Đề tài Lập kế hoạch sản xuất ở Công ty cơ khí Hà Nộ

Lời mở đầu 1

PHẦN I QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CƠ KHÍ HÀ NỘI 2

1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty 2

1. 2 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty cơ khí Hà Nội 4

1.2.1 Chức năng của Công ty cơ khí Hà Nội 4

1.2.2 Nhiệm vụ của Công ty cơ khí Hà Nội 4

1.3 Cơ cấu tổ chức của Công ty 5

1.3.1 Cơ cấu sản xuất 5

1.3.2 Bộ máy quản lý 7

1.4 Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật ảnh hưởng tới công tác lập KHSX của Công ty 7

1.4.1 Đặc điểm về công nghệ và sản phẩm 7

1.4.2 Đặc điểm về thị trường và khách hàng 8

1.4.3 Đặc điểm cơ sở vật chất và trang thiết bị nguyên vật liệu 9

1.4.4 Đặc điểm về lao động và điều kiện lao động 10

1.4.5 Đặc điêm về vốn kinh doanh của doanh nghiệp 14

1.4.6 Môi trường kinh doanh của Công ty 15

PHẦN II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY CƠ KHÍ HÀ NỘI 16

2.1 Nội dụng của phương pháp lập KHSX của công ty 16

2.1.1 Xây dựng các căn cứ lập KHSX 16

2.1.1.1 Mục tiêu và căn cứ chung để xây dựng kế hoạch sản xuất 16

2.1.1.2 Căn cứ để lập kế hoạch dài hạn : 17

2.1.1.3 Căn cứ lập kế hoạch trung hạn : 19

2.1.1.4 Căn cứ để lập kế hoạch sản xuất hàng năm : 20

2.1.2 Trình tự xây dựng KHS 20

2.1.3 Phân công xây dựng kế hoạch sản xuất 23

2.1.4 Phương pháp lập KHSX 24

2.1.4.1 Các bảng lập kế hoạch sản xuất 24

2.1.4.2 Phương pháp lập kế hoạch sản xuất 26

2.1.5 Tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất 34

2.1.6 Phân chia kế hoạch năm ra các quý và cho các phân xưởng 37

2.1.7 Kiểm soát và điều chỉnh kế hoạch năm 37

2.2 Thực tế lập KHSX năm của Công ty cơ khí Hà Nội 35

2.3 Những hạn chế chủ yếu trong việc lập KHSX 39

PHẦN III MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIỀN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT 42

3.1 Định hướng hoàn thiện công tác lập KHSX 42

3.2 Một số giải pháp để hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất 43

3.2.1 Hoàn thiện tổ chức quản lý sản xuất 43

3.2.2 Nâng cao khả năng ký các hợp đồng cho Công ty 45

3.2.3 Xây dựng lựa chọn phương án kế hoạch sản xuất 45

3.2.4 Tăng khả năng ký kết các hợp đồng các công trình lớn để làm các căn cứ chính xác cho việc lập kế hoạch sản xuất 47

3.2.5 Tăng cường mối quan hệ giữa các phòng ban và đơn vị sản xuất 48

3.2.6 Tổ chức xây dựng kế hoạch một cách có hệ thống 49

3.2.7 Nâng cao trình độ cán bộ lập KHSX 49

3.3 Một số kiến nghị 50

3.3.1 Kiến nghị với Công ty 50

3.3.2 Kiến nghị với tổng Công ty 51

Kết luận 52

 

 

doc54 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 5267 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Lập kế hoạch sản xuất ở Công ty cơ khí Hà Nộ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2220 24440 Bảng mẫu đăng kí sản xuất sản phẩm của Công ty Stt Sản phẩm Hợp đồng Số lượng (cái) Giá bán Ghi chú Từ bảng đăng kí này phòng kế toán tổng hợp đưa ra kế hoạch sản xuất sản phẩm ứng với năng lực sản xuất của các xưởng, độitrong Công ty. Do đặc điểm của sản phẩm phụ thuộc vào phần lớn các hợp đồng đã ký kết nên Công ty có kế hoạch dự trữ sản phẩm cũng như cung ứng đủ theo yêu cầu của khách hàng nên Công ty thu được một số lượng doanh thu khá lớn khi có nhu cầu phát sinh tăng về sản phẩm Mục tiêu dài hạn và chiến lược kinh doanh của Công ty Chiến lược kinh doanh luôn là căn cứ để xây dựng mọi kế hoạch sản xuất kinh doanh. Với bộ phận kế hoạch hàng năm, thì chiến lược và đinh hướng phát triển Công ty là một trong những căn cứ quan trọng nhất. Công ty có mục tiêu chiến lược là : tăng doanh thu, lợi nhuận, tốc độ tăng trưởng hàng năm 15 -20%, hoàn thành kế hoạch nộp ngân sách Nhà Nước, sản xuất ra sản phẩm chất lượng cao, giá thành hạ, phấn đấu sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao Như vậy mục tiêu chiến lược của Công ty rất chung chung, đó là điều khó khăn trong việc lập kế hoạch sản xuất 2.1.1.3 Căn cứ lập kế hoạch trung hạn : Dựa vào kế hoạch dài hạn đã xây dựng và căn cứ vào tình hình hiện tại của thị trường cũng như dự kiến các biến động trong thời gian trung hạn để xây dựng chương trình hành động tổng quát. 2.1.1.4 Căn cứ để lập kế hoạch sản xuất hàng năm : Tình hình thực hiện kế hoạch năm trước Đây là căn cứ cơ bản, quan trọng nhất để xây dựng kế hoạch sản xuất hàng năm. Từ bản báo cáo kết quả kinh doanh mà phòng Thống kê tài chính kế toán xây dựng, phòng kế toán phân tích thực hiện kế toán sản xuất kinh doanh của Công ty trong toàn năm. Từ đó tạm thời dự kiến kế hoạch sản xuất cho năm tới bằng cách tăng các chỉ tiêu sản xuất của năm trước lên một tỷ lệ ngầm định nào đó tuỳ theo sự đánh giá của người làm kế hoạch. Sau đó kết hợp với các căn cứ khác để điều chỉnh và đưa ra bản dự thảo kế hoạch đầu tiên. Khă năng thực tế về nguồn lực, trình độ khai thác tiềm năng của Công ty Để xây dựng kế hoạch sản xuất hàng năm có hiệu quả, các cán bộ lập kế hoạch sản xuất tiến hành nghiên cứu kỹ tình hình sản xuất của năm trước, kết quả nghiên cứu tình hình thị trường và các nguồn lực hiện có của Công ty. Bởi vì một bản kế hoạch có giá trị là bản kế hoạch phù hợp với nhu cầu của thị trường. Hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật Công ty áp dụng hệ thống định mức kỹ thuật của Ngành cơ khí, có sự điều chỉnh cho phù hợp với tình hình Công ty và thực tế thị trường các yếu tố đầu vào 2.1.2 Trình tự xây dựng KHSX Giai đoạn chuẩn bị : Kết thúc quý III sang quý IV hàng năm, Công ty chuẩn bị xây dựng kế hoạch cho năm sau. Phòng kế hoạch Công ty tiến hành đánh giá tình hình kế hoạch sản xuất trong 9 tháng đầu năm thông qua báo cáo hàng tháng về tình hình sản xuất của các xưởng, đội sản xuất và các bộ phận khác, nhận dạng tình hình để xây dựng và gửi lên bộ công nghiệp đề nghị điều chỉnh kế hoạch năm để đảm bảo hoàn thành kế hoạch cả năm. Căn cứ vào tình hình thực hiên kế hoạch năm báo cáo, phòng kế toán – tài chính đưa ra quyết toán kế hoạch năm Sau khi thu thập các số liệu về tình hình sản xuất kinh doanh 9 tháng đầu năm, phòng kế hoạch cùng phòng kế toán thống kế tài chính phân tích tình hình, khả năng phát huy năng lực sản xuất để thực hiện kế hoạch năm của Công ty. Rà soát lại hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật, đánh giá lại tiềm lực của Công ty. Từ đó có sự điều chỉnh phù hợp trong giai đoạn tới. Từ đây những nguyên nhân của việc chưa hoàn thành hay hoàn thành vượt mức kế hoạch sẽ được phát hiện làm căn cứ để điều chỉnh kế hoạch năm báo cáo và dự kiến kế hoạch cho năm sau Phòng kế hoạch dựa trên những hợp đồng đã ký kết, các công trình dự kiến, các sản phẩm vẫn bán được trên thị trường( Thông tin dựa trên cáo báo nghiên cứu thị trường ) để chuẩn bị xây dựng dự thảo kế hoạch. Xây dựng dự thảo kế hoạch : Sau khi hoàn thành giai đoạn chuẩn bị, phòng kế hoạch Công ty xây dựng kế hoạch dự thảo lần I . Trình lãnh đạo công ty và gửi cho các đơn vị phòng ban đóng góp ý kiến. Sau đó nhận lại những phản hồi từ các bộ phận kinh doanh. Phòng kế hoạch tổng hợp, cân đối xây dựng bản kế hoạch chính thức. Bản kế hoạch cho năm tới phải được hoàn thành trước ngày 20/11 năm nay. Bản kế hoạch này có đầy đủ các bộ phận kế hoạch năm của Công ty Trình giám đốc và giao kế hoạch chính thức . Bản dự thảo kế hoạch mà phòng kế hoạch tổng hợp và xây dựng, sau khi được giám đốc Công ty thông qua và có sự bổ xung sữa chữa kịp thời bản thảo sẽ trở thành bản KH chính thức Căn cứ kế hoạch đăng ký, căn cứ đánh giá của tổng Công ty về khả năng và nguồn lực của Công ty mà tiến hành giao các chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu cho các bộ phân phân xưởng, đội. Bản kế hoạch sản xuất bao gồm : Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất năm hiện tại ( Kế hoạch giao và dự kiến thực hiện ) Đăng ký kế hoạch sản xuất năm của các phân xưởng, đội Dựa vào các hợp đồng ký kết phân nhóm các loại sản phẩm Điều chỉnh kế hoạch : Sau khi bản kế hoạch năm thực hiện được 9 tháng, vào cuối quý III hàng năm, đồng thời với việc chuẩn bị xây dựng kế hoạch cho năm sau, Công ty trình Giám đốc nhằm bảo đảm hoàn thành kế hoạch năm. Việc điều chỉnh này căn cứ vào tình hình thực hiện kế hoạch trong 9 tháng đầu năm của Công ty. Công ty tiến hành đánh giá, sơ kết đánh giá tìm ra những mặt làm được và chưa làm được, trên cơ sở nguồn lực hiện có của Công ty và sự biến động của thị trường mà Công ty có sự điều chỉnh cho phù hợp Sự điều chỉnh này là hết sức cần thiết ; đảm bảo hoàn thành kế hoạch năm mà Công ty đã đăng kí trong bản kế hoạch, từ đó quỹ lương và kế hoạch phân phối của Công ty được ổn định và không ngừng nâng cao. Việc điều chỉnh này còn có tác dụng giúp Công ty tiết kiệm nguồn lực, chống lãng phí nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên Công ty không nên lạm dụng việc điều chỉnh này mà cần làm tốt, làm đúng ngay từ đầu, điều chỉnh chỉ là những yếu tố ngẫu nhiên không lường trước được. Có như vậy hiệu quả sản xuất mới được cao hơn. Hình 2 Sơ đồ quy trình lập kế hoạch sản xuất hàng năm của Công ty Các đơn vị SX Phòng kế toán Các hợp đồng kinh tế Phòng kế hoạch Tổng hợp Bản thảo KH lần I Ý kiến đóng góp Bản thảo lần II Lãnh đạo Công ty Tổng Công ty Kế hoạch SX chính thức Đăng ký KH Trình Trình duyệt 2.1.3 Phân công xây dựng kế hoạch sản xuất Phòng kế hoạch - tiếp thị của Công ty có trách nhiệm hoàn thành bản kế hoạch chính thức năm của Công ty. Tuy nhiên, không phải phòng kế hoạch xây dựng tất cả các bộ phận kế hoạch. Nhiệm vụ chính của phòng là tổng hợp, phân tích, xây dựng kế hoạch sản xuất và các bộ phận khác dựa trên bản đăng ký kế hoạch của các đơn vị, phòng ban khác trong Công ty cụ thể : Các đơn vị sản xuất : - Đăng ký kế hoạch sản xuất Phòng kế toán : - Đăng ký doanh thu về các mặt hàng ( truyền thống, thiết bị máy móc,CNC..) - Xây dựng kế hoạch tài chính Phòng tổ chức : - Xây dựng kế hoạch lao động Phòng quản lý sản xuất : - Xây dựng kế hoạch sản xuất sản phẩm Phòng kinh doanh : + Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh chung toàn Công ty + Xây dựng kế hoạch Maketing + Xây dựng kế hoạch tiền lương + Xây dựng kế hoạch xây dựng cơ bản và sữa chữa lớn + Xây dựng kế hoạch Vật tư 2.1.4 Phương pháp lập KHSX của Công ty 2.1.4.1 Các bảng lập kế hoạch sản xuất Kế hoạch được phản ánh thông qua hệ thống các biểu mẫu, bao gồm các chỉ tiêu và các chỉ tiêu đều được thể hiện bằng các con số cụ thể. Trong cơ chế cũ, các chỉ tiêu kế hoạch thường được các cơ quan cấp trên giao xuống theo nhiệm vụ của từng ngành, do đó thường không sát với thực tế từng cơ sở, trong qua trình thực hiện phải điều chỉnh xuống mới có thể thực hiện được, làm cho vai trò của kế hoạch bị hạ thấp trong công tác quản lý doanh nghiệp. Khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường thì mới tạo cho môi trường kế hoạch hoạt động, nghĩa là kế hoạch phải xuất phát từ yếu tố thị trường, từ khả năng thực tế của doanh nghiệp và trong điều kiện pháp luật cho phép. Xuất phát từ cơ sở này, kế hoạch mới thực sự trở thành một công cụ quản lý quan trọng nhằm xác định mục tiêu phương hướng của các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó mới xác định hướng phát triển và đầu tư mở rộng hoặc thu hẹp qui mô sản xuất của doanh nghiệp cho thích ứng với môi trường kinh doanh. Về lĩnh vực sản xuất nhờ có kế hoạch doanh nghiệp mới tạo cho mình thế chủ động trên mọi lĩnh vực như: - Chủ động khai thác triệt để mọi nguồn khả năng tiềm tàng về vốn, vật tư, thiết bị và lao động hiện có - Chủ động trong việc mua sắm vật tư, thiết bị trong việc đổi mới kỹ thuật và công nghệ - Chủ động trong việc tạo và tìm các nguồn vốn, chủ động trong việc liên doanh liên kết và hợp tác sản xuất với đơn vị bạn - Chủ động trong việc tìm thị trường mua nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm Ví dụ như các bảng biểu mẫu của Công ty : Kế hoạch tổng quát : Đơn vị tính : triệu đồng Stt Chỉ tiêu Thực hiện năm trước Kế hoạch năm nay 1 Giá trị TSL 2 Tổng D.thu trong đó: D. thu SXCN Kinh doanh thương mại 3 Thu nhập bình quân ( triệu đồng/người/tháng 4 Các khoản trích nộp ngân sách 5 Giá trị hợp đồng ký (trong đó gối đầu cho năm sau) Kế hoạch sản xuất sản phẩm : Stt Chỉ tiêu Thực hiên năm trước Kế hoạch năm nay Giá bán (1000đ) Số lượng ( cái ) Ghi chú Giá bán (1000đ) Số lượng ( cái ) Ghi chú Máy tiện T6P16L 27300 90 Máy tiện T18L 20400 21900 Máy tiện T6M12L 18000 18000 Máy tiện T630L 61800 61800 Máy khoan cần K252 13700 14500 Máy bào B365 24200 25200 Máy tiện T630LD 73600 73600 Máy tiện T14L 18000 19100 Máy khoan bàn K612 2600 3200 Máy tiện T6A20 80000 80000 Máy tiện T6A25 85000 85000 Máy tiện T16x 1000 35000 35000 Máy tiện T16x3000 47300 47000 Máy tiệnT30 80000 Máy tiện T18A 36000 Máy đại tu 17500 17500 Máy chuyên dụng 65000 65000 Máy phay P72 40000 40000 Những năm gần đây Công ty không ngừng đa dạng hoá sản phẩm nên ngoài sản xuất những mặt hàng truyền thống Công ty còn nhận thêm các đơn hàng khác như lắp đặt tại các công trình thuỷ điện, sản phẩm cho ngành điện, thiết bị xi măng, thiết bị cho ngành mía đường, máy công cụ cho nên việc lập kế hoạch sản xuất phụ thuộc rất lớn vào việc ký các hợp đồng kinh tế 2.1.4.2 Phương pháp lập kế hoạch sản xuất Tuỳ từng loại hình kinh doanh mà doanh nghiệp sử dụng phương pháp lập kế hoạch sản xuất phù hợp cho doanh nghiệp mình để tạo ra lợi thế khác biệt so với đối thủ cạnh tranh Phương pháp mà Công ty xây dựng kế hoạch sản xuất gồm 3 bước sau : Bước1 : Xác định mục đích kinh doanh dự kiến, từ đó đưa ra nhu cầu cần phải có của các yếu tố sản xuất kinh doanh. Mục tiêu kinh doanh của Công ty sử dụng phương pháp tổng mức và phương pháp dự báo là chính, dựa trên các mô hình, công thức tính toán và kinh nghiệm của người làm kế hoạch, Công ty xác đinh các chỉ tiêu chính như : Tổng mức doanh thu, tổng sản lượng, tổng chi phí, tổng lợi nhuận. Từ đó lựa chọn phương án sản xuất có tổng lợi nhuận cao nhất và khả thi nhất. Việc tối đa hoá lợi nhuận là tiêu chí quan trọng nhất để lựa chọn phương án LN = i( Gi – Zi ) – T Trong đó : LN : Tổng lợi nhuận của doanh nghiệp Qi : Sản lượng hàng hoá loại i dự kiến tiêu thụ Gi : Gía bán hàng hoá loại i dự kiến Zi : Giá thành hàng hoá dự i kiến T : Thuế thu nhập doanh nghiệp, thu trên vốn i = 1,n : Số loại hàng hoá tiêu thụ Việc tính toán các chỉ tiêu này tuân theo các chuân mực chung của hệ thống chỉ tiêu kinh tế mà Nhà Nước quy định Xem xét thống kê các chỉ tiêu thực hiện của Công ty trong những năm trước. Tính tốc độ phát triển bình quân cho từng chỉ tiêu doanh thu của từng loại mặt hàng. Phòng kế hoạch dự kiến được tốc độ tăng doanh thu của Công ty trong 3 năm tới từ 2006- 2009 như bảng sau Tốc độ tăng doanh thu bình quân năm của Công ty trong giai đoạn tới Đơn vị : % Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 Giá trị TSL Doanh thu : DTSXCN DT thương mại 4 20 27 14 6 20 27 14 8 25 30 17 10 25 30 17 Lấy doanh thu hiện tại nhân với tốc độ tăng trưởng dự kiến sẽ cho doanh thu dự kiến trong kỳ tương ứng + Phương pháp dự báo theo mô hình hoạch định xu hướng Đưa ra các chỉ tiêu kế hoạch dự kiến trên cơ sở tình hình thực hiên kế hoạch trong quá khứ. Phương pháp này tìm cách vẽ một đường thẳng sao cho phù hợp với các số liệu đã qua rồi dựa vào đó dự báo giá trị của năm tiếp theo Phương trình có dạng : Y = a + b.t b = ; a = - b. = : Trong đó : Y : Các chỉ tiêu kế hoạch ( doanh thu, lợi nhuận, số lượng sản phẩm) t : năm thứ t n : Số giai doạn quan sát được ví dụ như thống kế doanh thu của Công ty cơ khí Hà Nội trong những năm sau Đơn vị tính : tỷ đồng Năm Doanh thu 2002 2003 2004 2005 74,625 105,926 150,659 250 Năm ti Doanh thu Yi ti2 ti.yi 2002 1 74,625 1 74,625 2003 2 105,926 4 211,852 2004 3 150,659 9 451,977 2005 4 250 16 1000 Tổng 10 581.21 30 1738,454 ;=;b=; a = 145,3025 – 57,0858.2,5 = 2,558 Vậy phương trình xu hướng : y = 2,558 +57,0858.t Vậy sử dụng kết quả này ta có thể dự báo doanh thu tiếp theo của năm 2006 là 2,558 +57,0858.5 =287,987 tỷ đồng + Xác định nhu cầu các yếu tố đầu vào: Lượng nguyên vật liệu cần dùng được tính toán cụ thể cho từng loại sản phẩm, từng nhiệm vụ sản xuấtSau đó tổng hợp lại cho toàn bộ kế hoạch sản xuất kinh doanh cho cả năm Lượng nguyên vật liệu chính cần dùng để sản xuất sản phẩm i : Vcd = [(Si x Dvi) + ( Pi x Dvi) - Pdi] Trong đó : Vcd : Lượng vật liệu cần dùng Si : Số lượng nguyên vật liệu loại i kỳ kế hoạch Dvi : Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm loại i Pi : Lượng phế phẩm cho phép của loại sản phẩm i kỳ kế hoạch Pdi : Lượng phế liệu dùng lại của sản phẩm loại i Dựa vào công thức tính toán trên thì mà đội ngũ kế hoạch xây dựng nguyên vật liêu kế hoạch sản xuất sản phẩm của Công ty + Xác định nhu cầu lao động dựa vào định mức thời gian lao động và kế hoạch sản xuất và tiêu thụ bằng phương pháp dự báo. + Với lao động trực tiếp sản xuất, Công ty cần xác định lượng lao động cần dùng bằng công thức : Ni = Trong đó : Ni : Lao động nghề i cần dùng Qi : Sản lượng sản phẩm loại i ti : Định mức thời gian lao động nghề i cho 1 sản phẩm loại i Tn : Thời gian làm việc theo chế độ một năm của 1 công nhân Sau khi tính từng loại sản phẩm lao động thì tổng hợp lại lượng lao động cần dùng cho nhiệm vụ sản xuất cả năm Bước2 : Đánh giá khả năng, tiềm năng trong ngắn hạn về các nguồn lực của Công ty Các nguồn lực của Công ty trong giai đoạn này đã đáp ứng được yêu cầu của sản xuất cũng như mục tiêu kinh doanh mở rộng thị trường và phát triển sản phẩm Trong tương lai Công ty có thể chuyển sản xuất sản phẩm thô sang sản phẩm hoàn chỉnh để xuất khẩu hàng hóa sang các thị trường tiềm năng Bước 3 : Cân đối giữa nhu cầu và khả năng về các yếu tố sản xuất. Khi có tiềm năng sản xuất thì Công ty phải xác định lại nhu cầu của sản phẩm trên thị trường để đảm bảo một điều rằng sản phẩm của Công ty không dư thừa Đồng thời cũng cần phân tích nhu cầu mới về sản phẩm trong Nghành cơ khí để tạo cơ hội kinh doanh cho Công ty Có thể nói : Phương pháp này đã xuyên xuốt quá trình xây dựng kế hoạch ở Công ty cơ khí Hà Nội trong thời gian qua. Việc áp dụng phương pháp này ở Công ty ngoài bằng kinh nghiệm nhiều năm qua của các cán bộ làm công tác kế hoạch còn được trợ giúp bằng máy tính bằng những phần mềm chuyên dụng 2.1.5 Tổ chức lập kế hoạch sản xuất ở Công ty Sau khi xây dựng các căn cứ, trình tự của kế hoạch sản xuất, phòng quản lý sản xuất sẽ bước vào công việc lấp kế hoạch. Phòng tiến hành tổng hợp các thông tin liên quan đến việc lập kế hoạch sản xuất sau đó trình lên tổng Công ty. Nếu kế hoạch được phê duyệt sẽ được gửi đi và phân công, pháp lệnh sản xuất cho các đơn vị liên quan để thực hiện, nếu tổng giám đốc yêu cầu cần phải điều chỉnh kế hoạch thì phòng kinh doanh phải sữa đổi, bổ sung kế hoạch cho hoàn chỉnh. Nhiệm vụ, chức năng của các phòng ban trong Công ty cần phải xây dựng một bản kế hoạch sản xuất thống nhất, bao gồm các công việc xác định số lượng và khối lượng công việc, tổng thời gian phải hoàn thành tất cả các công việc, thời gian và kết thúc của từng công việc cũng như thứ tự thực hiện công việc của các phòng ban. Bảng trách nhiệm và nôi dung của các phòng trong Công ty Trách nhiệm Nội dung Phòng bán hàng Phòng kinh doanh Phòng quản lý sản xuất Phòng cung ứng vật tư Phòng quản lý sản xuất Đơn vị sản xuất, phòng QLSX Chủ tịch kiêm TGĐ Thu thập thông tin về đối thủ canh tranh, khách hàng, khả năng cạnh tranh của SP Tổng kết tình hình tiêu thụ kỳ trước Xây dựng KH tiêu thụ kỳ này Xây dựng các căn cứ, nguồn lực, khả năng SX sản phẩm Khả năng cung ứng NVL Lựa chọn nhà cung ứng Phân công KHSX cho các đơn vị SX Báo cáo khả năng SX cho phòng SX Lấy ý kiến của các phòng ban Duyệt KHSX chính thức 2.1.6 Phân chia kế hoạch năm ra các quý và cho các phân xưởng Sau khi kế hoạch năm đã được xây dựng xong, phòng kế hoạch tiến hành phân chia kế hoạch năm ra các quý và cho các xưởng, đội. Việc phân chia kế hoạch hàng năm ra các quý không phải chia đều các chỉ tiêu, các biện pháp hành động làm bốn phần bằng nhau, việc phân chia này dựa vào các căn cứ cụ thể : Tình hình thực hiện kế hoạch các quý của những năm trước Sự biến động của các nhân tố theo mùa vụ tác động đến Công ty Tốc độ tăng trưởng của ngành Ngày lễ- tết nghỉ trong mỗi quý Còn việc phân chia kế hoạch cho các bộ phận sản xuất phụ thuộc vào các yếu tố sau : Đăng ký kế hoạch của các xưởng Năng lực sản xuất kinh doanh của từng đơn vị Năng lực của máy móc thiết bị Sự biến động của thị trường tiêu thụ các loại sản phẩm mà mỗi đơn vị phụ trách . 2.1.7 Kiểm soát và điều chỉnh kế hoạch năm Phòng quản lý sản xuất có trách nhiệm theo dõi quá trình thực hiện kế hoạch từ các xưởng để tổng hợp, báo cáo lãnh đạo Công ty . Việc làm này được tiến hành theo từng tháng qua báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch tháng mà các đơn vị bộ phận gửi lên. Như vậy, Công ty thực hiện quản lý, theo dõi bằng kết quả thực hiện. Phương pháp này có ưu điểm của nó song vẫn mang tính cục bộ, mới chỉ nhìn vào kết quả mà chưa đánh giá được quá trình. Điều chỉnh kế hoạch : Căn cứ kết quả thực hiện 9 tháng đầu năm và sự biến động của môi trường kinh doanh mà phòng kế hoạch có sự điều chỉnh nhằm đạt kết quả cao nhất trong việc thực hiện kế hoạch sản xuất cả năm từ đó mà các quyền lợi của doanh nghiệp và người lao đông được đảm bảo. Sơ đồ điều chỉnh kế hoạch của Công ty cơ khí Hà Nội Lập kế hoạch Thực hiện kế hoạch Tiến hành các hoạt động điều chỉnh So sánh kết quả với dự kiến ban đầu 2.2 Thực tế lập KHSX năm của Công ty cơ khí Hà Nội : Lập kế hoạch SX năm 2006 - Tổng doanh thu phấn đấu đạt 300 tỷ đồng tăng 20% so với năm 2005, trong đó giá trị sản xuất công nghiệp đạt khoảng 170 tỷ đồng, tăng gần 44,5% so với năm 2005. Để đạt được các chỉ tiêu đó, công ty chú trọng: Khai thác các đơn hàng lớn, đặc biệt là các đơn hàng xuất khẩu để phát huy hêt tiềm năng của Công ty, từng bước đưa công ty tham gia vào thị trường quốc tế. Tiếp tục tăng cường hợp tác quốc tế nhằm chuyển giao thiết kế và công nghệ chế tạo thiết bị thuỷ điện để cung cấp và lắp đặt thuỷ điện cho các nhà máy điện. Trong đó tập trung nghiên cứu và chế tạo các loại turbin và điều tốc cho thuỷ điện vừa và nhỏ. Hợp tác sản xuất máy công cụ chất lượng cao, bao gồm cả các loại máy công cụ được CNC để cung cấp cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Hợp tác trong và ngoài nước để chế tạo máy nghiền đứng cho các nhà máy xi măng. Dự kiến trong năm 2006 sẽ ký hợp đồng cung cấp khoảng 06 máy nghiền đứng cho các nhà máy xi măng. Tiếp tục khai thác có hiệu quả dây chuyền đúc chất lượng cao, sản lượng 12.000 tấn/năm phục vụ nhu cầu sản xuất trong nước và xuất khẩu. Đặc biệt chú trọng đến xuất khẩu. Khai thác và phát triển thị trường tiêu thụ các thiết bị phụ tùng phục vụ cho các ngành kinh tế quốc dân như thiết bị phụ tùng ngành mía đường, thiết bị phụ tùng ngành đường sắt, đóng tàu thủy Các chỉ tiêu cơ bản a) Doanh thu bán hàng : 300 tỷ đồng Tăng 20% so với năm 2005 Trong đó : - Doanh thu SXCN : 150 tỷ đồng Tăng 27,5% so năm 2005 - Doanh thu thương mại : 150 tỷ đồng Tăng 13,34% so năm 2005 b) Thu nhập bình quân đầu người 1.700.000 Tăng 8,9% so năm 2005 đồng/người/tháng c) Các khoản phải nộp ngân sách : Theo quy định của Nhà Nước d) Sản xuất kinh doanh có lãi Những giải pháp cơ bản đạt được các chỉ tiêu trên - Kiện toàn bộ máy tổ chức - điều hành. Các đơn vị đổi mới công tác; thực hiện nhiệm vụ một cách khoa học, hiệu qủa. Nâng cao trách nhiệm, ý thức của từng các nhân, đặc biệt với cán bộ quản lý - Xây dựng phương pháp kinh doanh điều hành hiệu quả bao gồm : phương pháp tính toàn giá thành, đàm phán ký kết hợp đồng, xây dựng triển khai và kiểm soát kế hoạch sản xuất, kế hoạch mua và cấp phát vật tư. - Tiếp tục thực hiện phương thức điều hành hợp đồng theo nhóm dự án. Đánh giá được hiệu quả kinh tế, hiệu quả công tác điều hành,công tác kỹ thuật, công tác dự trù và cấp phát vật tư ngay sau khi kết thúc hợp đồng ; kịp thời rút kinh nghiệm để triển khai các công việc tiếp theo. - Nâng cao chất lượng công tác kỹ thuật, thực hiện nghiêm túc công tác tiết kiệm trong sản xuất : giảm mạnh tỷ lệ hàng sai hỏng, sữa chữa nhiều lần . - Xây dựng cơ chế khoán và cơ chế tiền lương hợp lý, khuyến khích người lao động nâng cao ý thức trách nhiệm, hiệ quả công việc. - Kiên quyết thực hiện các mục tiêu sản phẩm, thị trường đã đề ra trên cơ sở nâng cao hiệu quả sản xuất, nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm . - Xây dựng kế hoạch và chương trình khai thác hiệu quả cơ sở hạ tầng của công ty. Để đạt được kế hoạch năm 2006 và thực hiện mục tiêu phát triển của Công ty, toàn thể CBCNV cần phải quyết tâm khắc phục những mặt yếu, đồng thời tích cực phát huy những mặt tốt. KHSX năm 2006 Stt Sản phẩm Hợp đồng Số lượng Giá bán (đ) Ghi chú Máy móc KD : Máy phay CNC M.tiện CNC M.tiện T619 12 20 140 520750788 520750788 22579182 Thiết bị giấy Lai Châu trong đó : Băng tải B650x7,8x22x7,5x22,7 141/06 5 179296000 Sản phẩm gửi bán M.bào B665 T14L K525 M.bện xoán đôi 50 40 30 20 27474492 36005390 15809674 927752276 Thiết bị ngành đường - Đường Lam sơn ( bạc đồng BLE02-2005) 265/06 2 30686000 Trả đường lam sơn - Đường Bình dưong ( vỏ lò ép mía ) 24/06 1 38986254 - Đường Nghệ An (thùng lắng lọc) ĐH205524 1 24925036 -Lắp đặt thiết bị giấy Lai Châu - Thiết bị cán thép Phú Mỹ 72/06 141/06 1 1 646417782 326997594 Máy công cụ: Máy tiện T18 CNC T14L T630AD(T630x3000) Bạc côn theo máy Máy tiện Hoàng Liên Sơn Máy gập tôn Máy gấp mép Máy xuất khẩu H4-H7 Phụ tùng theo máy K525 Bạc côn móc Lõi con Bạc con N6 Tấm quay Nêm tháo côn (13729) 5 30 8 12 2 10 2 2 35 20 45 20 10 5 114330530 22783761 114264863 191820 129225818 24535417 14566850 14506147 48400 94121 29008 140901 200000 69717 Chỉ tiêu doanh thu quý của Công ty năm 2006 Dựa trên năng lực của máy móc thiết bị của Công t y mà dưa ra năng lực sản xuất cho các đơn vị sản xuất từ đó tính được doanh thu của quý Đơn vị tính : tỷ đồng Quý I II III IV Doanh thu : DT SXCN DT thương mại 60 48 12 80 50 30 90 40 50 50 28 22 2.3 Những hạn chế chủ yếu trong việc lập KHSX Ví dụ tình hình thực hiện KHSX qua 2 năm 2004, 2005 như sau : Stt Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Giá bán (1000đ) KH TH Giá bán (1000đ) KH TH Máy tiện T6P16L 27300 180 110 90 110 91 Máy tiện T18L 20400 8 37 21900 49 25 Máy tiện T6M12L 18000 8 11 18000 2 2 Máy tiện T630L 61800 29 18 61800 14 9 Máy khoan cần K252 13700 28 54 14500 48 54 Máy bào B365 24200 14 5 25200 11 13 Máy tiện T630LD 73600 14 11 73600 11 13 Máy tiện T14L 18000 19 6 19100 15 2 Máy khoan bàn K612 2600 6 3 3200 2 4 Máy tiện T6A20 80000 2 1 80000 2 1 Máy tiện T6A25 85000 5 7 85000 4 4 Máy tiện T16x 1000 35000 35 4 35000 5 5 Máy tiện T16x3000 47300 1 1 47000 5 4 Máy tiệnT30 80000 1 1 80000 2 2 Máy tiện T18A 36000 4 Máy đại tu 17500 20 8 17500 15 6 Máy chuyên dụng 65000 1 Máy phay P72 40000 42000 2 2 Công tác lập kế hoạch sản xuất nhiều khi còn chưa chính xác Thứ nhất : Hoạt động nghiên cứu và dự báo nhu cầu thị trường còn chưa được quan tâm đúng mức. Công ty có xác định một trong những căn cứ để xây dựng kế hoạch sản xuất là kết quả của việc nghiên cứu thị trường. Nhưng đó mới chỉ là lý thuyết trên thực tế, công tác điều tra nghiên cứu thị trường còn thiếu hệ thống và không bài bản, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm mà tiên đoán, ước tính. Công ty thường dựa vào kết quả thực hiện kế hoạch, tình hình tiêu thụ của những năm trước để đưa ra dự đoán cho kỳ kế hoạch tới như chỉ tiêu về hiện vật của kế hoạch năm và quý mà không đưa ra nguyên nhân và biện pháp tích cực để tăng các chỉ tiêu kế hoạch Thứ hai : Hệ thống chiến lược của Công ty chưa đầy đủ. Như trên đã trình bầy, danh mục s

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0085.doc
Tài liệu liên quan