ANCO là các Công ty liên doanh (Có vốn nước ngoài). Vì vậy nhóm KTV thực hiện sẽ thuộc phòng ISD – Phong chuyên cung cấp dịch vụ kiểm toán và tư vấn cho các Công ty có vốn đầu tư nước ngoài. Là khách hàng quen biết nên nhóm kiểm toán được chỉ định gồm những người đã thực hiện kiểm toán trong những năm trước cho MBC, ANCO với lý do những KTV này đã có những hiểu biết nhất định về hệ thống KSNB của Công ty và có thể có những xử lý thích hợp khi hệ thống này có những biến động bất thường. Với hợ đồng kiểm toán này, nhóm kiểm toán bao gồm 2 KTV và chủ nhiệm kiểm toán. Mặt khác để đảm bảo tính thận trọng nghề nghiệp, khi tiến hành kiểm toán cho khách hàng lần đầu tiên VACO sẽ đưa ra nhóm kiểm toán đã được cấp chứng chỉ quốc gia và có từ 4 đến 5 năm kinh nghiệm.
Ngoài nhóm kiểm toán được trực tiếp chỉ định, BGĐ VACO và các chuyên gia nước ngoài còn trực tiếp giám sát quá trình thực hiện cũng như chất lượng công việc, giả quyết các vấn đề bất thường phát sinhtrong cuộc kiểm toán.
+) Lập và thảo luận các điều khoản trong hợp đồng kiểm toán:
Sau khi tiến hành 2 bước trên bộ phận thư ký của VACO soạn thảo hợp đồng kiểm toán giữa VACO và MBC, ANCO trong đó bao gồm các điều khoản quan trọng sau:
Luật định và chuẩn mực: Dịch vụ kiểm toán được tiến hành theo chuẩn mực quốc tế được chấp nhận và theo quy chế hiện hàh của Việt nam (Quy chế kiểm toán độc lập).
Trách nhiệm của Công ty khách hàng: Chịu trách nhiệm lập và phản ánh trung thực tình hình tài chínhcủa Công ty, cung cấp tài liệu, tạo điều kiện cho KTV trong quá trình kiểm toán.
Trách nhiệm của VACO: Thực hiện kiểm toán khách quan và độc lập, tuân theo luật định và đúng với kế hoạch đã đề ra.
Phí và việc thanh toán phí kiểm toán.
II.2.2. Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát:
Lập kế hoạch tổng quát là bước quan trọng đối với toàn bộ cuộc kiểm toán. So sánh với phần I – Cơ sở lý luận ta sẽ thấy bước công việc này tương đương với các quá trình thực hiện sau:
Thu thập thông tin cơ sở của khách hàng .
Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng .
đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán.
Tìm hiểu về hệ thống KSNB và đánh giá rủi ro kiểm toán.
Thông thường khi lập kế hoạch kiểm toán tổng quát theo phương pháp kiểm toán AS/2 bao gồm các bước sau:
Sơ đồ 4: Các bước lập kế hoạch tổng quát:
Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng
Tìm hiểu môi trường kiểm soát
Tìm hiểu các chu trình kế toán
Thực hiện các bước phân tích tổng quát
Xác định mức độ trọng yếu
Xây dựng kế hoạch phục vụ và giao dịch với khách hàng.
+) Bước tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng
Đây là công việc có ý nghĩa quan trọng mhằm thu nhận những thông tin về hoạt động của khách hàng một cách đầy đủ, giúp cho việc xác định và tìm hiểu những sự kiện, nghiệp vụ và cách thức thực hiện để trên cơ sở xét đoán có thể xác định được những ảnh hưởng trọng yếu tới toàn bộ chu trình kiểm toán mua hàng và thanh toán nói riêng và BCTC nói chung.
Với mục đích trên, các thông tin KTV thu thập được nhờ sự cập nhật tài liệu của hồ sơ kiểm toán từ năm 1997 bao gồm các vấn đề sau:
Công ty MBC là công ty có vốn nước ngoài được thành lập theo giấy phép đầu tư số 1250/CP ngày 30 tháng 10 năm 1996 và giấy phép điều chỉnh số 1250/GPĐC ngày 02 tháng 5 năm 1997 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp. Đây là Công ty liên doanh giữa Việt nam và Pháp với tổng số vốn đầu tư là 20.100.000 USD và vốn pháp định là 9.150.000 USD trong đó bên Việt nam góp 30%, bên nước ngoài (Pháp) góp 70%.
Cơ cấu các bên liên doanh
Công ty MBC – Pháp
Công ty ANCO – Pháp
Công ty Khách sạn 243 – Việt nam
Cơ cấu sở hữu và quản lý của Công ty (Xem sơ đồ sau)
Sơ đồ số 6: Cơ cấu sở hữu và quản lý của Công ty MBC
Công ty ANCO
Công ty
khách sạn 243
MBC – Công ty liên doanh tại Việt nam
Bộ phận Marketing
Bộ phận quản lý chất lượng
Bộ phận dịch vụ
Bộ phận quản lý
Thông qua sơ đồ trên, chức năng và nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận thể hiện như sau:
Bộ phận quản lý: Bộ phận này bao gồm các phòng kế hoạch và tiêu thụ, phòng kế toán và phòng nhân sự.
Bộ phận Marketing: Có nhiệm vụ tìm hiểu thị trường (Quảng cáo, tiếp thị, lập kế hoạch mua sắm sả phẩm).
Bộ phận dịch vụ: Có nhiệm vụ phục vụ khách hàng.
Bộ phận quản lý chất lượng: Quản lý hệ thống tiêu chuẩn sản phẩm mua vào, phòng kiểm nghiệm, đánh giá và quản lý chất lượng sản phẩm mua vào.
Ngoài việc thực hiện đầy đủ các chức năng và nhiệm vụ, giữa các bộ phận và phòng ban còn có mối liên hệ chặt chẽ với nhau tạo nên một cơ cấu quản lý thống nhất trong toàn Công ty.
Mục tiêu kinh doanh:
MBC hiện nay đang hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ khách sạn, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt như: Buồng ngủ, đồ ăn, đồ uống, giải trí, phục vụ cho tất cả các đối tượng với hệ thống trang thiết bị hiện đại. Thời gian hoạt động dự tính 30 năm kể từ ngày có giấy phép đầu tư. công ty bắt đằu đi vào hoạt động từ tháng 2 năm 1996
Hàng năm Công ty phải nộp các BCTC cho Bộ Tài Chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Cục thuế, chính vì thế cần phải đưa ra báo cáo trung thực và hợp lý
Với các bên tham gia liên doanh như ANCO, 243 việc lập BCTC còn là thông tin quan trọng căn cứ để phân chia lỗ, lãi. Từ đó, khi thực hiện kiểm toán, KTV, phải hết sức tôn trọng tính thận trọng nghề nghiệp.
Bên cạnh việc xem xét tư cách pháp nhân cuă Công ty cũng như các lĩnh vực kinh doanh tham gia, các quy chế luật định điều chỉnh việc mua sắm sản phẩm và công nợ, mối quan hệ với bên có liên quan, KTV còn chú ý tới:
-Các vấn đề về nhân sự: KTV đặc biệt chú ý đến hoạt động xử lý thông tin kế toán và tài chính đơn vị.Trong năm có sự thay đổi về nhân viên kế toán vì vậy theo đánh giá của KTV có thể có rủi ro kiểm toán xẩy ra.
-Các vấn đề, nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh gồm:
ê Uy tín của công ty đối với khách hàng
ê Khủng hoảng tài chính trong khu vực ảnh hưởng lớn đến khách hàng của công ty, mới hoạt động được một năm nên Công ty không thể tránh khỏi tình trạng lỗ. Bởi MBC là công ty liên doanh, quyền lực tập trung ở một số nhà lãnh đạo người Pháp. Hơn nữa môi trường quản lý của Việt nam chưa tốt nên thường không giám sát được các chủ đầu tư nước ngoài ; Thị hiếu người tiêu dùng chưa cao. Đặc biệt, đối với Nhà nước: Các cơ quan hữu quan chưa xác định đúng trách nhiệm của công ty trong việc thực hiện nghĩa vụ với nhà nước , và chưa có chính sách hợp lý khuyến khích phát triển kinh doanh. Do đó, mà nhu cầu mua hàng hoá cũng như phục vụ khách hàng giảm, trong khi đó nợ một số lượng lớn nhà cung cấp hàng( trong nước, nước ngoài ) tăng. Tuy nhiên, lĩnh vực hoạt động dịch vụ còn tương đối mới mẻ, chưa có đối thủ cạnh tranh trên thị trường trong nước và khu vực nên hoạt động kinh doanh của Công ty vẫn có tương lai phát triển.
+) Tìm hiểu môi trường kiểm soát:
Sau khi Công ty khách hàng cung cấp cho KTV các tài liệu liên quan đến môi trường kiểm soát, kết hợp việc thu nhập thêm bằng chứng như các loại nội quy, quy chế của Công ty và phỏng vấn, quan sát, các thông tin thu được bao gồm:
Đ Quy trình kiểm soát quản lý:
Sơ đồ số 7: Cơ cấu quản lý của Công ty MBC:
Tổng giám đốc
ông DavisVeGa
Phó tổng giám đốc ông Trần Bình Minh
Bộ phận quản lý chất lượng
Bộ phận dịch vụ
Bộ phận
Marketing
Bộ phận quản lý:
- Phòng kế hoạch.
- Phòng nhân sự
- Phòng kế toán
Tổng giám đốc là người trực tiếp quản lý và điều hành mọi hoạt động của Công ty thông qua phó tổng giám đốc và các bộ phận. Vì vậy quá trình quản lý được thống nhất từ trên xuống trong toàn Công ty. Bộ phận đáng chú ý là quản lý, trong đó kế toán trưởng của Công ty cung cấp cho tổng giám đốc về tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh dịch vụ toàn doanh nghiệp tổng giám đốc có thể bao quát và nắm chặt chẽ hoạt động của Công ty.
Đ Theo đánh giá của KTV: BGĐ mà đại diện là Tổng giám đốc có thái độ tích cực trong việc xây dựng hoàn thiện hệ thống KSNB. Ông là người có kinh nghiệm kinh doanh trên thương trường, hiểu biết sâu sắc về lĩnh vực kinh doanh, quyết đoán, ưa thẳng thắn. Trong trường hợp có thể đối phó và xử lý rủi ro nhanh chóng và có tính thận trọng nghề nghiệp. Nhìn chung, Tổng giám đốc là người có tác phong quản lý tốt.
Đ Xem xét các thủ tục kiểm soát : Trong Công ty việc xét đến tính liên tục vận hành, hiệu quả của các thủ tục kiểm soát là một vấn đề quan trọng. Đặc biệt điều quan trọng ở đây là xem xét các chính sách thủ tục áp dụng cho công tác kế toán và nghiệp vụ mua vào và thanh toán.
+> Tìm hiểu về quy trình kế toán áp dụng
Tìm hiểu các quy trình kế toán áp dụng là việc tìm hiểu sổ sách kế toán, trình tự ghi chép, xử lý, tổng hợp và báo cáo các loại nghiệp vụ chủ yếu. Việc tìm hiểu các quy trình kế toán áp dụng tại Công ty được thực hiện thông qua việc xem xét các loại tài liệu do khách hàng cung cấp và các loại sổ sách chứng từ kế toán tại đơn vị. Theo thông tin được cập nhật từ hồ sơ kiểm toán năm trước thì chính sách kế toán áp dụng tại công ty như sau:
Sơ đồ 8: Tổ chức hạch toán quá trình mua hàng và thanh toán của cty mbc
các Chứng từ mua hàng và thanh toán
Sổ chi tiết các khoản phải trả
Sổ nhật ký mua hàng
Sổ nhật ký chi tiền
Bảng tổng hợp chi tiết
sổ cái
TK 331
Sổ cái
TK 111 , 112
: đối chiếu
: ghi định kỳ
: ghi hàng ngày
Báo cáo
kế toán
BCTC được lập theo giá gốc và chính sách kế toán được áp dụng thống nhất trên tất cả các mặt trọng yếu theo chuẩn mực kế toán Quốc tế do Bộ Tài Chính duyệt tại công văn số 60 TC/CĐkiểm toán độc lập ngày 02\06\1996. Khi quan tâm đến chu trình mua hàng và thanh toán, KTV nhận thấy việc hạch toán ở công ty MBC chia ra hai loại nghiệp vụ:
Nghiệp vụ nhập hàng mua ngoài
Nghiệp vụ thanh toán với nhà cung cấp
Nhận hàng hoá, dịch vụ: khi Hoá đơn mua hàng và Phiếu nhập kho chuyển lên phòng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0250.doc